ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2023/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 05 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KẾT NỐI, CHIA SẺ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường và Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5
năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15
tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Ban hành Danh mục tiêu
chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28
tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định kỹ thuật và
Định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường Thành phố tại Tờ trình số 6834/TTr-STNMT-TTCNTT ngày 26 tháng 7 năm 2023
và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 3164/BC-STP ngày 23 tháng 6
năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn bản
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập,
quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2023 và thay thế Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm
2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai
thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Thường trực UBND TP;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH TP;
- VPUB: các PVP, các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo TP;
- Lưu: VT (ĐT-LHT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Cường
|
QUY CHẾ
THU
THẬP, QUẢN LÝ, KẾT NỐI, CHIA SẺ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 38/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất
và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản
đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và hải đảo (sau đây gọi là thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà
nước về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn Thành phố Hồ chí Minh.
3. Quy chế này không áp dụng đối với thông tin, dữ
liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước ngành tài nguyên và môi trường. Việc chia sẻ
thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4. Đối với việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tài nguyên
và môi trường được quy định tại Chương V của Quy chế này chỉ áp dụng đối với cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh và áp dụng cho dạng dữ liệu không gian địa lý, cụ thể là các dữ liệu thông
tin địa lý và dữ liệu viễn thám.
5. Kết nối, chia sẻ dữ liệu tài nguyên và môi trường
được quy định tại Chương V của Quy chế này chỉ áp dụng hình thức chia sẻ dữ liệu
mặc định theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Chương I của Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
Điều 2. Thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Phụ lục I danh sách
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số
03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu
trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Nguyên tắc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 4. Sự tham gia của các tổ
chức, cá nhân
Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Kinh phí thu thập, xử
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Nguồn kinh phí để triển khai thực hiện thu thập, xử
lý, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; xây dựng, cập
nhật, vận hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường được đảm bảo từ nguồn
ngân sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
(nếu có).
Chương II
THU THẬP THÔNG TIN, DỮ
LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân Thành phố
quản lý việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm:
a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện lập và trình Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố.
b) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên
và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thu thập,
đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu tài
nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu trên môi trường điện
tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài nguyên và môi trường
phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
giữa các cơ sở dữ liệu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố
và các Bộ, ngành.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức tích hợp
thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi
trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về công tác thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
e) Lập và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của Thành phố và tổ chức
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân Thành phố và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
g) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm tra,
xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn Thành phố.
2. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán
kinh phí để triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực
hiện tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường vào kho dữ liệu dùng chung
của Thành phố.
4. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức các quận, huyện:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố hàng năm.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện, Ủy ban nhân dân các phường, xã cung cấp thông tin mô tả
về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ
thông tin Tài nguyên và Môi trường) hàng năm theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
5. Các Sở, ban, ngành:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch
điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu
thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn Thành phố trong lĩnh vực phụ trách; giao nộp cho Sở Tài nguyên và
Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường) 01 (một)
bộ dữ liệu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường đúng theo chuẩn dữ
liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
6. Tổ chức, cá nhân có liên quan:
Tổ chức, các nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước (hoặc có nguồn gốc từ ngân ngân sách nhà nước) và các tổ chức, doanh
nghiệp khác (thuộc diện phải nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
theo quy định của Nhà nước) trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Điều 10 Quy chế này.
Điều 7. Lập, phê duyệt kế hoạch
điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu
thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Nguyên tắc lập kế hoạch thu thập thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường: Thực hiện theo khoản 1 Điều 10 Quy định kỹ thuật
và định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung
cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số
03/2022/TT-BTNMT.
2. Kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường: Thực hiện theo khoản 3 Điều 10 Quy định kỹ thuật và định mức
kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT.
3. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định
thông tin, dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu
thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của
các Sở, ban, ngành và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu của
đơn vị để dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
5. Sau khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân Thành phố gửi
kế hoạch về Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi, quản lý.
Điều 8. Thực hiện kế hoạch điều
tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập,
cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường hàng năm.
2. Thu nhận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường: Thực hiện theo Điều 11 Quy định kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật
về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT.
3. Quy trình thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường: Thực hiện theo Điều 29 Quy định kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ
thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT.
4. Quy trình tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường: Thực hiện theo Điều 30 Quy định kỹ thuật và định mức kinh
tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT.
5. Trường hợp pháp luật quy định việc thu thập
thông tin, dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Sở Tài
nguyên và Môi trường phải làm thủ tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến
hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
6. Việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 9. Kiểm tra, đánh giá, xử
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu
phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm, kiểm
tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông
tin, dữ liệu.
