ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
456/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
24 tháng 10 năm 2014.
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Chỉ thị số 897/CT-TTg
ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các hoạt động
đảm bảo an toàn thông tin số;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 21/TTr-STTTT ngày 15/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm
an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư pháp (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CN.XDCB, KT-TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:456 /2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2014
của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về bảo đảm an toàn thông
tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
sau:
1. Các sở, ban, ngành, Công an tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; UBND các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc
trong các cơ quan, đơn vị nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. An toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin và hệ
thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc
phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng
của thông tin.
2. Hệ thống thông tin là tập hợp thiết bị phần cứng,
phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin.
3. Xâm phạm an toàn thông tin là hành vi truy nhập,
sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, làm sai lệch chức năng, phá hoại trái
phép thông tin và hệ thống thông tin.
4. Nguy cơ mất an toàn thông tin là những nhân tố
bên trong hoặc bên ngoài có khả năng ảnh hưởng tới trạng thái an toàn thông
tin.
5. Đánh giá rủi ro an toàn thông tin là việc xác
định, phân tích nguy cơ mất an toàn thông tin có thể có và dự báo mức độ, phạm
vi ảnh hưởng và khả năng gây thiệt hại khi xảy ra sự cố mất an toàn thông tin.
6. Quản lý rủi ro an toàn thông tin là việc thực
hiện đánh giá rủi ro an toàn thông tin, xác định yêu cầu bảo vệ thông tin và hệ
thống thông tin và áp dụng giải pháp phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại khi có
sự cố mất an toàn thông tin.
7. Mạng là khái niệm chỉ mạng viễn thông cố định,
di động, Internet và mạng máy tính.
8. Phần mềm độc hại là phần mềm có khả năng gây
ra hoạt động không bình thường cho một phần hoặc toàn bộ hệ thống thông tin hoặc
thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép thông tin lưu trữ trong hệ thống
thông tin.
9. Thư rác là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến
người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp
nhận theo quy định của pháp luật. Thư rác trong quy chế này bao gồm thư điện tử
rác và tin nhắn rác.
Điều 4. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải
thông tin trên mạng; can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sửa chữa,
sao chép, làm sai lệch trái phép thông tin trên mạng.
2. Cản trở trái pháp luật, gây ảnh hưởng tới sự
hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc cản trở trái pháp luật, gây ảnh
hưởng tới khả năng truy nhập hợp pháp của người sử dụng tới hệ thống thông tin.
3. Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất
tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin; lợi dụng
sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin, tấn công, chiếm quyền điều khiển trái
phép đối với hệ thống thông tin.
4. Phát tán thư rác, tin nhắn rác, phần mềm độc
hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.
5. Lợi dụng mạng để truyền bá thông tin, quan điểm,
thực hiện các hành vi gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, lợi ích quốc gia trên mạng; phá hại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền
chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc,
tôn giáo và bài ngoại.
6. Lợi dụng mạng để truyền bá trái phép tài liệu,
hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác nhằm kích động bạo lực, dâm ô, đồi
trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của
dân tộc; bôi nhọ, gây thù hận, xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
7. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định
của pháp luật.
Chương II
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG
TIN
Điều 5. Các biện pháp quản
lý kỹ thuật cơ bản trong công tác bảo đảm an toàn thông tin
1. Tổ chức mô hình mạng: Cài đặt, cấu hình, tổ
chức hệ thống mạng theo mô hình Máy khách/Máy chủ (Client/Server), hạn chế sử dụng
mô hình mạng ngang hàng. Khi thiết lập các dịch vụ trên môi trường mạng
Internet, chỉ cung cấp những chức năng cần thiết nhất để bảo đảm duy trì hoạt động
của hệ thống thông tin; hạn chế sử dụng chức năng, cổng giao tiếp mạng, giao thức
và các dịch vụ không cần thiết.
2. Quản lý hệ thống mạng: Quản lý chặt chẽ việc
kết nối vào mạng cục bộ (LAN) để phòng ngừa, ngăn chặn truy cập trái phép hoặc
lạm dụng quyền truy cập để gây mất an toàn thông tin. Khi thiết lập mạng không
dây (Wireless LAN), cần thiết lập các thông số an toàn và định kỳ ít nhất 3
tháng thay đổi mật khẩu truy cập nhằm tăng cường công tác bảo mật.
