BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
5573/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “TIÊU CHÍ PHẦN MỀM VÀ NỘI DUNG MỘT SỐ PHÂN
HỆ PHẦN MỀM TIN HỌC QUẢN LÝ BỆNH VIỆN”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 22/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Điều trị và ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào
tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Tiêu chí phần mềm
và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học quản lý bệnh viện”.
Điều 2.
“Tiêu chí phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm
tin học quản lý bệnh viện” được sử dụng trong các bệnh viện, viện có giường bệnh,
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và ngoài công lập.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Điều trị,
Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng
các Cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các bệnh viện, Viện trưởng các Viện có giường bệnh
trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và Thủ trưởng Y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ Văn xã);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng BYT;
- Các Bộ: Bưu chính Viễn thông, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính;
- Lưu: VT, ĐTr, K2ĐT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Ngọc Trọng
|
TIÊU CHÍ PHẦN MỀM VÀ NỘI DUNG MỘT SỐ PHÂN HỆ PHẦN MỀM TIN HỌC
QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5573/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. TIÊU CHÍ PHẦN
MỀM TIN HỌC QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
1. Tiêu chí về
quản lý
a) Việc đầu tư xây dựng và triển
khai ứng dụng phần mềm tin học quản lý bệnh viện phải theo đúng pháp luật, đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Quy trình quản lý của phần mềm
tin học quản lý bệnh viện phải đáp ứng các yêu cầu quản lý trong Quy chế bệnh
viện do Bộ Y tế ban hành.
c) Các thông tin và biểu mẫu sử dụng
trong phần mềm tin học phải đảm bảo tính tương đồng về mặt cấu trúc dữ liệu với
hệ thống biểu mẫu báo cáo, hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế ban hành.
d) Thống nhất các danh mục, các dịch
vụ kỹ thuật chuyên môn, cận lâm sàng, phẫu thuật, thủ thuật,… theo danh mục Bộ
Y tế đã ban hành, nhằm đảm bảo tính đồng bộ giữa chuyên môn, thống kê báo cáo
và thanh toán viện phí. Hạn chế việc nhập lại thông tin nhiều lần trong bệnh viện.
đ) Quản lý giá của các dịch vụ kỹ
thuật chuyên môn, cận lâm sàng, phẫu thuật, thủ thuật, thuốc, vật tư tiêu hao…
theo đúng quy định hiện hành của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam. Bảng
giá các dịch vụ tại bệnh viện phải đảm bảo công bằng, công khai và minh bạch
chi phí khám chữa bệnh của người bệnh.
e) Quản lý báo cáo thống kê, hồ sơ
bệnh án theo quy định của Bộ Y tế.
2. Tiêu chí về
kỹ thuật
a) Kết nối được với phần mềm
Medisoft 2003 hoặc in được báo cáo và kết xuất dữ liệu theo chuẩn báo cáo thống
kê bệnh viện của Medisoft 2003 do Bộ Y tế ban hành.
b) Kết nối được với phần mềm thanh
toán Bảo hiểm y tế (BHYT) hoặc in được báo cáo và kết xuất dữ liệu theo yêu cầu
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đảm bảo an toàn dữ liệu và bảo mật
thông tin, có cơ chế phân quyền và xác thực người dùng, cho phép kiểm soát chặt
chẽ công việc của từng người dùng và ngăn chặn được sự truy cập trái phép. Hệ
thống bảo mật tối thiểu phải có 3 lớp: hệ thống, cơ sở dữ liệu và ứng dụng.
d) Về phông (font) chữ: Thống nhất
sử dụng Font chữ Unicode dạng UTF-8.
đ) Về Hệ điều hành và cơ sở dữ liệu
và ngôn ngữ phát triển phần mềm:
Ưu tiên phát triển phần mềm chạy
trên hệ điều hành và hệ quản trị cơ sở dữ liệu miễn phí.
Có chức năng sao lưu dự phòng và phục
hồi dữ liệu.
Có giải pháp kỹ thuật giải quyết
bài toán cơ sở dữ liệu.
Chứng minh được bản quyền của ngôn
ngữ phát triển phần mềm.
