ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 29 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHUNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23/11/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/4/2014;
Căn cứ
các Nghị định của Chính phủ: số 39/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; số 25/2011/NĐ-CP ngày
06/4/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Viễn thông; số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 về quản lý và sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động tại địa phương; Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của Liên Bộ; Xây dựng
Công thương, Thông tin và Truyền thông quy định về
dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường
ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; Thông tư liên tịch
số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 của Liên Bộ: Tài chính, Xây dựng,
Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn cơ chế,
nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định
giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 937/TTr-STTTT
ngày 04/8/2016 về việc đề nghị
phê duyệt Quy định về quản lý và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội (để
giám sát);
- Cục Kiểm tra văn
bản (Bộ Tư pháp);
- Bộ Thông tin
và Truyền thông (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch
và các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CN (Tú).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHUNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về việc quản lý và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bao gồm: Lập,
thẩm định, phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp; sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các nội dung khác liên quan không có trong quy
định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Nghệ
An,
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng, phân cấp
trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị thực hiện các quy định
pháp luật trong lĩnh vực quản lý, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động trên địa bàn tỉnh.
2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động phải bảo đảm phù hợp, đồng bộ với quy hoạch
phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, quy hoạch đô thị, quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật của các ngành khác tại địa phương và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật có liên quan.
3. Ưu tiên và tạo
điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp xây dựng và sử dụng chung các công
trình hạ tầng kỹ thuật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
có đủ năng lực theo quy định của pháp luật tham gia xã hội hóa công tác đầu tư
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
4. Khuyến khích áp dụng các ứng dụng
công nghệ thông tin và các phương pháp, công cụ quản lý hiện
đại để quy hoạch và quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trong đó có hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
Điều 4. Lập Quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương của doanh nghiệp viễn
thông
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 11, 12, 13, 14, 15 Chương III Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT của Bộ Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương; Quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của tỉnh và các quy hoạch, văn bản
liên quan khác, doanh nghiệp viễn thông chủ động tổ chức lập Quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
Điều 5. Thẩm định
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương của doanh nghiệp
viễn thông
1. Doanh nghiệp nộp 01 hồ sơ (bản gốc) trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông để xem
xét, thẩm định sơ bộ.
Hồ sơ gồm Tờ trình đề nghị thẩm định; Thuyết minh Quy hoạch; các bảng biểu theo mẫu quy định tại các phụ lục
của Thông tư 14/2013/TT-BTTTT; bản đồ quy hoạch các hệ
thống hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỷ lệ 1/5.000
- 1/25.000.
2. Sở Thông tin và Truyền thông xem
xét hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp bổ sung, hoàn chỉnh.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đạt yêu cầu thẩm định, Sở Thông tin và Truyền
thông sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp chuẩn
bị 10 (mười) bộ hồ sơ gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông
để thẩm định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tiến hành thẩm định quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của
doanh nghiệp với trình tự như sau
a) Trong thời gian 3 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền
thông gửi hồ sơ quy hoạch tới các cơ quan, đơn vị liên quan để thẩm định, lấy ý
kiến đóng góp;
b) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ quy hoạch, các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản tới Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp;
c) Sau khi nhận được ý kiến đóng góp
của các cơ quan, đơn vị, trong thời gian 10 ngày làm việc, Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp ý kiến và gửi bằng văn bản cho doanh nghiệp
để tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện quy hoạch;
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức họp thông qua kết quả thẩm định quy hoạch của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tiếp tục tiếp thu ý kiến tại cuộc họp
thẩm định, hoàn thiện quy hoạch và gửi 02 (hai) bộ hồ sơ
(bản gốc) cho Sở Thông tin và Truyền
thông.
Điều 6. Phê duyệt
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương của doanh nghiệp
viễn thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông lập
Báo cáo thẩm định quy hoạch, Tờ trình đề nghị phê duyệt Quy hoạch và 01 bộ hồ
sơ (bản gốc) trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt quy hoạch của doanh nghiệp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tiếp
nhận và trả Quyết định phê duyệt Quy hoạch cho doanh nghiệp.
Điều 7. Trình tự, thủ tục thẩm
định, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa
phương của doanh nghiệp viễn thông
Trường hợp điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch hàng năm (nếu có), quy trình lập, thẩm
định và phê duyệt với trình tự, thủ tục, thời gian xử lý, số lượng hồ sơ thực hiện theo Điều 5, Điều 6, Điều 7
Quy định này.