Điều 10. Giao nộp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước để thu thập, tạo lập dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn Thành phố có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua
Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường) 01 (một) bộ dữ liệu
đúng theo chuẩn dữ liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
2. Các cơ quan đang lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm cung cấp
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Trung tâm
Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường để xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố trình Ủy ban nhân dân Thành phố
công bố phục vụ tra cứu, cung cấp, khai thác sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Bảo quản, lưu trữ và
tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc bảo quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các
quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
2. Tất cả các thông tin, dữ liệu thu thập được phải
được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp bảo quản, lưu trữ, bảo
vệ phù hợp, bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho thông tin, dữ liệu, tài liệu
nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi
trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lưu trữ thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường Thành
phố.
4. Các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường quản lý được giao nhiệm vụ xây dựng, vận hành, sử dụng thông tin, dữ
liệu các cơ sở dữ liệu thành phần tại Điều 4, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP có
trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài
nguyên và Môi trường cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường Thành
phố.
5. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thành phố Thủ Đức và các quận, huyện quản lý thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
Điều 12. Xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường Thành phố
Hồ Chí Minh là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
đã được kiểm tra, đánh giá, và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống được
xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao
dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường Thành phố
được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin ngành
tài nguyên và môi trường Thành phố và được tích hợp vào kho dữ liệu dùng chung
của Thành phố nhằm phục vụ xây dựng Thành phố trở thành đô thị thông minh; đồng
thời phải phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được xây
dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác,
cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
4. Cơ sở dữ liệu phải đáp ứng khung cơ sở dữ liệu,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và chuyên ngành.
5. Việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cụ thể thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 13. Vận hành, cập nhật cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận
hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bảo đảm thường
xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ bảo
đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao.
4. Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao lưu,
dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu. Trong trường hợp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi
trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu. Cụ thể:
a) Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
được định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần sao lưu theo quy định.
b) Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
được lưu trữ bản dự phòng ít nhất 6 (sáu) tháng. Bản dự phòng có thể khôi phục
được trong trường hợp có sự cố hỏng hóc thiết bị một cách khách quan.
c) Thông tin, dữ liệu lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường phải được sao chép vào đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD),
băng từ theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và
an toàn theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần phải kiểm tra
và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.
Điều 14. Bảo đảm an toàn và bảo
mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành,
nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính
và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được
phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng (khoản
2 Điều 14 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP).
3. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi
trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ
liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện
pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Công bố danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường được công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố
và Sở Tài nguyên và Môi trường; cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi
trường nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường và theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân Thành phố
công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP.
3. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên Trang/Cổng thông tin điện tử, trên hệ thống thông tin chuyên
ngành và ấn phẩm của đơn vị.
Điều 16. Hình thức khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 17. Khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
cung cấp thông tin, dữ liệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 18. Khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu qua văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu (Điều
18 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP)
Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 19. Khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Chương V
KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 21. Nguyên tắc kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các Bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân Thành phố
1. Nguyên tắc chung về quản lý, kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân Thành phố; giữa
các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và giữa các cơ quan, tổ chức có
liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP.
Điều 22. Vai trò và yêu cầu đối
với môi trường điện tử trong việc chia sẻ, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Môi trường điện tử phục vụ việc chia sẻ, khai
thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường là tập hợp các hạ tầng công
nghệ thông tin, hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu, dữ liệu, các dịch vụ Web
chia sẻ dữ liệu, các phần mềm, ứng dụng của các cơ quan nhà nước được hoạt động
theo cơ chế đồng vận hành, luôn sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu để các ứng dụng,
phần mềm hay hệ thống bên ngoài có thể khai thác và sử dụng trực tuyến qua môi
trường mạng giữa các cơ quan nhà nước.
2. Môi trường điện tử phục vụ việc chia sẻ, khai
thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường có khả năng kết nối với nhiều
công nghệ nền tảng khác nhau nhưng chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu thông
qua các dịch vụ Web theo các tiêu chuẩn mở quốc tế thống nhất và thông dụng.
3. Môi trường điện tử phục vụ việc chia sẻ, khai
thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường cung cấp điểm truy cập duy nhất
để khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường cho tất cả các cơ quan
nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Môi trường điện tử có các công cụ phục vụ cho việc
mô tả dữ liệu, tìm kiếm, tìm hiểu dữ liệu, tiếp cận dữ liệu để khai thác và sử
dụng đúng mục đích, đúng mục tiêu và đúng quy định.