Đảm bảo tính khách quan trung thực
giữa cơ sở dữ liệu và báo cáo thống kê.
e) Thiết kế phần mềm tin học quản lý
bệnh viện mang tính mở, thuận tiện cho việc bảo hành, bảo trì và nâng cấp để tiếp
tục phát triển trong tương lai.
f) Khuyến khích việc sử dụng các
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến khi xây dựng và phát triển phần mềm tin học quản
lý bệnh viện;
g) Một số danh mục sử dụng trong phần
mềm tin học quản lý bệnh viện
Mã hành chính theo Chính phủ (Tổng
cục Thống kê) ban hành.
Mã bệnh viện theo danh mục của Bộ Y
tế ban hành.
Mã nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu
của người bệnh có thẻ BHYT theo BHXH Việt Nam.
Mã người bệnh: Có phương pháp quản
lý mã người bệnh tại mỗi bệnh viện.
Mã y tế, mã hồ sơ bệnh án, mã lưu hồ
sơ bệnh án trong bệnh viện; Theo quy chế bệnh viện.
Mã hoạt chất thuốc theo hệ thống
phân loại về thuốc và hoạt chất của Tổ chức Y tế thế giới: ATC (Anatomical
Therapeutic Chemical Classification System).
Mã quản lý kháng sinh đồ theo Tổ chức
Y tế thế giới (WHONET).
Mã quản lý bệnh tật theo Tổ chức Y
tế thế giới; ICD10 (International Statistical Classification of Diseases and
Related Health Problems), phân loại bệnh tật quốc tế.
h) Một số chuẩn cơ sở dữ liệu sử dụng
trong phần mềm tin học quản lý bệnh viện
Chuẩn trao đổi dữ liệu y khoa quốc
tế: HL7 (Health Level Seven).
Nếu phần mềm chưa hỗ trợ được chuẩn
trao đổi dữ liệu quốc tế (HL7), nhà cung cấp phải cam kết bằng văn bản về việc
sẵn sàng cung cấp tài liệu kỹ thuật hoặc trợ giúp để bệnh viện chủ động kết nối
với các hệ thống phần mềm khác của bệnh viện, của Sở Y tế và Bộ Y tế.
Chuẩn trao đổi dữ liệu hình ảnh
DICOM (Digital Imaging and Communications in Medicine).
Chuẩn quản lý hình ảnh dùng trong
PACS (Picture Archiving and Communications Systems).
II. NỘI DUNG MỘT
SỐ PHÂN HỆ CỦA PHẦN MỀM TIN HỌC QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
1. Phân hệ quản
lý khoa khám bệnh
Phân hệ (Mô-đun) quản lý khoa khám
bệnh, đăng ký khám chữa bệnh có chức năng quản lý các thông tin hành chính và
các thông tin khám bệnh của người bệnh để tái sử dụng trong toàn bộ hệ thống phần
mềm quản lý bệnh viện và trong các lần khám sau.
a) Quản lý đăng ký khám chữa bệnh
(tiếp đón người bệnh)
Cấp mã người bệnh: đảm bảo nguyên tắc
hình thành mã người bệnh duy nhất, tránh trùng lặp, một người bệnh chỉ có một
mã số duy nhất có thể sử dụng trong các lần khám chữa bệnh sau.
Quản lý đầy đủ thông tin hành chính
theo mẫu hồ sơ bệnh án do Bộ Y tế ban hành:
Các thông tin nhân khẩu học của người
bệnh: họ và tên, ngày tháng năm sinh (năm sinh, hoặc tuổi), địa chỉ 4 cấp:
thôn/xóm/số nhà - xã/phường/đường phố - huyện/quận - tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
Các thông tin về đối tượng người bệnh:
Miễn, thu phí, BHYT, hộ nghèo, miễn phí, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng
khác.
Các thông tin về người bệnh có thẻ
BHYT (theo yêu cầu của BHXH Việt Nam): mã số thẻ, nơi đăng ký khám chữa bệnh
ban đầu, hạn sử dụng, mã hưởng quyền lợi của người bệnh BHYT, nơi phát hành thẻ
BHYT lần đầu; lý do đến khám chữa bệnh.
Thông tin nơi chuyển đến: mã số,
tên cơ sở y tế…
b) Quản lý phòng/buồng khám bệnh
Quản lý chẩn đoán của người bệnh
theo ICD-10 (4 ký tự): Tiền sử bệnh tật; chẩn đoán tuyến trước, chẩn đoán bệnh
chính, chẩn đoán các bệnh kèm theo.