Chương III
SỬ DỤNG CHUNG
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG
Điều 8. Sử dụng
chung với các công trình hạ tầng kỹ thuật
Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động được dùng chung với cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các
ngành khác (giao thông, điện lực, hạ tầng đô thị,...) và được quy định chi tiết tại Quyết định
số 07/2016/QĐ-UBND ngày 14/01/2016 của UBND tỉnh Nghệ An quy
định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 9. Sử dụng
chung cột treo cáp
Ngoài việc thực hiện các quy định tại
Điều 14 Nghị định 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ quy định quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, thực hiện các nội
dung sau:
1 .Tại các khu vực đô thị chưa có điều
kiện hạ ngầm đường dây, tuyến cáp viễn thông và khu vực nông thôn, miền núi, nếu
hệ thống cột treo cáp (cột treo cáp viễn thông riêng biệt, cột treo cáp của các ngành khác) có khả
năng treo thêm đường dây, cáp viễn thông thì chủ sở hữu cột phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung để treo đường dây, cáp viễn thông
trên cơ sở bảo đảm mỹ quan, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
liên quan.
2. Việc sử dụng chung cột treo cáp phải
tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật hiện hành của nhà nước đối
với cột, cáp viễn thông đi nổi trong đó có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt
mạng ngoại vi viễn thông QCVN 33:2011/BTTTT và các quy định
tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này.
3. Các đơn vị sử dụng chung cột để
treo cáp viễn thông và đơn vị sở hữu cột phải thiết lập đường
dây nóng, cung cấp đầy đủ số điện thoại liên lạc cần thiết.
4. Phối hợp tháo
dỡ, di dời cột treo cáp
a) Đơn vị sở hữu cột chủ trì, phối hợp với các đơn vị sử dụng chung
cột để thực hiện việc tháo dỡ, di
chuyển cột để giải phóng mặt bằng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Khi nhận được
văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di dời, thu hồi cột treo cáp, đơn vị
sở hữu cột phải thông báo bằng văn bản cho tất cả các đơn vị sử dụng chung để phối hợp thực hiện đồng
bộ tháo dỡ đường dây, cáp viễn thông,
chấp hành tiến độ giải phóng mặt bằng
của cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường hợp trên cột phải di dời, thu hồi có đường dây, cáp viễn thông
nhưng không thể nhận biết dược chủ sở
hữu thì đơn vị sở hữu cột phải thông báo bằng văn bản cho tất cả các đơn vị sử dụng chung; thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng và cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối
hợp giải quyết. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, các doanh nghiệp viễn thông không có sự phối hợp hoặc đường dây, cáp viễn
thông trên cột vẫn chưa được tháo dỡ, thì đơn vị sở hữu cột
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng phối hợp giám sát việc
tháo dỡ đường dây, cáp viễn thông như tài sản vô chủ.
5. Doanh nghiệp thuê cột, doanh nghiệp
chủ sở hữu cột cho thuê có trách nhiệm đóng góp kinh phí để chỉnh trang đường dây, cáp viễn thông.
6. Đường dây, cáp viễn thông phát triển
mới phải tuân thủ quy định kỹ thuật và đồng bộ với mạng cáp đã được chỉnh trang, không được treo bên
ngoài bó cáp, gây mất an toàn và mỹ quan, phải gắn thẻ nhận
diện ghi thông tin đơn vị sở hữu cáp
theo quy định.
Điều 10. Sử dụng
chung cột ăngten
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 14 Nghị định 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012, thực hiện các nội
dung sau:
1. Đối với các khu vực có cột ăngten hiện hữu phù hợp với
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông của tỉnh, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và đủ năng lực cho việc
sử dụng chung, thì chủ sở hữu cột ăngten
phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung để bảo đảm cảnh quan môi trường và mỹ quan đô thị
2. Đối với những khu vực cho phép đầu tư xây dựng mới cột ăngten cồng kềnh, khuyến khích chủ đầu tư thiết kế,
xây dựng cột ăngten và nhà trạm có khả năng sử dụng chung
với doanh nghiệp khác.
3. Các cột ăngten
phục vụ cho an ninh quốc phòng phải có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định.
Điều 11. Sử dụng
chung hệ thống cống bể ngầm
Ngoài việc thực hiện các quy định tại
Điều 13 Nghị định 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012, thực hiện các nội dung sau:
1. Đối với các khu vực có hệ thống cống bể ngầm hiện hữu đáp ứng năng lực sử dụng
chung, chủ sở hữu hệ thống cống bể ngầm có trách nhiệm cho phép các doanh nghiệp
viễn thông sử dụng chung để đảm bảo mỹ quan và hiệu quả sử dụng quỹ đất đô thị.
2. Đối với các khu vực có hệ thống cống bể ngầm hiện hữu nhưng không đáp ứng được yêu cầu sử dụng chung, khi
có đề nghị sử dụng chung hoặc yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước, thì các bên phối hợp cải tạo, nâng cấp hệ thống cống bể ngầm đảm bảo
dung lượng sử dụng chung; hoặc chủ sở hữu phải có trách nhiệm đầu tư nâng cấp hệ thống cống bể ngầm, tạo điều kiện
cho việc sử dụng chung.
