ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2014/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
11 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin, ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử,
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP , ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
23/2011/TT-BTTTT , ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 36/TTr-STTTT, ngày 03 tháng 9 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ
trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lưu Quang
|
QUY CHẾ
ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 11 năm 2014
của UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng đối với
các cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh, bao gồm: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh
(sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị);
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị nêu
tại khoản 1 Điều này và những tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. An toàn thông tin: Bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi
phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên
hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ
thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ
đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao
hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính
và an toàn mạng.
2. Tính tin cậy: Đảm bảo thông tin chỉ có thể được
truy nhập bởi những người được cấp quyền sử dụng.
3. Tính toàn vẹn: Bảo vệ tính
chính xác và đầy đủ của thông tin và các phương pháp xử lý.
4. Tính sẵn sàng: Đảm bảo những
người được cấp quyền có thể truy nhập thông tin và các tài sản liên quan ngay
khi có nhu cầu.
5.
TCVN 7562: 2005: Tiêu chuẩn Việt Nam về mã thực hành quản lý an toàn thông tin.
6. TCVN ISO/IEC 27001:2009: Tiêu
chuẩn Việt Nam về Hệ thống quản lý an toàn thông tin - Các yêu cầu.
7. Hệ thống thông tin: Là
một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và các hệ thống
mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tái tạo, phân phối
và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ
chức.
Điều 4. Nguyên tắc chung về
đảm bảo an toàn thông tin
1. Việc bảo đảm an toàn
thông tin là yêu cầu bắt buộc trong quá trình tạo lập, xử
lý, sử dụng thông tin và quá trình thiết kế, xây dựng, vận
hành, nâng cấp, hủy bỏ các hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.
2. Cán bộ, công chức viên chức phải
được phổ biến kiến thức chung về an toàn thông tin trên môi trường máy tính, mạng
máy tính và kiến thức nâng cao về an toàn thông tin phù hợp với công việc được
phân công.
3. Thông tin số thuộc quy định
danh mục bí mật Nhà nước của các cơ quan nhà nước phải được phân loại, lưu trữ,
bảo vệ trên cơ sở quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
4. Cơ quan nhà nước phải xây dựng
nội quy bảo đảm an toàn thông tin; có cán bộ phụ trách quản lý an toàn thông
tin; áp dụng, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm
cho hệ thống thông tin trên mạng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn thông tin.
Chương II
NỘI DUNG ĐẢM BẢO AN
TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 5. Các biện pháp quản
lý vận hành trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Đối với các cơ quan, đơn vị
a) Chỉ đạo bộ phận quản trị mạng kiểm soát chặt chẽ
việc truy xuất dữ liệu bằng cách giới hạn địa chỉ có thể kết nối vào hệ thống;
b) Bố trí nhân sự phụ trách quản lý an toàn hệ
thống thông tin (sau đây gọi tắt là nhân sự phụ trách). Nhân sự phụ trách được
đảm bảo điều kiện học tập, tiếp cận công nghệ, kiến thức an toàn bảo mật thông
tin trước khi tiến hành các hoạt động quản lý hay kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Quan tâm
phân bổ đầu tư cần thiết để đảm bảo và tăng cường an toàn, an ninh thông tin
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị.
2. Đối với nhân sự phụ trách tại các cơ quan, đơn vị
a) Tham mưu triển khai các biện
pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức
trong đơn vị mình. Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các kiến thức về an toàn,
an ninh thông tin, nguy cơ tiềm ẩn có thể gây mất mát thông tin và các biện
