ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2023/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 11
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG
TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử
dụng hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 38/TTr-SXD ngày 24 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây
dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 8 năm
2023 và thay thế Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu nhà ở và thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HTKT.DHL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG
CẤP THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phối hợp
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các đối tượng có liên quan đến
việc báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh Kon Tum, bao gồm: Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sàn
giao dịch bất động sản, Chủ đầu tư các dự án bất động sản và các đơn vị, cá
nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản.
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản phải bảo đảm phục vụ kịp thời yêu cầu công tác quản lý nhà
nước và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia.
2. Các thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và
sử dụng phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, công khai, minh bạch và dễ tiếp
cận.
3. Việc khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải đảm bảo đúng mục
đích, tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành đối với khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu.
4. Việc phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu phải đúng biểu mẫu, đúng thời gian quy định được gửi bằng đường
văn bản và file dữ liệu đến hộp thư điện tử theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP XÂY
DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở
VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 4. Phối
hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
1. Phối hợp xây dựng, duy trì hệ
thống thông tin, chia sẻ cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14
Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Trường hợp cần thu thập, cập
nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh
không thuộc phạm vi quy chế này, Sở Xây dựng đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện.
Điều 5. Chế
độ báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Các thông tin, dữ liệu được
cung cấp định kỳ hàng quý:
a) Sở Xây dựng cung cấp thông
tin, dữ liệu về tình hình cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản đã cấp
trong kỳ theo Biểu mẫu số 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP .
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu
số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực
kinh doanh bất động sản về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 7 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
d) Cục thuế tỉnh cung cấp thông
tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản về Sở Xây dựng
theo Biểu mẫu số 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
đ) Chủ đầu tư các dự án bất động
sản cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản về Sở Xây dựng theo các
Biểu mẫu số 10, 11, 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP .
e) Sàn giao dịch bất động sản
cung cấp thông tin, dữ liệu tình hình giao dịch bất động sản về Sở Xây dựng
theo Biểu mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
2. Các thông tin, dữ liệu cung
cấp định kỳ hàng năm:
a) Sở Xây dựng cung cấp thông
tin, dữ liệu về Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và kết quả thực hiện
phát triển nhà ở; các trường hợp phát triển nhà ở theo Biểu mẫu số 5 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng và diện tích nhà ở, dân số
khu vực đô thị, nông thôn về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 9 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
3. Thời hạn báo cáo, cung cấp
thông tin, dữ liệu gửi về Sở Xây dựng thực hiện theo các điểm b, c khoản 2 Điều
19 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP , cụ thể:
a) Định kỳ hàng quý: Trước ngày
10 tháng cuối cùng của quý báo cáo.
b) Định kỳ hàng năm: Trước ngày
10 tháng cuối cùng của năm báo cáo.
c) Thời hạn chốt số liệu: 05
ngày trước ngày thực hiện báo cáo.
Điều 6. Xử
lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu
Xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu
thực hiện theo Điều 20 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
tổng hợp các báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; đồng thời
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra nội dung báo cáo thông tin về nhà
ở và thị trường bất động sản của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn
tỉnh.
Tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý sai phạm của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy
định của pháp luật trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan được phân công có trách nhiệm báo cáo, cung cấp các thông tin, dữ liệu về nhà
ở và thị trường bất động sản đầy đủ, chính xác theo đúng biểu mẫu và thời gian
quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.