BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
441/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THỰC HIỆN TIÊU CHÍ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG BỘ
TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xã đạt tiêu chí nông thôn mới về thông tin và
truyền thông giai đoạn 2016-2020 là xã đáp ứng các điều kiện của 04 nội dung
sau:
1. Xã có điểm phục vụ bưu chính.
2. Xã có dịch vụ viễn thông,
Internet.
3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống
loa đến các thôn.
4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, điều hành.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Điểm phục vụ bưu chính là điểm
giao dịch của các doanh nghiệp bưu chính để chấp nhận, phát thư, gói, kiện hàng
hóa.
2. Điểm phục vụ dịch vụ viễn thông,
Internet công cộng là điểm do doanh nghiệp viễn thông trực tiếp quản lý, khai
thác để cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet cho người sử dụng dịch vụ (bao gồm
cả các đại lý dịch vụ viễn thông, Internet của doanh nghiệp viễn thông).
3. Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi,
truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn
thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
4. Đài truyền thanh xã là đài truyền
thanh do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý nhân sự, máy móc thiết bị,
kinh phí và hoạt động theo quy định của pháp luật. Đài truyền thanh xã phân
thành hai loại theo phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh: hữu tuyến (qua
dây dẫn) và vô tuyến (qua tần số vô tuyến điện).
5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, điều hành là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
quản lý điều hành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động, hỗ trợ đẩy
mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động của chính
quyền xã.
Điều 3. Điều kiện
đạt đối với xã có điểm phục vụ bưu chính
Xã có điểm phục vụ bưu chính là xã có
ít nhất 01 (một) điểm phục vụ bưu chính đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Về cơ sở vật chất:
a) Có mặt bằng, trang thiết bị phù hợp
với hình thức tổ chức cung ứng và nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính tại địa
phương.
b) Có treo biển tên điểm phục vụ.
c) Niêm yết giờ mở cửa phục vụ và các
thông tin về dịch vụ bưu chính cung ứng tại điểm phục vụ.
d) Thời gian mở cửa phục vụ phải đảm
bảo tối thiểu 4 giờ/ngày làm việc.
2. Về dịch vụ:
Tại điểm phục vụ, đảm bảo cung cấp
các dịch vụ:
a) Dịch vụ thư có địa chỉ nhận, khối
lượng đơn chiếc đến 02 kg.
b) Dịch vụ gói, kiện hàng hóa có khối
lượng đơn chiếc đến 05 kg.
Điều 4. Điều kiện
đạt đối với xã có dịch vụ viễn thông, Internet
Xã có dịch vụ viễn thông, Internet là
xã đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Tất cả các thôn, bản trên địa bàn
xã có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nhất một trong hai loại dịch vụ điện
thoại: trên mạng viễn thông cố định mặt đất hoặc trên mạng viễn thông di động mặt
đất và ít nhất một trong hai loại dịch vụ truy nhập Internet: băng rộng cố định
mặt đất hoặc trên mạng viễn thông di động mặt đất.
2. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện
tại Khoản 1 Điều này thì trên địa bàn xã phải có ít nhất 01 điểm phục vụ dịch vụ
viễn thông công cộng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại và dịch vụ truy
nhập Internet.
Riêng các xã đảo: Những đảo có người sinh sống cần có ít nhất 01 thuê bao của cá nhân, hộ
gia đình sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet.
3. Dịch vụ viễn thông, Internet trên
địa bàn xã phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
Điều 5. Điều kiện
đạt đối với xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn
Xã có đài truyền thanh và hệ thống
loa đến các thôn là xã đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Có đài truyền thanh hữu tuyến hoặc
vô tuyến được thiết lập đáp ứng các quy định về thiết bị truyền thanh, phát xạ
vô tuyến điện, tương thích điện từ và sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Ít nhất 2/3 số thôn, bản trong xã
có hệ thống loa hoạt động.
Điều 6. Điều kiện
đạt đối với nội dung xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý,
điều hành
Xã có ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, điều hành là xã đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Về cơ sở vật chất: Xã có máy vi tính
phục vụ công tác của cán bộ, công chức, với hệ số máy vi tính/số cán bộ, công
chức của xã đạt tối thiểu là 0,3.