pháp phòng tránh khi tiến hành các hoạt động quản lý hay kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Cấu hình hệ thống với những
chính sách bảo mật phù hợp với hoạt động hệ thống thông tin của đơn vị, đồng thời
xác định các chức năng, cổng giao tiếp, giao thức và dịch vụ mạng không cần thiết
để cấm và hạn chế sử dụng;
c) Thường xuyên thực hiện việc
theo dõi bản ghi nhật ký hệ thống (logfile) và các sự kiện khác có liên quan để
đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó. Các rủi ro
đó có thể xảy ra do sự truy cập trái phép, sử dụng trái phép, mất, thay đổi hoặc
phá hủy thông tin và hệ thống thông tin;
d) Kiểm soát chặt chẽ trước
khi cài đặt phần mềm vào máy trạm và máy chủ;
đ) Triển khai, thực hiện các nội
dung của Điều 5 Quy chế này.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức
a) Thường xuyên cập nhật những
chính sách, quy định của pháp luật và nội quy của cơ quan, đơn vị về an toàn
thông tin;
b) Khi sử dụng trình duyệt (Internet
Explorer, Firefox, Chrome, …) cần nâng cao cảnh giác, không vào những trang
không rõ nguồn gốc;
c) Khi mở các tập tin đính kèm
theo thư điện tử, nếu biết rõ người gửi thư thì phải lưu tập tin vào máy tính rồi
quét virus trước khi mở, không được mở các thư điện tử có tập tin đính kèm có
nguồn gốc không rõ ràng vì rất có thể có virus, phần mềm gián điệp được đính
kèm theo thư;
d) Phải đặt mật khẩu truy nhập vào
máy tính của mình, đồng thời thiết lập chế độ bảo vệ màn hình (screen saver) có
sử dụng mật khẩu bảo vệ sau một khoảng thời gian nhất định không sử dụng máy
tính. Sử dụng các thiết bị lưu trữ (usb, ổ cứng gắn ngoài...) an toàn, đúng
cách để phòng ngừa virus, phần mềm gián điệp xâm nhập máy tính: Khi gắn thiết bị
lưu trữ vào máy tính, không được trực tiếp truy cập
ngay mà phải quét virus trước;
đ) Không sử dụng
mật khẩu mặc định, thường xuyên thay đổi mật khẩu (thư điện tử, các ứng dụng
tin học, …). Tăng cường độ phức tạp của mật khẩu (mật khẩu có độ dài ít nhất 8
ký tự, gồm tối thiểu 3 trong số 4 loại ký tự sau: Chữ cái viết hoa (A-Z), chữ
cái viết thường (a-z), chữ số (0-9), các ký tự khác trên bàn phím máy tính (~,
!, …)); không ghi nhớ mật khẩu, bắt buộc phải đăng xuất (sign out, logout) sau
khi sử dụng các ứng dụng.
4. Đối với các
bộ, công chức, viên chức đã nghỉ việc, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện hủy
quyền truy cập hệ thống thông tin và thu hồi các tài sản liên quan đến hệ thống
thông tin (như: Khóa, thẻ nhận dạng) nhưng vẫn đảm bảo khả năng truy cập vào
các hồ sơ được tạo ra bởi cán bộ, công chức hoặc nhân viên đó.
Điều 6. Các biện pháp kỹ thuật cho công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin
1. Các cơ
quan, đơn vị phải tổ chức quản lý các tài khoản của hệ thống thông tin, bao gồm:
Tạo mới, kích hoạt, sửa đổi, vô hiệu hóa và loại bỏ các tài khoản, đồng thời tổ
chức kiểm tra các tài khoản của hệ thống thông tin ít nhất 01 năm/01 lần và triển
khai các công cụ tự động để hỗ trợ việc quản lý các tài khoản của hệ thống
thông tin.
2. Hệ thống
thông tin tại các cơ quan, đơn vị phải có cơ chế giới hạn một số hữu hạn lần
đăng nhập sai liên tiếp. Nếu liên tục đăng nhập sai vượt quá số lần quy định
thì hệ thống sẽ tự động khóa hoặc cô lập tài khoản trong một khoảng thời gian
nhất định trước khi tiếp tục cho đăng nhập.
3. Nhân sự phụ
trách có trách nhiệm tổ chức theo dõi và kiểm soát tất cả các phương pháp truy
cập từ xa (quay số, Internet…) tới hệ thống thông tin; thiết lập phương pháp hạn
chế truy cập mạng không dây, giám sát và điều khiển truy cập không dây, phải đặt
mật khẩu khi truy cập.
4. Hệ thống
thông tin tại các cơ quan, đơn vị phải ghi nhận được các sự kiện về quá trình
đăng nhập hệ thống, các thao tác cấu hình hệ thống, quá trình truy xuất hệ thống,
đồng thời ghi nhận đầy đủ các thông tin liên quan vào các bản ghi nhật ký nhằm
xác định những sự kiện nào đã xảy ra, nguồn gốc và các kết quả của sự kiện đó để
có cơ chế bảo vệ và lưu giữ nhật ký trong một khoảng thời gian nhất định.
5. Hệ thống
thông tin của các cơ quan, đơn vị phải có cơ chế sao lưu (backup) tất cả dữ liệu
của các ứng dụng và phải được thực hiện thường xuyên. Thiết bị lưu trữ phải đảm
bảo tính sẵn sàng và toàn vẹn đáp ứng yêu cầu phục hồi dữ liệu cho hệ thống
thông tin hoạt động bình thường khi có sự cố xảy ra.