3. Tổ chức quản lý tài khoản: Tiến hành rà soát
ít nhất 6 tháng một lần các tài khoản và định danh người dùng trong hệ thống
thông tin. Hủy tài khoản, quyền truy nhập hệ thống thông tin, thu hồi lại tất cả
các tài sản liên quan tới hệ thống thông tin (khóa, thẻ nhận dạng, thư mục lưu
trữ,…) đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không còn công tác
hoặc không còn sử dụng.
4. Quản lý đăng nhập hệ thống: Các hệ thống
thông tin cần giới hạn số lần đăng nhập vào hệ thống, tự động khóa tài khoản
khi liên tục đăng nhập sai vượt quá số lần nhất định. Tổ chức theo dõi, giám
sát tất cả các phương pháp đăng nhập từ xa, nhất là các trường hợp đăng nhập
vào hệ thống với mục đích quản trị. Tăng cường việc sử dụng mạng riêng ảo
(VPN - Virtual Private Network) khi có nhu cầu làm việc từ xa; yêu cầu người sử
dụng đặt mật khẩu với độ an toàn cao.
5. Quản lý nhật ký sự kiện (logfile): Hệ thống
thông tin cần ghi nhận các sự kiện: quá trình đăng nhập hệ thống, các thao tác
cấu hình hệ thống, quá trình truy xuất hệ thống... Thường xuyên kiểm tra, sao
lưu (backup) các nhật ký sự kiện theo từng tháng để theo dõi, xác định những sự
kiện đã xảy ra của hệ thống và hạn chế việc tràn nhật ký sự kiện gây ảnh hưởng
đến hoạt động của hệ thống.
6. Chống phần mềm độc hại: Triển khai các phần mềm
chống mã độc trên các máy tính, thiết bị di động trong mạng để phát hiện, loại
trừ phần mềm độc hại. Thường xuyên cập nhật các phiên bản mới, các bản vá lỗi của
các phần mềm chống virus để bảo đảm chương trình quét virus của cơ quan trên
các máy chủ, máy trạm luôn được cập nhật mới nhất; thiết lập chế độ quét thường
xuyên ít nhất 1 lần/tuần. Thường xuyên cập nhật bản vá các lỗ hổng bảo mật của
hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng trên máy tính để hạn chế tối đa rủi ro mất
an toàn thông tin.
7. Tổ chức quản lý tài nguyên: Kiểm tra, giám
sát chức năng chia sẻ thông tin (Network File and Folder Sharing). Tổ chức cấp
phát tài nguyên trên máy chủ theo danh mục thư mục cho từng phòng, đơn vị trực
thuộc; khuyến cáo người sử dụng cân nhắc việc chia sẻ tài nguyên trên máy đang
sử dụng, tuyệt đối không được chia sẻ toàn bộ ổ cứng. Khi thực hiện việc chia sẻ
tài nguyên trên máy chủ hoặc trên máy cục bộ cần sử dụng mật khẩu để bảo vệ
thông tin.
8. Bảo đảm an toàn cho Cổng/Trang thông tin điện
tử: Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2132/BTTTT-VNCERT ngày 18 tháng 7
năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn đảm bảo an toàn
thông tin cho các Cổng/Trang thông tin điện tử.
9. Thiết lập cơ chế sao lưu và phục hồi cho máy
chủ, máy trạm: Máy chủ và máy trạm cần được thực hiện các biện pháp sao lưu
dữ liệu, thông tin quan trọng nhằm phục vụ cho công tác phục hồi dữ liệu một
cách nhanh nhất.
10. Xử lý khẩn cấp: Khi phát hiện hệ thống thông
tin bị tấn công cần thực hiện các bước cơ bản sau:
a) Bước 1: Ngắt kết nối máy chủ ra khỏi mạng;
b) Bước 2: Sao chép nhật ký sự kiện và toàn bộ dữ
liệu của hệ thống ra thiết bị lưu trữ (phục vụ cho hoạt động phân tích, điều
tra);
c) Bước 3: Khôi phục hệ thống bằng cách chuyển dữ
liệu sao lưu mới nhất để hệ thống hoạt động trở lại;
d) Bước 4: Thực hiện các công việc của khoản 3
Điều 9.
Điều 6. Các biện pháp quản
lý vận hành trong công tác bảo đảm an toàn thông tin.