Quản lý thông tin khám bệnh: Ngày
giờ khám, họ và tên bác sỹ khám bệnh, họ tên người nhập dữ liệu.
Quản lý các chỉ định cận lâm sàng,
các chỉ định dịch vụ điều trị.
Quản lý kê đơn thuốc tại phòng khám
bệnh, in và lưu đơn.
Quản lý thông tin về xử trí của bác
sỹ: cấp đơn cho về, điều trị ngoại trú, nhập viện, chuyển phòng khám…
In phiếu khám bệnh cho người bệnh
nhập viện theo mẫu của Bộ Y tế.
c) Quản lý người bệnh điều trị ngoại
trú.
Quản lý hồ sơ bệnh án người bệnh điều
trị ngoại trú.
Quản lý các chỉ định, dịch vụ điều
trị ngoại trú.
Thống kê ngày điều trị ngoại trú.
d) Quản lý người bệnh nằm theo dõi
tại khoa khám bệnh (phòng lưu)
Quản lý theo dõi về mặt chuyên môn.
Quản lý các dịch vụ điều trị tại
phòng lưu.
đ) Quản lý cận lâm sàng ngoại trú
(xem phần quản lý cận lâm sàng)
e) Quản lý dược tại khoa khám bệnh
(xem phần quản lý dược)
2. Phân hệ quản
lý khoa lâm sàng/người bệnh nội trú
a) Quản lý thông tin người bệnh
Quản lý các thông tin hành chính
theo phiếu nhập viện và biểu mẫu hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế.
b) Quản lý thông tin bệnh tật
Mã hóa bệnh tật theo ICD-10 4 chữ số.
Quản lý đầy đủ các thông tin về chẩn
đoán bệnh: Chẩn đoán của tuyến trước; Chẩn đoán phòng khám; Chẩn đoán nguyên
nhân; Chẩn đoán bệnh kèm theo; Tiền sử bệnh tật; Chẩn đoán bệnh chính vào viện;
Chẩn đoán bệnh chính vào khoa; Chẩn đoán bệnh chính chuyển khoa; Chẩn đoán bệnh
chính ra viện; Chẩn đoán khi tử vong; Chẩn đoán sau khi mổ tử thi.
c) Quản lý thông tin về khoa, giường
bệnh
Quản lý giường bệnh: số giường, loại
giường, giá tiền, chuyển giường của từng loại giường.
Xuất khoa, chuyển khoa cho người bệnh.
Xuất viện, chuyển viện.
d) Quản lý thông tin phẫu thuật thủ
thuật
Sắp xếp lịch phẫu thuật, thủ thuật,
chỉ định phẫu thuật, thủ thuật cho người bệnh; Họ và tên, ngày - giờ thực hiện,
phẫu thuật viên chính, người gây mê và các thành viên tham gia; loại phẫu thuật,
thủ thuật, giá của từng phẫu thuật thủ thuật.
Quản lý các thông tin trong biên bản
phẫu thuật, kết quả thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.
đ) Quản lý báo cáo thống kê
Kết xuất được báo cáo thống kê hoạt
động điều trị theo 11 biểu mẫu thống kê bệnh viện.
Kết xuất được các báo cáo theo yêu
cầu của BHXH và các đối tượng khác (nếu có).
Kết xuất được các báo cáo thống kê
theo yêu cầu của bệnh viện.
3. Phân hệ quản
lý cận lâm sàng
Phân hệ quản lý cận lâm sàng (CLS)
được ứng dụng theo từng giai đoạn khác nhau tùy theo khả năng và hạ tầng cơ sở
thông tin của từng bệnh viện. Từ quản lý các chỉ định cận lâm sàng (thống kê và
tính viện phí), quản lý kết quả cận lâm sàng (phục vụ chuyên môn và bệnh án điện
tử), kết nối với máy xét nghiệm để kết xuất kết quả trực tiếp. Đây là một
mô-đun phức tạp đòi hỏi phải có sự kết nối với các mô - đun khác như quản lý
khoa khám bệnh; quản lý các khoa lâm sàng điều trị nội trú; quản lý kho dược -
vật tư y tế, quản lý viện phí.
a) Quản lý danh mục cận lâm sàng
Thống nhất sử dụng tên theo danh mục
cận lâm sàng của Bộ Y tế ban hành trong “Mẫu hồ sơ bệnh án” để đồng bộ quản lý
giữa chuyên môn và tài chính, giữa danh mục giá của BHYT và danh mục giá dịch vụ,
bao gồm
- Danh mục các nhóm xét nghiệm:
Sinh hóa, Huyết học; Tế bào; Vi sinh; Giải phẫu bệnh, …
- Danh mục các xét nghiệm thăm dò
chức năng: Điện tim; Điện não; Lưu huyết não; Miễn dịch ...