3. Tại những khu
vực được quy hoạch xây dựng hệ thống cống bể ngầm để hạ ngầm đường dây, cáp viễn thông, khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư hệ thống cống
bể ngầm cho các doanh nghiệp viễn thông thuê. Không khuyến
khích đầu tư xây dựng công trình cống bể ngầm dùng riêng cho từng doanh nghiệp
viễn thông trên cùng một tuyến.
4. Chủ sở hữu hệ thống cống bể
ngầm sử dụng chung có trách nhiệm xây dựng quy trình vận hành, bảo
dưỡng kỹ thuật, tuân thủ Tiêu chuẩn ngành, yêu cầu kỹ thuật
và an toàn mạng lưới
Điều 12. Dấu hiệu
nhận biết đường dây, cáp viễn thông và thiết bị phụ trợ
Đường dây, cáp viễn thông lắp đặt vào
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, công trình viễn thông riêng biệt phải
được gắn thẻ cáp. Các thiết bị phụ trợ gồm tủ/hộp cáp, bộ
chia tín hiệu truyền hình, bể cáp và
cột treo cáp phải được ghi thông tin quản lý. Dường dây, cáp viễn thông treo nổi
qua các khu vực giao thông phải treo biển báo hiệu độ cao.
Nội dung thông tin, quy cách thẻ
cáp, biển báo hiệu độ cao được quy định tại Điều 11 Nghị định
72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012, Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BTC-BTTTT ngày 27/12/2013
và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2011/BTTTT về lắp đặt
mạng cáp ngoại vi viễn thông.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật của doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng dự thảo Quyết định công bố
thủ tục hành chính về thẩm định quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
của doanh nghiệp, gửi Sở Tư pháp thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức tuyên truyền về Quy định này. Hướng dẫn các cơ quan báo chí,
hệ thống truyền thông cơ sở tuyên truyền, phổ biến, cung cấp đầy đủ thông tin về
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật viễn thông;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy chuẩn, tiêu
chuẩn chuyên ngành viễn thông và các quy định có liên quan đối với các tổ chức,
cá nhân thi công xây dựng hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và lắp
đặt, cải tạo, sắp xếp đường dây, cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh;
đ) Chỉ đạo, hướng
dẫn các doanh nghiệp viễn thông tăng cường sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông tạo điều kiện giúp đỡ và hỗ
trợ lực lượng quân đội và công an sử dụng chung hạ tầng viễn thông của các
doanh nghiệp bảo đảm thông tin liên lạc
phục vụ nhiệm vụ an ninh quốc phòng;
e) Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan giải quyết
các thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xây dựng và sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn.
2. Sở Xây
dựng
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động vào quy hoạch xây dựng
chi tiết tỷ lệ 1/2.000, 1/500 và các quy hoạch liên quan;
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch, dự
án, kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh để Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan chức năng có liên quan và doanh nghiệp viễn thông biết, chủ động phối hợp quản lý và phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật viễn thông phù hợp, đảm bảo tuân thủ định hướng của các đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định về xây dựng đối với
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
d) Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn
thông thiết kế, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động kết hợp
với các công trình xây dựng công cộng, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu đô thị, tòa nhà nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn
phòng, khách sạn) và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
đ) Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động theo thẩm quyền quy định.
3. Sở Giao
thông Vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động vào quy hoạch giao thông chi tiết tỷ lệ 1/2.000, 1/500 và các quy hoạch
khác nếu cần thiết;
b) Cung cấp thông tin về dự án, kế hoạch
xây dựng, sửa chữa nâng cấp các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh cho Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chức năng có liên
quan và các doanh nghiệp viễn thông biết để chủ động phối
hợp di dời, đầu tư, mở rộng tuyến cống
bể nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư, phòng tránh các sự cố,
giảm thiệt hại và thời gian mất liên lạc trong quá trình thi công;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm trong
quá trình thi công công trình trong phạm vi quỹ đất dành
cho xây dựng công trình giao thông, đảm bảo an toàn công trình và an toàn giao thông;
đ) Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông
thiết kế, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động kết hợp với
các công trình giao thông;
đ) Cấp phép thi công các công trình cống,
bể ngầm; tuyến cột treo cáp; tuyến cáp ngầm, cáp treo viễn
thông trong phạm vi bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
4. Sở Công thương
a) Chỉ đạo Công
ty Điện lực Nghệ An phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp
viễn thông xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chỉnh trang, sắp xếp đường dây, cáp viễn thông trên cột điện lực
tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, đảm
bảo mỹ quan, an toàn; ưu tiên cấp điện cho các công trình hạ tầng viễn thông;
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn việc sử dụng chung hệ thống cột điện lực trong phạm vi
quyền hạn quản lý với giá thuê trên
cơ sở giá thành, hợp tác cùng phát triển vì lợi ích chung
để treo đường dây, cáp viễn thông tại các
khu vực đô thị chưa có điều kiện ngầm hóa và khu vực nông
thôn, miền núi;
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn
thông thiết kế, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động kết hợp với các công trình điện lực và hạ tầng cụm công nghiệp.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tạo điều kiện thuận lợi trọng việc giao đất theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật viễn thông trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở: Xây dựng, Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà
nước trên cơ sở phương án giá thuê do chủ sở hữu hoặc đơn vị được giao quản lý
công trình lập;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về giá thuê công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì tiếp nhận văn bản thông
báo đăng ký giá thuê của tổ chức, cá nhân; chủ trì, phối hợp
với các Sở quản lý chuyên ngành xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của thông báo đăng ký giá thuê; thông báo đăng ký giá thuê; chủ trì
hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá theo thẩm
quyền; kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lá giá.
7. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sớ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích ưu đãi đầu tư đối với tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng
chung theo quy định của pháp luật.
8. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn, an
ninh trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời các hành vi phá hoại, cố tình cản trở việc xây dựng, phát triển công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông;
b) Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản lý và phát triển cơ sở hạ
tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Phối hợp với Sở, ban, ngành các
đơn vị liên quan hỗ trợ và tạo điều kiện về thủ tục đất
đai, đền bù, giải phóng mặt bằng cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông; thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc xây dựng, lắp đặt các
công trình viễn thông trên địa bàn,
b) Chỉ đạo hệ thống truyền thông cơ sở tuyên truyền, phổ biến các
quy định về quản lý và phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết, xử lý kịp thời các
trường hợp cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc
xây dựng và sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
trên địa bàn theo quy định tại Khoản 6 Điều 42 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP và các quy định liên quan;
d) Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông theo thẩm quyền được phân cấp.
10. Ban quản lý Khu kinh tế
Đông Nam
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp viễn thông tham gia đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông
và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quản lý;
b) Hướng dẫn các
doanh nghiệp viễn thông xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động kết hợp với hạ tầng kỹ thuật trong Khu kinh tế Đông Nam;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở, ban, ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định chuyên ngành viễn
thông đối với việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn quản
lý.
d) Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động theo thẩm quyền quy định.
11. Doanh nghiệp viễn thông
a) Xây dựng Quy
hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp; trình sở
Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành liên quan thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tổ chức công bố công khai quy hoạch sau khi được phê duyệt trên các phương tiện
thông tin đại chúng và cổng thông tin điện tử của doanh
nghiệp (trừ các nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định) đồng thời
gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông); tổ chức
triển khai thực hiện Quy hoạch và Kế hoạch hạ ngầm, chỉnh
trang mạng cáp viễn thông sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng
tại địa phương tiếp nhận thông tin về quy hoạch, dự án, kế
hoạch xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, tuyến đường giao thông, khu công nghệ cao, tòa nhà có nhiều
chủ sử dụng và các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác để tiến hành đồng thời kế hoạch
xây dựng, lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương các cấp trong việc
giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật viễn thông;
c) Xây dựng và tổ
chức thực hiện các phương án phòng ngừa và khắc phục sự cố đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông. Thu hồi đường dây, cáp viễn thông và
thiết bị phụ trợ đã hỏng, không sử dụng;
d) Báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin về cơ sở hạ tầng viễn
thông theo quy định của pháp luật và khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân cấp huyện trực
tiếp quản lý địa bàn. Chấp hành nghiêm chỉnh việc thanh
tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền;
đ) Tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng
viễn thông, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quản lý chất lượng công trình, quy hoạch và đầu
tư xây dựng.
e) Trong thời hạn
7 ngày làm việc, trước khi khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Thông tư liên tịch số 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày 22/6/2016 của Bộ Thông tin
và Truyền thông và Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, chủ đầu
tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn xây dựng công trình, Sở Xây dựng và Sở Thông tin và Truyền
thông theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày 22/6/2016.
12. Đề
nghị Cục Quản lý đường bộ II
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn
thông thiết kế, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động kết hợp với công trình giao thông;
b) Chấp thuận, cấp phép thi công các
công trình cống, bể ngầm; tuyến cột treo cáp; tuyến cáp ngầm, cáp treo viễn thông trong phạm vi bảo vệ hành lang an toàn đường bộ của
các tuyến đường thuộc phạm vi được
giao quản lý.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các
tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.