1. Đối với các cơ quan, đơn vị: Ngoài việc thực
hiện các biện pháp quản lý kỹ thuật quy định tại Điều 5 Quy chế này, phải thực
hiện các nội dung sau:
a) Phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định về
ứng dụng CNTT đã được UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành;
b) Trang bị các kiến thức, kỹ năng về an toàn
thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức để vận hành, khai thác, sử dụng các
hệ thống thông tin một cách an toàn;
c) Xác định và phân bổ kinh phí cần thiết cho
các hoạt động liên quan đến việc bảo đảm an toàn thông tin;
2. Đối với cán bộ chuyên trách CNTT: Ngoài việc
thực hiện các biện pháp quản lý kỹ thuật quy định tại Điều 5 Quy chế này, phải
thực hiện các nội dung sau:
a) Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị về
công tác bảo đảm an toàn thông tin; vận hành an toàn các hệ thống thông
tin của cơ quan, đơn vị; triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin cho
tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình;
b) Nắm vững và thực hiện nghiêm túc các quy định
về bảo vệ bí mật Nhà Nước. Thường xuyên tự cập nhật các kiến thức về an toàn
thông tin, nguy cơ tiềm ẩn có thể gây mất thông tin và các biện pháp phòng
tránh khi tiến hành các hoạt động quản lý hay kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Thực hiện việc đánh giá, báo cáo các rủi ro
gây mất an toàn thông tin và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đó. Các rủi ro
gây mất an toàn thông tin có thể xảy ra do sự truy cập trái phép, sử dụng trái
phép, mất, thay đổi hoặc phá hủy thông tin và hệ thống thông tin;
d) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong
công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn thông
tin.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
a) Thường xuyên cập nhật, nghiêm túc chấp hành
những chính sách, quy trình, thủ tục an toàn thông tin của đơn vị cũng như thực
hiện những hướng dẫn về an toàn thông tin của cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin;
b) Hạn chế việc sử dụng chức năng chia sẻ tài
nguyên, khi sử dụng chức năng này cần bật thuộc tính bảo mật bằng mật khẩu và
thực hiện việc thu hồi chức năng này khi đã sử dụng xong;
c) Các tài khoản đăng nhập hệ điều hành
cần phải đặt mật khẩu an toàn, khi không sử dụng thì phải khóa tài
khoản. Nếu không sử dụng máy tính trong thời gian quá 2 giờ cần tắt máy hoặc
ngắt kết nối mạng để tránh bị các tin tặc lợi dụng, điều khiển máy tính từ xa;
d) Sử dụng chức năng mã hóa ở mức hệ điều hành
để bảo đảm các dữ liệu nhạy cảm như tài khoản, mật khẩu, các tập tin quan
trọng,... được mã hóa. Các tập tin đính kèm thư điện tử, tải xuống từ Internet
hoặc sao chép từ thiết bị lưu trữ cần được kiểm tra để tránh lây nhiễm
các phần mềm độc hại;
đ) Không sử dụng tên tài khoản công vụ làm tên
tài khoản các mạng xã hội, các diễn đàn và các trang thông tin khác trên mạng
Internet. Chỉ sử dụng thư điện tử công vụ trong các hoạt động công vụ;
e) Không cài đặt phần mềm không rõ nguồn gốc.
Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn sử dụng thư điện tử.
Điều 7. Xây dựng quy chế nội
bộ về bảo đảm an toàn thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị phải ban hành quy chế nội
bộ về bảo đảm an toàn thông tin tùy theo điều kiện cụ thể, quy định rõ các vấn
đề sau:
a) Mục tiêu và phương hướng thực hiện công tác bảo
đảm an toàn cho hệ thống thông tin;
b) Nguyên tắc phân loại và quản lý mức độ ưu
tiên đối với các tài nguyên của hệ thống thông tin (phần mềm, dữ liệu, trang
thiết bị,…);
c) Quản lý phân quyền và trách nhiệm đối với từng
cá nhân khi tham gia sử dụng hệ thống thông tin;
d) Quản lý và điều hành máy chủ, thiết bị mạng,
thiết bị bảo vệ mạng một cách an toàn;
đ) Kiểm tra, rà soát và khắc phục sự cố an toàn
của hệ thống thông tin sử dụng các biện pháp trong Điều 5, Điều 6 và Điều 8 Quy
chế này;
e) Nguyên tắc chung sử dụng an toàn và hiệu quả
đối với toàn bộ cá nhân tham gia sử dụng hệ thống thông tin;
g) Tổ chức thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị xây dựng quy chế nội bộ về bảo đảm an toàn thông tin.