- Danh mục các xét nghiệm chẩn đoán
hình ảnh: XQ; Nội soi; Siêu âm; CT-Scanner, MRI…
b) Quản lý cận lâm sàng cho người bệnh
ngoại trú
Quản lý các chỉ định xét nghiệm của
người bệnh từ khoa khám bệnh: mã người bệnh; tên người bệnh; tên phòng khám chỉ
định; tên xét nghiệm; ngày giờ thực hiện; tên bác sỹ yêu cầu xét nghiệm…
c) Quản lý cận lâm sàng cho người bệnh
nội trú
Quản lý chỉ định CLS của từng người
bệnh.
Quản lý kết quả CLS của người bệnh.
Các tai biến xảy ra trong khi người
bệnh được thực hiện thăm dò CLS.
Chuyển tải thông tin như: phim,
hình ảnh, âm thanh của người bệnh và thông tin lấy từ các máy thăm dò CLS (nếu
có).
d) Quản lý kết quả cận lâm sàng tại
các khoa xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh
Cho phép cập nhật, lưu trữ, hiển thị
các kết quả thăm dò CLS của người bệnh đã được thực hiện tại khoa CLS kèm theo
thông tin của người bệnh.
Thông tin hành chính và thông tin bệnh
tật của người bệnh.
Thông tin về khoa và người chỉ định
thăm dò CLS.
Thông tin về kết quả thăm dò CLS:
tên xét nghiệm; ngày giờ yêu cầu; ngày giờ lấy mẫu; ngày giờ thực hiện; người
thực hiện; kết quả của xét nghiệm; ngày giờ trả kết quả; người nhập liệu;…
- Hướng tới kết nối với các máy xét
nghiệm để kết xuất kết quả trực tiếp.
đ) Quản lý giá cận lâm sàng (xem phần
quản lý viện phí)
e) Quản lý vật tư, hóa chất phục vụ
cận lâm sàng (xem phần quản lý dược, vật tư tiêu hao, hóa chất CLS)
f) Quản lý báo cáo thống kê và kết
xuất dữ liệu
Kết xuất dữ liệu được ra các biểu mẫu
thống kê hoạt động CLS (biểu mẫu về chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm) của biểu
mẫu thống kê bệnh viện.
Kết xuất được các báo cáo thống kê
theo yêu cầu quản lý của bệnh viện.
4. Phân hệ quản
lý dược bệnh viện
a) Quản lý thông tin thuốc - vật tư
Xây dựng danh mục chuẩn thuốc - vật
tư tiêu hao thống nhất cho toàn bệnh viện.
Quản lý được các thông tin về hạn sử
dụng của thuốc, có khả năng lập bảng theo dõi hạn sử dụng thuốc và có khả năng
cảnh báo thuốc sắp hết hạn sử dụng.
Đáp ứng được yêu cầu thu hồi thuốc
theo quyết định thu hồi hay đình chỉ lưu hành thuốc do Cục Quản lý Dược Việt
Nam ban hành.
Xây dựng được từ điển tra cứu thông
tin hướng dẫn sử dụng thuốc.
b) Quản lý xuất nhập thuốc tại kho
dược
Thiết kế hệ thống các danh mục phục
vụ cho tác nghiệp xuất, nhập thuốc. Xây dựng màn hình nhập liệu cho phép khai
báo mới, sửa chữa hay hủy bỏ từng loại danh mục trên.
Xây dựng màn hình nhập liệu cho chức
năng nhập thuốc vào kho dược từ các đầu vào khác nhau: nhập từ nhà cung cấp, nhập
thuốc trả lại từ khoa phòng, nhập thuốc pha chế trong bệnh viện bao gồm các
thông tin theo yêu cầu quản lý của Bộ Y tế.
Xây dựng màn hình nhập liệu cho chức
năng xuất thuốc từ kho dược tương ứng với các loại xuất khác nhau: xuất trả nhà
cung cấp, xuất kho lẻ… bao gồm đầy đủ các thông tin theo yêu cầu quản lý của Bộ
Y tế.