Điều 23. Các thành phần công
nghệ thông tin chính trong môi trường điện tử
1. Thành phần các hệ thống cơ sở dữ liệu, dữ liệu
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước, đang được
vận hành trên nền tảng công nghệ thông tin và sẽ được xây dựng mới, tạo lập mới
hoặc được hiệu chỉnh bổ sung trên cơ sở các nguồn dữ liệu hiện có đóng vai trò
là nơi cung cấp, chia sẻ dữ liệu phục vụ cho việc chia sẻ, khai thác và sử dụng
dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Thành phần các dịch vụ Web là các dịch vụ chia sẻ
dữ liệu, đây là thành phần trung gian giữa các hệ thống cơ sở dữ liệu, dữ liệu
chuyên ngành của các cơ quan nhà nước với hệ thống trục tích hợp các dịch vụ
Web tài nguyên và môi trường. Các dịch vụ Web thực hiện nhiệm vụ truy cập,
trích xuất dữ liệu cần chia sẻ từ hệ thống cơ sở dữ liệu, dữ liệu chuyên ngành,
cung cấp giao diện để các ứng dụng, phần mềm, hệ thống bên ngoài có thể truy cập
và khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường. Các dịch vụ Web được quản lý và
vận hành trên các máy chủ dịch vụ Web (Data Service Server).
3. Thành phần Hệ thống trục tích hợp các dịch vụ
Web tài nguyên và môi trường, nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của Thành phố
(LGSP) là nền tảng tích hợp, truy cập, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên
và môi trường cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; cung
cấp khả năng tích hợp các dịch vụ Web của các hệ thống cơ sở dữ liệu, dữ liệu
chuyên ngành lên trên trục tích hợp được vận hành trên máy chủ trục tích hợp;
cung cấp công cụ đăng ký tài khoản, giám sát hoạt động truy cập, khai thác và sử
dụng dữ liệu qua các dịch vụ Web tài nguyên và môi trường. Việc giám sát truy cập
các dịch vụ Web trong giai đoạn này dưới hình thức cung cấp mật khẩu truy cập
kèm theo tài khoản truy cập.
4. Thành phần Cổng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường là nơi cung cấp các công cụ để tiến hành đăng ký mô tả về các dữ liệu,
dịch vụ dữ liệu dưới hình thức siêu dữ liệu (metadata); công bố công khai minh
bạch các bản siêu dữ liệu và cung cấp các công cụ tìm kiếm, tìm hiểu, khám phá
bản chất về dữ liệu dưới hình thức văn bản và xem dữ liệu dưới hình thức bản đồ
qua giao diện Web. Cổng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giúp các cơ
quan nhà nước khai thác và sử dụng dữ liệu đúng quy định và đúng mục đích của dữ
liệu đã được chia sẻ.
5. Thành phần máy chủ cung cấp dữ liệu không gian địa
lý theo chuẩn WMTS (là chuẩn dịch vụ cung cấp các dữ liệu ảnh viễn thám, nền địa
hình,...dưới dạng hình ảnh được cắt nhỏ và nội dung chi tiết hiển thị dữ liệu
phụ thuộc vào mức phóng to hay thu nhỏ là nơi cung cấp dịch vụ dữ liệu miễn
phí, tự do khai thác qua chuẩn dịch vụ WMTS).
6. Các cơ quan nhà nước đóng vai trò như là người
cung cấp, chia sẻ, truy cập, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên môi trường điện tử. Các cơ quan nhà nước truy cập, khai thác và sử dụng dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử trên nhiều nền tảng công
nghệ khác nhau (Web, thiết bị thông minh, ứng dụng máy tính cá nhân).
Điều 24. Tổ chức tạo lập, quản
lý, vận hành, cập nhật dữ liệu, cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu trong cơ quan nhà nước, được tổ chức thống
nhất, được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước, đều
là các dữ liệu cần chia sẻ giữa cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử. Các dữ
liệu cần chia sẻ là sản phẩm của các nhiệm vụ chuyên môn, dự án, công trình, đề
tài khoa học và công nghệ trong quá trình hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước,
đã được tạo lập và nghiệm thu theo đúng quy định chuyên ngành mà Nhà nước đã
ban hành.
2. Cơ quan nhà nước xây dựng Bảng danh mục dữ liệu
không gian địa lý cần chia sẻ giữa các cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử
(theo mẫu tại Phụ lục I), do mình xây dựng, tạo lập, quản lý theo đúng thẩm quyền
quản lý chuyên ngành; định kỳ hiệu chỉnh bổ sung dữ liệu đang có, đang vận
hành; thu thập, chuẩn hóa đưa vào vận hành, khai thác và sử dụng các dữ liệu từ
các cơ quan khác theo đúng quy định chuyên ngành.