Cơ quan Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã có máy vi tính kết nối mạng Internet băng rộng.
2. Về ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, điều hành:
Xã có sử dụng ít nhất một trong các
phần mềm ứng dụng sau:
- Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành.
- Hệ thống thư điện tử chính thức của
cơ quan nhà nước.
- Hệ thống một cửa điện tử.
- Cổng/trang thông tin điện tử (có chức
năng phục vụ công tác quản lý, điều hành hoặc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
tối thiểu mức độ 2 của xã).
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể về điều kiện đạt tiêu chí Thông tin và Truyền thông phù hợp với
điều kiện thực tế, nhu cầu của các tổ chức, cộng đồng từng xã và các quy định
quản lý chuyên ngành về thông tin và truyền thông (Phụ lục kèm theo).
b) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong việc xét, công nhận xã đạt tiêu chí về Thông tin và Truyền
thông tại địa phương.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông hoạt động trên địa bàn thực hiện tiêu chí theo quy định.
d) Báo cáo tình hình thực hiện tiêu
chí thông tin và truyền thông tại địa phương cho Bộ Thông tin và Truyền thông
theo quy định.
2. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông trong quá trình phát triển hạ tầng, mạng lưới, dịch vụ cần đáp ứng yêu cầu
tối thiểu về kỹ thuật, chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22 tháng 3 năm 2012 của Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành hướng dẫn thực hiện tiêu chí Ngành Thông tin và Truyền
thông về xây dựng nông thôn mới.
Điều 9. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch -
Tài chính, Bưu chính, Khoa học và Công nghệ, Cục trưởng các Cục: Viễn thông, Tần
số vô tuyến điện, Tin học hóa, Thông tin cơ sở, Thủ tướng các đơn vị và cơ
quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam (để b/c);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng (để b/c), các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ,
Cổng TTĐT;
-Lưu: VT, KHTC(180).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hồng
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KIỆN ĐẠT
TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 441/QĐ-BTTTT ngày 28 tháng 03 năm 2017 của Bộ TTTT)
1. Trong lĩnh vực Bưu chính:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành
báo chí; Mã số QCVN 01:2015/BTTTT, ban hành kèm theo Thông tư số
17/2015/TT-BTTTT ngày 30/6/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Trong lĩnh vực viễn thông,
Internet:
a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất, Mã số QCVN
35:2011/BTTTT.
b) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất, Mã số QCVN
36:2015/BTTTT.
c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng dịch vụ truy nhập Internet, gồm:
d) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất QCVN 34:2014/BTTTT.
đ) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất IMT-2000
QCVN 81:2014/BTTTT.
3. Trong lĩnh vực phát thanh, truyền
thanh, tần số vô tuyến điện:
a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ
tần và tương thích điện từ đối với thiết bị phát thanh quảng bá sử dụng kỹ thuật
điều tần (FM) (QCVN 30:2011/BTTTT) hoạt động băng tần 68-108 MHz và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phổ tần số và tương thích điện từ đối với thiết bị truyền
thanh không dây sử dụng kỹ thuật điều tần (FM) băng tần từ
54MHz đến 68 MHz (QCVN 70:2013/BTTIT).
b) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tương thích điện từ đối với thiết bị thông tin vô tuyến điện QCVN
18:2014/BTTTT.
c) Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày
21/11/2013 về Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và Quyết định
02/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy hoạch
phổ tần số vô tuyến điện quốc gia, Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 16/02/2009 phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình đến năm 2020.
d) Thông tư 05/2015/TT-BTTTT ngày
23/5/2015 của Bộ TTTT quy định chi tiết và hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng
tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn, thiết bị vô tuyến điện; sử dụng tần số
vô tuyến điện;
đ) Thông tư 04/2013/TT-BTTTT ngày
23/01/2013 quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM đến năm 2020, Thông tư số
30/2011/TT-BTTTT và Thông tư số 05/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông trong việc chứng nhận, công bố hợp quy trước khi làm
thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
e) Đối với thiết bị đài truyền thanh
hữu tuyến: đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và đáp ứng các yêu cầu quản lý đối với sản phẩm hàng hóa phục vụ công tác
thông tin tuyên truyền.