Xây dựng màn hình nhập liệu cho
phép lập danh sách các thuốc vật tư phục vụ cho các chức năng xuất khác: xuất để
phòng dịch, xuất hủy, xuất thanh lý, xuất mất/hỏng/vỡ… Dựa trên danh sách này
thiết kế chức năng của chương trình duyệt xuất cho từng trường hợp tương ứng
trên, trong đó bao gồm lập biên bản xuất, phiếu xuất…
c) Quản lý cấp phát thuốc cho bệnh
nhân
Xây dựng màn hình nhập liệu cấp
phát thuốc cho bệnh nhân theo đơn, cần phân biệt giữa bệnh nhân bảo hiểm y tế
và bệnh nhân điều trị ngoại trú, trong trường hợp cần thiết phải lập được “Số
sao đơn điều trị ngoại trú”.
Chương trình được thiết kế phải có
chức năng dự trù thuốc qua mạng cho bệnh nhân điều trị nội trú trên cơ sở bệnh
án điều trị của bệnh nhân. Phân biệt được dự trù thuốc điều trị cho bệnh nhân
hay dự trù thuốc bù tủ trực theo bệnh nhân.
Xây dựng chức năng hoàn trả thuốc
cho các trường hợp bệnh nhân tử vong, bệnh nhân đổi thuốc hay trốn viện… và chức
năng duyệt nhập thuốc hoàn trả, lập phiếu nhập thuốc hoàn trả từ khoa phòng.
d) Các tiêu chí chung cho quản lý
xuất nhập và cấp phát thuốc
Phần mềm phải thực hiện quá trình
xuất nhập theo nguyên tắc nhập trước xuất trước và dựa trên hạn sử dụng của thuốc
theo đúng quy định tồn trữ và phân phối thuốc.
Quản lý được việc nhập, xuất và cấp
phát thuốc theo các nguồn kinh phí khác nhau: nguồn ngân sách, nguồn BHYT, nguồn
viện trợ…
Phần mềm tin học phải đáp ứng được
các yêu cầu tổng hợp, báo cáo thông tin nhập, xuất, tồn kho nhanh chóng và
chính xác.
Cung cấp chức năng tra cứu tìm kiếm
theo các tiêu chí khác nhau.
Các biểu mẫu phiếu, sổ sách được in
từ phần mềm phải tuân theo đúng quy chế Dược chính.
Phần mềm phải kết xuất được các mẫu
biểu, báo cáo thống kê về công tác dược bệnh viện quy định trong hệ thống báo
cáo thống kê bệnh viện của Bộ Y tế ban hành. Ngoài ra phải đáp ứng được các biểu
mẫu báo cáo thống kê khác theo yêu cầu quản lý của Sở Y tế, bệnh viện.
5. Phân hệ quản
lý thanh toán viện phí và bảo hiểm y tế
Phân hệ quản lý viện phí và thanh
toán bảo hiểm y tế có tính quyết định về hiệu quả của phần mềm quản lý bệnh viện.
Phân hệ này kết nối với tất cả các phân hệ hoạt động chuyên môn như: quản lý
khoa khám bệnh; xét nghiệm và thăm dò chức năng; quản lý nội trú; quản lý dược…
được cài đặt tại phòng tài vụ và các điểm thu viện phí trong bệnh viện. Tại các
bệnh viện có triển khai phần mềm quản lý bệnh viện nên thống nhất dùng 1 phần mềm
để quản lý thanh toán BHYT, tránh nhập thông tin nhiều lần, gây lãng phí nhân lực
và phiền hà cho người bệnh.
a) Quản lý thống nhất danh mục các
dịch vụ y tế
Thống nhất quản lý danh mục các dịch
vụ y tế về tên gọi (theo Bộ Y tế) giữa quản lý chuyên môn, quản lý thu chi người
bệnh dịch vụ và quản lý tài chính BHYT. Sử dụng tên gọi và mã phẫu thuật, thủ
thuật theo danh mục của Bộ Y tế ban hành; sử dụng tên gọi và mã về dịch vụ cận
lâm sàng (bao gồm cả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh) theo danh mục của Bộ Y tế
ban hành.