3. Việc tạo lập thông tin dữ liệu trong các hệ thống
cơ sở dữ liệu, dữ liệu chuyên ngành trong cơ quan nhà nước phải sử dụng thống
nhất các bảng mã danh mục dùng chung, thống nhất với dữ liệu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
4. Dữ liệu phải được cập nhật theo đúng quy định
chuyên ngành và phù hợp với sự thay đổi, biến động trong thực tế, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Dữ liệu, cơ sở dữ liệu trong nội bộ của cơ quan,
đơn vị phải được tổ chức, lưu trữ và vận hành liên tục tạo thuận lợi cho việc
chia sẻ cho các cơ quan, đơn vị bên ngoài theo quy định đã ban hành.
6. Các cơ sở dữ liệu, dữ liệu được vận hành, cập nhật,
quản trị phải tuân thủ theo các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước và quy định chuyên ngành đã được Nhà nước ban hành.
7. Các cơ quan nhà nước không được yêu cầu cá nhân,
tổ chức cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan đó đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ
quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu, trừ trường hợp yêu
cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm
tra dữ liệu.
Điều 25. Tổ chức kết nối và
chia sẻ dữ liệu trong cơ quan nhà nước
1. Kết nối và chia sẻ dữ liệu là việc tạo ra các
giao tiếp trên môi trường điện tử để cơ quan nhà nước có thể dễ dàng kết nối,
truy cập, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường qua mạng
Internet, MetroNet (Mạng đô thị băng thông rộng).
2. Các cơ quan nhà nước cần triển khai hạ tầng công
nghệ thông tin và tạo lập các dịch vụ Web trên Máy chủ các dịch vụ Web để đảm bảo
chia sẻ dữ liệu trên nền tảng các cơ sở dữ liệu, dữ liệu đang được quản lý và vận
hành tại đơn vị.
3. Tạo lập các dịch vụ Web để cung cấp các dữ liệu
đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt tại Bảng danh mục dữ liệu cần chia
sẻ giữa các cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử đã quy định tại khoản 2 Điều
24 của Quy chế này. Bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin để dữ liệu và dịch vụ
Web hoạt động ổn định, đáp ứng hiệu năng cao.
4. Các cơ quan nhà nước gửi Danh mục dữ liệu và các
dịch vụ Web cần tích hợp lên Hệ thống trục tích hợp các dịch vụ Web tài nguyên
và môi trường (theo mẫu tại Phụ lục II) đã được tạo lập cho Sở Tài nguyên và
Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định về nội dung dữ
liệu, việc tuân thủ tiêu chuẩn của các dịch vụ Web và tổ chức tiến hành tích hợp
lên Hệ thống trục tích hợp các dịch vụ Web tài nguyên và môi trường nếu đủ điều
kiện.
5. Các cơ quan nhà nước phải tạo lập siêu dữ liệu
cho các dữ liệu đã được chia sẻ thuộc thẩm quyền đơn vị quản lý; cập nhật siêu
dữ liệu khi có sự thay đổi về dữ liệu trên Cổng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường; chịu trách nhiệm về nội dung siêu dữ liệu do đơn vị tạo lập.
Siêu dữ liệu có các nội dung cơ bản được quy định tại Phụ lục III của Quy chế
này.
6. Trong trường hợp các cơ quan nhà nước chưa đủ điều
kiện về hạ tầng kỹ thuật để chia sẻ dữ liệu, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến
hành thực hiện thu thập, quản lý và triển khai chia sẻ dữ liệu trên môi trường
điện tử theo quy định tại Chương này.
Điều 26. Tổ chức tích hợp các
dịch vụ chia sẻ dữ liệu lên hệ thống trục tích hợp các dịch vụ chia sẻ dữ liệu
tài nguyên và môi trường
1. Các dịch vụ Web do các cơ quan nhà nước tạo lập
phải được tích hợp vào Hệ thống trục tích hợp các dịch vụ Web tài nguyên và môi
trường nhằm tạo một môi trường điện tử để tất cả các cơ quan nhà nước có thể
khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường qua một điểm truy cập duy
nhất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
tích hợp các dịch vụ Web do các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh cung cấp lên Hệ thống trục tích hợp các dịch vụ Web tài nguyên và môi trường,
đảm bảo lưu trữ nhật ký chia sẻ dữ liệu theo quy định tại Điều 45 của Nghị định
số 47/2020/NĐ-CP.
