ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
04 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 03 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Yên Bái.
Điều
2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở Thông tin và Truyền thông; Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 17
tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở
Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày
28/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Sở Nội vụ (03 bản)
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2016/QĐ -UBND ngày 04 tháng 11 năm 2016
của UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện;
công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản
tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên
báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt
là thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước,
phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ
chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông
tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền
thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo chí in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình,
bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động
báo
chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của tỉnh
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời về đề nghị tổ
chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của tỉnh;
đ) Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ
nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn
phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các
cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh;
e) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương
khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn;
g) Tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát
thanh, truyền hình của tỉnh sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý các dịch
vụ phát thanh, truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền
hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản,
in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của tỉnh, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ
chức của trung ương trên địa bàn tỉnh; cấp, thu hồi giấy
phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm Mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân của tỉnh cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất
bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở
in xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
b) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng
ký hoạt động cơ sở in trên địa bàn tỉnh; cấp giấy phép chế
bản in, gia công sau in cho nước ngoài các sản phẩm in không phải là xuất bản
phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu
trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ
việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu
chiểu do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm
in đang in trên địa bàn tỉnh nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất
bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản
của cơ sở phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện việc
tiêu hủy sản phẩm in vi phạm pháp luật theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông
tin đối ngoại của tỉnh;
b) Thẩm định về nội
dung thông tin đối ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa
bàn;
c) Xem xét, cho
phép trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ
quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7. Về thông tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy
định về hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông tin cổ động trực quan trên địa
bàn;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng hoặc thẩm định các nội dung tuyên
truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước trên địa bàn.
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin cơ sở; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
hoạt động thông tin cơ sở cho công chức Phòng Văn hóa và Thông tin.
8. Về thông tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế
Điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng
ký hoạt động trên địa bàn tỉnh sau khi doanh
nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện Điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được cấp
và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê,
báo cáo tình hình hoạt động của các Điểm truy cập Internet công cộng và Điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi
trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn,
an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về
áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu
chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép bưu chính cho các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa
bàn.
11. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai
công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông
và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh
nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các
thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã
được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông
tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết
nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt
động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển
công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội
dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về danh Mục và quy chế khai thác cơ sở
dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện
các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông
tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, Điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông
tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, Điều
hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp,
đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông tin điện tử/trang
thông tin điện tử (website) của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị
trong tỉnh thống nhất kết nối theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, Điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác báo cáo
định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối
với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về Điều kiện, kỹ
thuật, Điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có Điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử
dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến
dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa
bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện
trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác
giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa,
xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho
các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông theo
quy định của pháp luật.
15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo
quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin
và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực
về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở
phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án
cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện
tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự
án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án
theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định
của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc
phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ
và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên
ngành về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo các quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh
tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện
Điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo Điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo Mục
tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền
thông; tham gia thực hiện Điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện,
các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao,
theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Thông tin và
Truyền thông có Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
có trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyển thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với
các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội các cơ quan
có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
4.
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành và theo quy định của pháp luật
5. Việc bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
4: Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
a) Văn phòng Sở
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Bưu chính -
Viễn thông;
d) Phòng Công nghệ
thông tin;
đ) Phòng Thông tin -
Báo chí - Xuất bản.
Văn phòng, Thanh tra Sở
và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng và tương đương,
không quá 02 Phó Trưởng phòng và tương đương và các công chức khác. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện chế độ chính sách đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương,
Phó Trưởng phòng và tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
2. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông.
Điều
5. Biên chế
1. Biên chế công chức,
số lượng người làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông được giao trên cơ sở vị
trí việc làm gắn với chức năng nhiệm vụ phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
6. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền
thông chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện về công tác chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý
ngành lĩnh vực cả nước. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn nghiệp vụ theo định kỳ
hoặc đột suất theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông
Điều
7. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Thông tin và
Truyền thông chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và toàn
bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
về các vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm là cầu nối giữa Bộ Thông tin và Truyền
thông với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ
trương, thống nhất nội dung biện pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực thông tin - truyền thông tại địa phương.
Điều
8. Đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Văn hóa và
Thông tin.
1. Đối với các Sở,
ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở
Thông tin và Truyền thông với các Sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong
việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược
lại, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các Sở,
ban, ngành khi có yêu cầu .
2. Đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin.
Mối quan hệ giữa Sở
Thông tin và Truyền thông với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp
trong tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Sở được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao trên địa bàn cấp huyện, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện thuộc lĩnh vực
quản lý và các lĩnh vực công tác khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành thông
tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức biên chế thuộc lĩnh vực
Thông tin và Truyền thông của Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Căn cứ quy
định này để kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở: quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Sở, bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm
bảo chức danh tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức của Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật; ban hành quy chế làm việc để
thực hiện tốt những nội dung của quy định này.
3. Xây dựng tờ trình, dự thảo quyết định kiện toàn, đổi tên, quy định lại
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Trong
quá trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc hoặc có văn
bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này, Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của nhà nước và yêu cầu
thực tiễn của tỉnh./.