QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐỀ CẬP
NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật đề cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HCQT,
TTTH, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 52/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai)
Chương
1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp
dụng
Quy chế này quy định về trách nhiệm
phối hợp giữa Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
trong việc cung cấp văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL) để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên,
chặt chẽ, kịp thời giữa các cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp và cập nhật văn
bản QPPL vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 3. Nội dung phối hợp
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp phối hợp
cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thời hạn cung cấp văn bản
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản
QPPL, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản đã được ký ban hành (bản
giấy và bản điện tử) đến Sở Tư pháp để thực hiện cập nhật văn bản.
2. Những văn bản quy phạm pháp luật
dưới đây phải được gửi ngay đến đơn vị thực hiện việc cập nhật văn bản trong ngày ký ban hành:
a) Văn bản quy định các biện pháp thi
hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp
thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Văn bản có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Trách nhiệm của sở Tư pháp
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cập nhật đầy đủ các thông tin của
văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy
định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ
về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Việc cập nhật văn
bản thực hiện theo quy trình tại Điều 14 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP.
3. Thực hiện việc kiểm tra kết quả
cập nhật quy định tại Điều 15 Nghị định
số 52/2015/NĐ-CP.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp, Sở Tư pháp phải đăng tải văn bản trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này, Sở Tư
pháp phải đăng tải văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
5. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc
báo cáo về tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng văn bản trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp
luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác
văn bản giấy và văn bản điện tử (bao
gồm cả định dạng word và pdf) cho Sở Tư pháp (văn bản điện tử gửi qua địa chỉ
email: [email protected]) để thực hiện cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định của Quy chế này tại
cơ quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh những khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung
kịp thời./.