3. Hệ thống trục tích hợp các dịch vụ Web tài
nguyên và môi trường giám sát quyền truy cập đối với các dịch vụ Web theo tiêu
chuẩn WFS và WMS thông qua tài khoản truy cập đã được phê duyệt. Hệ thống phải
lưu lại lịch sử thông tin yêu cầu dữ liệu của cơ quan khai thác dữ liệu, nội
dung đã chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác làm căn cứ đối chiếu, giải quyết
các vấn đề về việc sử dụng dữ liệu sau khi khai thác theo quy định tại Điều 45
của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
4. Các dịch vụ Web cung cấp dữ liệu theo tiêu chuẩn
WMTS sẽ không hạn chế quyền truy cập và sẽ được cài đặt, vận hành trên máy chủ
độc lập.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản
lý, vận hành Hệ thống trục tích hợp các dịch vụ Web tài nguyên và môi trường ổn
định, hiệu quả; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên
quan bảo đảm hoạt động hạ tầng mạng, máy chủ, an toàn, an ninh hệ thống theo
đúng quy định đã ban hành và đề xuất nâng cấp hạ tầng kỹ thuật khi cần thiết.
6. Cơ quan nhà nước có quyền tạm ngừng hoặc chấm dứt
kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường điện tử theo quy định tại Điều 43, Điều
44 của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
Điều 27. Khai thác dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên môi trường điện tử
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ quan nhà nước đăng ký tài khoản để kết nối, sử dụng các dịch vụ Web
trên Hệ thống trục tích hợp các dịch vụ Web tài nguyên và môi trường; tổ chức
kiểm tra, xác minh và phê duyệt hoặc không phê duyệt các tài khoản đã đăng ký.
Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu đăng ký kết
nối, khai thác, sử dụng dữ liệu, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tạo
tài khoản kết nối và thông báo cho cơ quan, đơn vị yêu cầu. Trong trường hợp từ
chối yêu cầu phải nêu rõ lý do từ chối.
2. Các cơ quan nhà nước cần đăng ký tài khoản trực
tuyến trên Hệ thống trục tích hợp các dịch vụ Web tài nguyên và môi trường và gửi
công văn đề nghị cấp tài khoản kết nối, khai thác và sử dụng dữ liệu (theo mẫu
tại Phụ lục IV) cho Sở Tài nguyên và Môi trường và đính kèm công văn trên hệ thống
khi đăng ký trực tuyến, để truy cập và khai thác các dữ liệu đã công bố qua các
dịch vụ Web theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; có trách nhiệm bảo
vệ tài khoản, thông tin tài khoản và báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường cập nhật
tài khoản khi có thay đổi thông tin về tài khoản đã đăng ký.
3. Các cơ quan nhà nước sử dụng tài khoản đã được
phê duyệt để truy cập và khai thác các dữ liệu qua các dịch vụ Web của Hệ thống
trục tích hợp các dịch vụ Web tài nguyên và môi trường. Cơ quan nhà nước có
trách nhiệm bảo vệ tài khoản đã được phê duyệt, chịu trách nhiệm khi để mất tài
khoản vào người khác để truy cập trái phép, khai thác và sử dụng dữ liệu trái với
quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan nhà nước có thể truy cập và khai
thác dữ liệu qua dịch vụ Web bằng các hình thức: khai thác bằng phần mềm trên
máy tính, ứng dụng trên thiết bị thông minh, ứng dụng trên Web hoặc bằng các ứng
dụng phía máy chủ trong các hệ thống thông tin của đơn vị mình.
5. Cơ quan nhà nước có thể theo dõi thường xuyên
tình hình truy cập, khai thác dữ liệu qua dịch vụ Web của các tài khoản do đơn
vị quản lý nhằm giám sát, đánh giá hiệu quả và tăng cường hoạt động khai thác dữ
liệu trực tuyến phục vụ trong công tác chuyên môn của mình.
6. Thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi có
sự cố, bất cập hoặc góp ý trong quá trình khai thác và sử dụng dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên hệ thống trục tích hợp các dịch vụ Web tài nguyên và
môi trường.
Điều 28. Sử dụng dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên môi trường điện tử
1. Sau khi truy cập, khai thác dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên hệ thống trục tích hợp các dịch vụ Web tài nguyên và môi trường,
cơ quan nhà nước được phép sử dụng dữ liệu trong quá trình triển khai các nhiệm
vụ chuyên môn, dự án, công trình, đề tài khoa học và công nghệ do đơn vị mình
chủ trì triển khai.