6. Lựa chọn,
triển khai các phần mềm chống virus, thư rác trên các máy chủ, các thiết bị di
động trong mạng và những hệ thống thông tin xung yếu như: Cổng thông tin điện tử,
thư điện tử, Một cửa điện tử,... để phát hiện, loại trừ những đoạn mã độc hại
(Virus, trojan, worms,...) và hỗ trợ người sử dụng cài đặt các phần mềm này
trên máy trạm. Thường xuyên cập nhật các phiên bản (Version) mới, các bản vá lỗi
của các phần mềm chống virus để bảo đảm chương trình quét virus của cơ quan
trên các máy chủ, máy trạm luôn được cập nhật mới nhất, thiết lập chế độ quét
thường xuyên ít nhất là hàng tuần.
7. Đối với các
hệ thống mạng và ứng dụng quan trọng phải có biện pháp dự phòng về thiết bị, phần
mềm, để đảm bảo sự hoạt động liên tục của hệ thống.
8. Cấu trúc,
thiết kế mạng LAN, mạng WAN phải đảm bảo an toàn thông tin, đảm bảo yêu cầu hoạt
động độc lập không lệ thuộc vào internet, có thể can thiệp ngắt internet khi có
tấn công từ bên ngoài.
Điều 7. Xây dựng quy chế nội bộ đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin
1. Các cơ quan,
đơn vị xây dựng quy chế nội bộ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và căn cứ các
tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý an toàn của bộ tiêu chuẩn TCVN 7562:2005 và TCVN
ISO/IEC 27001:2009. Quy chế khi xây dựng có nội dung quy định các vấn đề sau:
a) Mục tiêu và
phương hướng thực hiện công tác đảm bảo an toàn an ninh cho hệ thống thông tin;
b) Quy định cụ
thể quyền và trách nhiệm của từng đối tượng: Lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo phòng,
nhân sự phụ trách công nghệ thông tin và cán bộ công chức, viên chức trong đơn
vị khi tham gia sử dụng hệ thống thông tin;
c) Quy định về
cấp phát, thu hồi, cập nhật quản lý các tài khoản truy cập vào hệ thống thông
tin;
d) Quy định về
an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng nội bộ;
đ) Kiểm tra,
rà soát và khắc phục sự cố an toàn an ninh của hệ thống thông tin sử dụng các
biện pháp trong Điều 4 và Điều 5 của Quy chế;
g) Báo cáo tổng
hợp tình hình an toàn, an ninh của hệ thống thông tin theo định kỳ và đột xuất;
h) Các biện
pháp tổ chức thực hiện.
2. Các cơ
quan, đơn vị xây dựng triển khai kế hoạch đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và
tổng hợp báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hàng năm.
Điều 8. Xây dựng và áp dụng quy trình đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin
1. Các cơ
quan, đơn vị phải xây dựng và áp dụng quy trình đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ
thống thông tin của mình nhằm giảm thiểu các nguy cơ gây ra sự cố, tạo điều kiện
cho việc khắc phục và truy vết trong trường hợp có sự cố xảy ra. Nội dung của
quy trình có thể chia làm các bước cơ bản như:
a) Lập kế hoạch bảo vệ
an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin;
b) Xây dựng hệ thống bảo
vệ an toàn, an ninh thông tin;
c) Quản lý và vận hành
hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin;
d) Kiểm tra đánh giá
hoạt động của hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin;
đ) Bảo trì và nâng cấp
hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin.
2. Các cơ quan, đơn vị
tham khảo các bước cơ bản để xây dựng khung quy trình đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin cho hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 27001:2005.
Điều
9. Giải quyết và khắc phục sự cố về an toàn, an ninh thông tin
1. Đối với cán bộ công
chức, viên chức
a) Thông tin, báo cáo
kịp thời cho nhân sự phụ trách về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị khi
phát hiện các sự cố gây mất an toàn, an ninh thông tin trong quá trình tham gia
và hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị;
b) Phối hợp tích cực
trong quá trình giải quyết và khắc phục sự cố an toàn, an ninh thông tin.