Quản lý giá của các dịch vụ điều trị:
chuyên môn, cận lâm sàng, phẫu thuật, thủ thuật, thuốc, vật tư tiêu hao… theo
các quy định hiện hành của Bộ Y tế và BHXH Việt Nam.
b) Công khai tài chính chi cho người
bệnh
Cho phép tính toán viện phí cho tất
cả các đối tượng người bệnh tại bất kỳ thời điểm nào của quá trình điều trị và
với bất kỳ hình thức thu phí nào.
c) Quản lý thu chi của người bệnh
theo đối tượng
Người bệnh thanh toán trực tiếp:
người bệnh dịch vụ, người nghèo, thực thanh thực chi.
Người bệnh thanh toán gián tiếp:
các nhóm đối tượng người bệnh có thẻ BHYT thanh toán toàn phần và thanh toán một
phần chi phí; trẻ em dưới 6 tuổi.
Người bệnh được miễn phí: đối tượng
chính sách, người nghèo, thống kê được tổng số tiền bệnh viện đã miễn cho người
bệnh.
Các đối tượng khác nếu có.
d) Quản lý viện phí ngoại trú
Quản lý thu viện phí người bệnh ngoại
trú tại khoa khám bệnh: tiền khám bệnh; tiền cận lâm sàng; tiền phẫu thuật, thủ
thuật; tiền các dịch vụ điều trị tại phòng khám.
đ) Quản lý viện phí nội trú
Quản lý tiền tạm ứng, tạm thu vào
viện (với các đối tượng người bệnh thanh toán trực tiếp).
Quản lý chi phí điều trị: tiền thuốc,
máu, dịch truyền; tiền giường; tiền phẫu thuật, thủ thuật; tiền dịch vụ cận lâm
sàng (xét nghiệm, thăm dò chức năng, chẩn đoán hình ảnh).
Công khai tài chính từng ngày của
người bệnh: cho phép tính toán chi phí điều trị của người bệnh tại bất kỳ thời
điểm nào.
Cho phép in các loại phiếu thanh toán
theo biểu mẫu đã ban hành, in hóa đơn đặc thù.
Ngoài ra đối với người bệnh BHYT cần
phải quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật cao BHYT chi trả và các khoản mà BHYT
không chi trả.
e) Quản lý viện phí của người bệnh
có thẻ BHYT
Quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật
cao BHYT chi trả và các khoản BHYT không chi trả (người bệnh phải tự chi trả).
In báo cáo và kết xuất được dữ liệu
chi tiết về chi phí khám chữa bệnh của đối tượng người bệnh có thẻ BHYT theo định
dạng dữ liệu của cơ quan BHXH Việt Nam. Trên cơ sở dữ liệu chi tiết của đối tượng
tham gia BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh sẽ được cán bộ giám định của BHXH rà
soát xác nhận để lưu trữ và chuyển dữ liệu về tổng hợp tại BHXH tỉnh, thành phố.
f) In hóa đơn, báo cáo tài chính
Cho phép in hóa đơn thu tiền đặc
thù (tùy thuộc bệnh viện đăng ký dịch vụ).
In báo cáo thu viện phí theo các loại
từ người bệnh dịch vụ: báo cáo viện phí phòng khám; báo cáo tạm ứng, tạm thu;
thanh toán ra viện.
Kết xuất dữ liệu và in được biểu thống
kê về hoạt động tài chính viện phí và bảo hiểm y tế trong hệ thống biểu mẫu thống
kê bệnh viện.
6. Phân hệ quản
lý nhân sự, tiền lương
a) Quản lý nhân sự
Quản lý các thông tin của nhân viên
trong hồ sơ lý lịch.
Quản lý quá trình đào tạo cán bộ
công chức.
Quản lý thông tin hợp đồng.
Truy cứu được từng vấn đề của tiểu
sử bản thân của từng cán bộ công chức, viên chức (quá trình công tác, quá trình
đào tạo, gia cảnh, đi nước ngoài).
Quản lý báo cáo thống kê: In và kết
xuất báo cáo về tình hình nhân sự theo mẫu thống kê của Bộ Y tế quy định và một
số vấn đề cần quan tâm tùy từng đơn vị (ví dụ: Thống kê độ tuổi trung bình của
toàn viện, toàn khoa hoặc mức lương bình quân của toàn viện, toàn khoa…).
b) Quản lý tiền lương và BHXH
Quản lý hệ số lương, phụ cấp của từng
cán bộ công chức viên chức.