2. Các dữ liệu có thể được sử dụng bằng nhiều ứng dụng
khác nhau như ứng dụng Web, điện thoại thông minh, ứng dụng trên máy tính cá
nhân hoặc máy trạm.
3. Cơ quan nhà nước có thể sử dụng dữ liệu đã khai
thác để tạo ra các dữ liệu mới để phục vụ đúng mục tiêu và mục đích của mình;
có thể bổ sung, hiệu chỉnh dữ liệu theo đúng quy định đã ban hành. Các dữ liệu
này, sau khi được nghiệm thu đúng quy định, cần phải tiến hành kết nối và chia
sẻ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Để việc sử dụng dữ liệu đúng mục đích, đúng quy
định kỹ thuật, các cơ quan nhà nước cần phải tham chiếu đến các siêu dữ liệu về
dữ liệu đang sử dụng tại Cổng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
5. Khuyến khích nghiên cứu khoa học theo hướng tích
hợp trực tuyến các dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau từ hệ thống trục tích hợp
các dịch Web để tạo ra những ứng dụng mới, dữ liệu mới phục vụ hiệu quả công
tác quản lý nhà nước trong các cơ quan nhà nước.
Điều 29. Kết nối, tích hợp
thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi
trường bao gồm thông tin, dữ liệu thời gian thực và thông tin, dữ liệu có độ trễ
về thời gian (phải qua các bước phân tích, xử lý). Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với ứng phó, xử lý kịp
thời trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên
tai, thảm họa.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi
trường, đặc biệt là thông tin dữ liệu thời gian thực từ nguồn ngân sách nhà nước
hoặc bắt buộc quan trắc quy định của pháp luật phải được thu nhận, tích hợp và
chia sẻ, cung cấp kịp thời cho các cơ quan, tổ chức có chức năng, phục vụ dân
sinh, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường thu thập, thu
nhận, quản lý, cung cấp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố; cung cấp, tích hợp
thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường về cơ sở dữ liệu quốc gia
do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý; sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở
dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm chỉ đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên môi trường điện tử do Thành phố quản lý với các Bộ, ngành và địa
phương khác theo quy định.
Điều 30. Các tiêu chuẩn kỹ thuật
cơ bản trong việc chia sẻ, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên môi trường điện tử
Thực hiện theo các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được quy
định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông về ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công
nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến
ngành tài nguyên và môi trường đã được nhà nước ban hành; các tiêu chuẩn mở quốc
tế liên quan đến dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 31. Trách nhiệm và quyền
hạn các cơ quan nhà nước trong việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên môi trường điện tử
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối vận
hành công tác chia sẻ, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn Thành phố, dưới sự điều hành của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
xây dựng và vận hành các thành phần công nghệ thông tin phục vụ cho công tác
khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử,
bao gồm: Cổng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, Hệ thống trục tích hợp
các dịch vụ Web tài nguyên và môi trường, Hệ thống cung cấp dữ liệu theo tiêu
chuẩn quy định. Tổ chức quản lý, duy trì, vận hành và phát triển nâng cấp các
thành phần công nghệ thông tin phục vụ công tác khai thác và sử dụng dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử khi cần thiết.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các
tài liệu hướng dẫn liên quan đến cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, về chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
môi trường điện tử. Chủ trì tổ chức và có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn các
cơ quan nhà nước khác triển khai thực hiện các quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức hướng dẫn, đào tạo hàng năm cho các cơ
quan nhà nước về việc sử dụng các chức năng của Hệ thống trục tích hợp các dịch
vụ Web tài nguyên và môi trường, Cổng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường,
Hệ thống cung cấp dữ liệu theo tiêu chuẩn WMTS.
đ) Tổng hợp danh mục các dữ liệu và các dịch vụ Web
cần chia sẻ, tích hợp lên hệ thống trục tích hợp các dịch vụ Web tài nguyên và
môi trường, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt trước ngày 30 tháng 10
hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
e) Chủ trì, tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát việc
thu thập dữ liệu, tạo lập dữ liệu và chia sẻ dữ liệu tại các cơ quan nhà nước
trên địa bàn Thành phố. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày
30 tháng 10 hàng năm và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để đảm bảo hiệu
quả của việc khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường
điện tử.
g) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đảm bảo
hạ tầng công nghệ thông tin, an toàn và an ninh vận hành môi trường điện tử phục
vụ khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường.
h) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện tích hợp các dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường thuộc danh mục dữ liệu
dùng chung của Thành phố về Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố.
i) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng phương án và triển khai hướng dẫn các đơn vị tạo lập, cập nhật
(bao gồm triển khai các hệ thống thông tin) dữ liệu tài nguyên và môi trường, đảm
bảo các dữ liệu được cập nhật liên tục, đặc biệt là các dữ liệu thuộc danh mục
dữ liệu dùng chung của Thành phố.
k) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn các đơn vị chia sẻ, khai thác dữ liệu thuộc danh mục dữ liệu dùng
chung của Thành phố.
b) Cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo an
toàn thông tin của các hệ thống tại Trung tâm dữ liệu Thành phố.
c) Tổ chức hướng dẫn các cơ quan nhà nước tích hợp dữ
liệu về kho dữ liệu dùng chung khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
a) Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
liên quan đến các tiêu chuẩn mở quốc tế, công nghệ mã nguồn mở sử dụng tiêu chuẩn
mở cho dữ liệu không gian địa lý. Ưu tiên và khuyến khích triển khai các đề tài
khoa học và công nghệ liên quan đến việc khai thác giá trị gia tăng từ việc
chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường qua môi trường
điện tử.
b) Lập kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch
về hướng dẫn, đào tạo và chuyển giao công nghệ thông tin địa lý, các tiêu chuẩn
mở quốc tế, công nghệ mã nguồn mở theo tiêu chuẩn mở cho dữ liệu không gian địa
lý cho các cơ quan nhà nước trong việc chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu
không gian địa lý.
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo quảng bá và đề xuất,
triển khai các giải pháp về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp dựa trên nền tảng dữ
liệu không gian địa lý đã được chia sẻ trên môi trường điện tử.
d) Chủ trì khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thị trường
về việc kiến tạo môi trường phát triển mới dựa trên nền tảng chia sẻ, cung cấp
dữ liệu không gian địa lý giữa cơ quan nhà nước và dữ liệu mở cho các tổ chức,
cá nhân.
4. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
a) Chỉ định một cán bộ làm đầu mối phụ trách kết nối
và chia sẻ dữ liệu; công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, tên và vị
trí, chức năng cán bộ đầu mối phụ trách. Cán bộ đầu mối phụ trách có trách nhiệm
tiếp nhận, phối hợp, xử lý các vấn đề về kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ quan,
đơn vị mình đối với cơ quan, đơn vị bên ngoài. Công khai thông tin về đầu mối
phụ trách kết nối, chia sẻ dữ liệu.
b) Chủ trì tổ chức và phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ cho công tác tạo lập,
quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu, dữ liệu chuyên ngành, tạo lập kết nối và chia
sẻ dữ liệu không gian địa lý.
c) Lập kế hoạch xây dựng, cập nhật dữ liệu hàng năm
theo quy định chuyên ngành và biến động thực tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch trước ngày 30 tháng 10
hàng năm. Tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt.
d) Tổ chức và phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện các quy định liên quan đã được quy định tại Quy chế này.
Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thông báo với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở
Tài nguyên và Môi trường về danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
do mình sở hữu và có nhu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu theo Mẫu số 01 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về thu thập, tạo
lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm tính trung thực, chính xác của thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi báo
cáo về công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 05 tại
Phụ lục kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP.
Điều 33. Bảo vệ quyền sở hữu
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP.
2. Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
Các Kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được phê duyệt và thực hiện trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các căn cứ đã được
phê duyệt, trừ trường hợp có yêu cầu thực hiện theo quy định của Quyết định
này.
Điều 35. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
BẢNG DANH MỤC DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐỊA LÝ CẦN CHIA SẺ GIỮA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
(Kèm theo Quyết định số 38/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
STT
|
Tên lớp dữ liệu
không gian địa lý và mô tả về dữ liệu
|
Dạng dữ liệu
|
Cơ sở pháp lý
thực hiện
|
Tình trạng dữ
liệu
|
Tình trạng quản
lý bằng CNTT
|
Thời điểm cam kết
chia sẻ dữ liệu
|
Dịch vụ chia sẻ
dữ liệu
|
Nội dung cần
triển khai để hiện thực chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng
|
|
(a)
|
(b)
|
(c)
|
(d)
|
(e)
|
(g)
|
(h)
|
(i)
|
1
|
Ví dụ 1:
Tên dữ liệu: Lớp điểm tọa độ trắc
địa nhà nước Gồm các thuộc tính:
- ID: số hiệu điểm (Number)
- X: tọa độ X (Number)
- Y: tọa độ Y(Number)
- CRS: hệ tọa độ VN2000 Tp.HCM (Text)
- …
|
Điểm Đường Vũng Geotiff
|
Dữ liệu được tạo lập dựa vào:
- Nghị định;
- Thông tư;
- Quyết định, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân Thành phố;
- Quyết định, văn bản điều hành của Lãnh đạo Sở,
ban, ngành;
- Sản phẩm của dự án, công trình, nhiệm vụ
chuyên môn, đề tài.