2. Đối với nhân sự phụ
trách
a) Lập biên bản ghi nhận
sự cố gây mất an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin của cơ
quan, đơn vị, đồng thời thu nhập các chứng cứ, dấu vết và nguyên nhân gây ra sự
cố gây mất an toàn, an ninh thông tin;
b) Trong trường hợp xảy
ra ngoài khả năng giải quyết của cơ quan, đơn vị phải báo khẩn cấp về Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT)
để được hỗ trợ, hướng dẫn và phối hợp khắc phục sự cố. Đồng thời gửi văn bản
bán cáo sự cố về Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Yêu cầu ngưng hoạt
động một phần hoặc toàn bộ hệ thống các hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị
nhằm phục vụ công tác khắc phục sự cố an toàn, an ninh thông tin;
b) Phối hợp Công an tỉnh
trong việc điều tra làm rõ các nguyên nhân gây ra sự cố mất an toàn, an ninh
thông tin khi có sự chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp Trung tâm Ứng
cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam khắc phục sự cố gây mất an toàn, an ninh thông
tin trên địa bàn tỉnh;
d) Trong trường hợp sự
cố xảy ra trên phạm vi rộng, ảnh hưởng và liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý
nhà nước phải thông báo khẩn cấp và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân tỉnh
và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM ĐẢM BẢO AN
TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều
10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban Nhân dân tỉnh trong công
tác đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin của đơn vị mình, đồng thời
thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này.
2. Khi có sự cố hoặc
nguy cơ mất an toàn thông tin phải kịp thời áp dụng mọi biện pháp để khắc phục
và hạn chế thiệt hại, ưu tiên sử dụng lực lượng kỹ thuật an toàn, an ninh thông
tin của đơn vị và lập biên bản, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên quản
lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan chức năng trong công tác điều tra, làm rõ nguyên nhân gây
ra sự cố, tham gia khắc phục sự cố và thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của
cơ quan chức năng.
4. Phối hợp với đoàn
kiểm tra để triển khai công tác kiểm tra khắc phục sự cố diễn ra nhanh chóng và
đạt hiệu quả; đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin khi đoàn kiểm tra yêu cầu.
5. Báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại cơ quan,
đơn vị và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hàng năm (trước ngày 15
tháng 12).
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban
Nhân dân tỉnh về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh trong việc đảm bảo an toàn an
ninh cho các hệ thống thông tin cấp tỉnh.
2. Hàng năm xây dựng kế
hoạch, dự toán nguồn kinh phí để triển khai công tác an toàn và an ninh thông
tin phục vụ cho việc vận hành các hệ thống thông tin được Ủy ban Nhân dân tỉnh
giao quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra xử phạt theo định kỳ hoặc kiểm tra đột
xuất khi phát hiện có các dấu hiệu, hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin
trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng và triển
khai các chương trình đào tạo, hội nghị tuyên truyền an toàn, an ninh thông tin
trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Tùy theo mức độ sự
cố, phối hợp Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam và các đơn vị có liên
quan hướng dẫn xử lý, ứng cứu các sự cố mất an toàn, an ninh thông tin.
6. Hướng dẫn, giám sát
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng quy chế và thực hiện việc đảm bảo
an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin theo quy định của Nhà nước.
7. Đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin cho các hệ thống chung của tỉnh tại Trung tâm tích hợp dữ liệu
(TTTHDL).
Điều
12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý, kiểm
soát, phòng ngừa đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm lợi dụng hệ thống thông
tin xâm phạm đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Thường xuyên thông
báo cho các cơ quan về phương thức, thủ đoạn mới của các loại tội phạm xâm phạm
an toàn, an ninh thông tin để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.
Điều
13. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của
nhân sự phụ trách an toàn an ninh thông tin
a) Chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp quản lý vận hành, quản lý kỹ thuật, tham mưu xây dựng
các quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho Hệ thống thông tin của đơn
vị theo Quy chế này;
b) Chủ động phối hợp với
các cá nhân, đơn vị có liên quan trong việc kiểm soát, phát hiện và khắc phục
các sự cố an toàn, an ninh thông tin.
2. Trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị
a) Nghiêm túc thực hiện
quy chế nội bộ, quy trình về an toàn, an ninh thông tin của cơ quan, đơn vị
cũng như các quy định khác của pháp luật, nâng cao ý thức cảnh giác và trách
nhiệm đảm bảo an ninh thông tin tại đơn vị;
b) Khi phát hiện sự cố
phải báo cáo ngay với cấp trên và bộ phận chuyên trách để kịp thời ngăn chặn, xử
lý;
c) Hưởng ứng, tham gia
các chương trình đào tạo, hội nghị về an toàn an ninh thông tin do Sở Thông tin
và Truyền thông hoặc các đơn vị chuyên môn đề ra.
Điều
14. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Hàng năm, Sở Thông
tin và Truyền thông dựa trên các điều tra, báo cáo công tác an toàn, an ninh
thông tin của các cơ quan, đơn vị để xác lập bảng xếp hạng an toàn, an ninh
thông tin, trên cơ sở đó đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh xét khen thưởng các cá
nhân, đơn vị theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật theo trách nhiệm, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc Quy chế này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc phát sinh cần điều chỉnh, bổ
sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.