Điều 8. Xây dựng và áp dụng
quy trình bảo đảm an toàn thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị phải xây dựng và áp dụng
quy trình bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin nhằm giảm thiểu các nguy cơ
gây ra sự cố, tạo điều kiện cho việc khắc phục và truy vết trong trường hợp có
sự cố xảy ra.
Nội dung của quy trình bao gồm các bước cơ bản
sau:
a) Lập kế hoạch bảo vệ an toàn cho hệ thống
thông tin;
b) Xây dựng hệ thống bảo vệ an toàn thông tin;
c) Quản lý và vận hành hệ thống bảo vệ an toàn
thông tin;
d) Kiểm tra đánh giá hoạt động của hệ thống bảo
vệ an toàn thông tin;
đ) Bảo trì và nâng cấp hệ thống bảo vệ an toàn
thông tin.
2. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị các bước cơ bản để xây dựng quy trình bảo đảm an toàn thông tin
cho hệ thống thông tin.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM AN
TOÀN THÔNG TIN
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh về công tác bảo đảm
an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan
nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
2. Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán nguồn
kinh phí để triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống
thông tin được UBND tỉnh giao quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thành lập đoàn kiểm tra an toàn thông tin định kỳ hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất
khi phát hiện có các dấu hiệu vi phạm an toàn thông tin.
4. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo,
tổ chức các hội nghị, hội thảo về an toàn thông tin nhằm phổ biến, cập nhật kiến
thức về an toàn thông tin.
5. Khi có sự cố mất an toàn thông tin thì tùy
theo mức độ sự cố, phối hợp Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam
(VNCERT) và các đơn vị có liên quan hướng dẫn xử lý, ứng cứu; thực hiện đúng
các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố và báo cáo, phản hồi đầy đủ kết quả thực hiện
cho Trung tâm VNCERT; thực hiện nghĩa vụ thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố mạng
Internet.
6. Hướng dẫn, giám sát các đơn vị xây dựng quy
chế, quy trình bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin theo quy định của Nhà nước;
thông báo cho các cơ quan, đơn vị biết và có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
các nguy cơ mất an toàn thông tin.
Điều 10. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
thanh tra, kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thông tin.
2. Thường xuyên thông báo cho các cơ quan, đơn vị
về phương thức, thủ đoạn mới của các loại tội phạm xâm phạm an toàn, an ninh
thông tin để có biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn.
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu
1. Xác định và phân bổ kinh phí chi thường xuyên
cho việc triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng
dụng CNTT của cơ quan, đơn vị.
2. Bố trí cán bộ chuyên trách công nghệ thông
tin làm công tác bảo đảm an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị.
3. Xây dựng quy chế, quy trình nội bộ về bảo đảm
an toàn thông tin theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 và các quy định của pháp
luật.
4. Khi có sự cố mất an toàn thông tin phải kịp
thời chỉ đạo khắc phục ngay, ưu tiên sử dụng cán bộ kỹ thuật chuyên trách trong
cơ quan, đơn vị và thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông, cơ
quan cấp trên quản lý trực tiếp để biết và phối hợp xử lý.
5. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong
công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn thông
tin. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng tham gia khắc phục sự cố
và thực hiện đúng theo hướng dẫn.
6. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công
tác bảo đảm an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị và gửi Sở Thông tin và Truyền
thông khi có yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy chế nội bộ,
quy trình về an toàn thông tin của cơ quan cũng như quy định khác của pháp luật,
nâng cao ý thức cảnh giác và trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin tại đơn vị.
2. Khi phát hiện sự cố phải báo ngay với cơ quan
cấp trên và bộ phận chuyên trách CNTT để kịp thời ngăn chặn, xử lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ kết
quả kiểm tra, đánh giá, báo cáo công các bảo đảm an toàn thông tin của các cơ
quan, đề xuất UBND tỉnh xem xét khen thưởng cho các cá nhân, đơn vị có nhiều
thành tích trong công tác bảo đảm an toàn thông tin theo quy định hiện hành.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy chế này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Điều khoản thi
hành
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên
quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.