Quản lý về BHXH: Danh sách lao động
và quỹ tiền lương nộp BHXH; Bảng đối chiếu nộp BHXH; Danh sách điều chỉnh mức
lương phụ cấp nộp BHXH.
Quản lý chấm công, ví dụ như: Chấm
công theo từng tháng; Chấm công thêm giờ; Chấm công thủ thuật - phẫu thuật; Chấm
công phân công trực chuyên môn; Chấm công bồi dưỡng trực…
c) Quản lý báo cáo thống kê
Quản lý thông tin và in các báo cáo
thống kê theo yêu cầu của cơ quan Tài chính Nhà nước, ví dụ: Bảng thanh toán tiền
lương, bảng tổng hợp tiền lương, các bảng chấm công…,
Một số biểu mẫu báo cáo hay sử dụng
trong phần mềm tin học quản lý nhân sự và tiền lương: Lý lịch nhân viên, lý lịch
trích ngang, quá trình đào tạo, gia cảnh, danh sách cán bộ nhân viên bệnh viện,
quá trình công tác, danh sách nhân viên nghỉ việc, thống kê nhân sự, đăng ký sử
dụng lao động, danh sách đề nghị ký hợp đồng lao động, danh sách lao động đề
nghị cấp sổ BHXH, danh sách cán bộ, nhân viên đề nghị nâng lương, thống kê lao
động tiền lương, báo cáo chất lượng cán bộ, nhân viên đơn vị bộ phận, trực thuộc,
báo cáo số lượng cán bộ, nhân viên giữ các chức vụ lãnh đạo, báo cáo danh sách,
tiền lương và chất lượng cán bộ viên chức, báo cáo tổng hợp ngạch, bậc và phụ cấp
cán bộ, viên chức, báo cáo tăng giảm biên chế - quỹ lương, danh sách và kết quả
nâng bậc lương (theo Bộ Y tế), báo cáo theo yêu cầu của bệnh viện, tổng hợp báo
cáo về Bộ Y tế (Medisoft 2003).
7. Phân hệ quản
lý chỉ đạo tuyến
Quản lý công tác đào tạo tuyến dưới
Quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu
và khám sức khỏe định kỳ tuyến dưới (nếu có).
Quản lý chương trình y tế (nếu có
và tùy từng cơ sở).
Quản lý các báo cáo của các công
tác trên.
8. Phân hệ quản
lý trang thiết bị y tế
Xây dựng danh mục chuẩn các trang
thiết bị y tế thống nhất sử dụng trong toàn bệnh viện. Thiết kế hệ thống các
danh mục thiết bị y tế phục vụ cho tác nghiệp xuất nhập và cấp phát trang thiết
bị. Xây dựng màn hình nhập liệu cho phép khai báo mới, sửa chữa hay hủy bỏ từng
loại danh mục trên.
Quản lý được các thông tin tình trạng
sử dụng của trang thiết bị y tế, có khả năng kết xuất các báo cáo về tình trạng
trang thiết bị hiện tại.
Xây dựng giao diện nhập liệu cho
các chức năng nhập trang thiết bị y tế gồm có: nhập mới thiết bị và nhập lại
thiết bị từ khoa phòng.
Thiết kế màn hình làm việc cho chức
năng cấp phát trang thiết bị cho các khoa phòng, điều chuyển trang thiết bị giữa
các khoa phòng và chức năng điều chuyển trang thiết bị ngoại viện. Xây dựng màn
hình nhập liệu cho các thông tin sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị. Xác định
được trường hợp sửa chữa nâng cấp làm tăng giá trị thiết bị để có cơ sở tính khấu
hao.
Xây dựng màn hình chức năng lập
danh sách thanh lý thiết bị xin thanh lý và chức năng thanh lý thiết bị.
Cập nhật được đầy đủ các thông tin
cần thiết của quy trình quản lý do Bộ Y tế, Sở Y tế ban hành.
Phải tự động hóa quá trình tính
toán, cung cấp chức năng tra cứu, tìm kiếm theo các tiêu chí khác nhau.
Các biểu mẫu báo cáo thống kê được
kết xuất từ phần mềm phải đáp ứng đủ, tuân theo các mẫu giấy phiếu thiết bị y tế
do Bộ Y tế ban hành.
Đáp ứng được báo cáo thống kê theo
yêu cầu của Sở Y tế, của bệnh viện./.