|
- Chưa tạo lập
- Đã tạo lập nhưng cần hiện chỉnh, bổ sung
- Đã tạo lập chưa cần hiện chỉnh bổ sung.
|
- Đã được quản lý, vận hành bằng hệ thống CNTT
- Chưa được quản lý, vận hành bằng hệ thống
CNTT
|
Ví dụ:
- 2020- 2021;
- Trước 30/12/2021
|
Chọn các hình thức chia sẻ sau:
- WFS
- WMS
- WMTS
|
Ví dụ:
- Xây dựng mới hoặc nâng cấp hệ thống thông
tin quản lý, cập nhật dữ liệu không gian địa lý trong đơn vị.
- Thu thập, chuẩn hóa dữ liệu để đưa vào quản
lý, khai thác và sử dụng bằng CNTT.
- Trang bị máy chủ dịch vụ Web để cung cấp các
dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
- Tạo lập các dịch vụ Web.
- Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các nội dung
liên quan đến việc triển khai quy chế.
- ….
|
2
|
Ví dụ 2:
Tên dữ liệu: Ảnh viễn thảm SPOT7
năm 2019
Độ phân giải: 1x1 mét
Hệ tọa độ: VN-2000 TP.HCM
|
Geotiff
|
|
-
|
-
|
|
|
|
Hướng dẫn điền các thông tin:
1. Cột (a) ghi tên của lớp dữ liệu và thông tin mô
tả về lớp dữ liệu đó.
2. Cột (b) ghi định dạng của lớp dữ liệu.
3. Cột (c) ghi căn cứ pháp lý để tạo lập nên dữ liệu.
4. Cột (d) ghi tình trạng tạo lập của dữ liệu.
5. Cột (e) ghi tình trạng đang được quản lý của dữ
liệu.
6. Cột (g) ghi thời điểm mà đơn vị cung cấp có thể
chia sẻ dữ liệu.
7. Cột (h) ghi hình thức dữ liệu mà đơn vị cung cấp
có thể chia sẻ.
8. Cột (i) ghi các nội dung cần triển khai để có thể
thực hiện việc chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỮ LIỆU VÀ CÁC DỊCH VỤ WEB CẦN TÍCH HỢP LÊN HỆ
THỐNG TRỤC TÍCH HỢP CÁC DỊCH VỤ WEB TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 38/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
STT
|
Tên lớp dữ liệu
không gian địa lý cần tích hợp trên môi trường điện tử và mô tả dữ liệu
|
Cơ sở pháp lý
thực hiện
|
Thời hạn cam kết
chia sẻ dữ liệu
|
Dịch vụ chia sẻ
dữ liệu
|
Đường dẫn đến dịch
vụ và ghi chú thêm (URL)
|
|
(a)
|
(b)
|
(c)
|
(d)
|
(e)
|
|
Ví dụ:
Tên dữ liệu: Lớp điểm tọa độ trắc
địa nhà nước.
Gồm các thuộc tính:
- ID: số hiệu điểm (Number)
- X: tọa độ X (Number)
- Y: tọa độ Y (Number)
- CRS: hệ tọa độ VN2000 Tp.HCM (Text)
- …
|
Dữ liệu được tạo lập dựa vào:
- Nghị định;
- Thông tư;
- Quyết định, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân Thành phố;
- Quyết định, văn bản điều hành của Lãnh đạo Sở,
ban, ngành;
- Sản phẩm của dự án, công trình, nhiệm vụ
chuyên môn, đề tài khoa học và công nghệ.
|
Ví dụ:
- Từ 1/1/2020 đến 2021;
- Chia sẻ vô thời hạn
|
- WFS
|
Là đường dẫn đến lệnh GetCapabilities của dịch
vụ Open Geospatial Consortium WFS.
Ví dụ theo mẫu sau:
http://WFSserver?service=WFS&version
=1.0.0&request=GetCapabilities
|
- WMS
|
Là đường dẫn đến lệnh GetCapabilities của dịch
vụ Open Geospatial Consortium WMS.
Ví dụ theo mẫu sau:
http://WMSserver?service=WMS&versio
n=1.1.0&request=GetCapabilities
|
Chưa thực hiện
|
Đề nghị Sở TN&MT triển khai thu thập và
chia sẻ trên môi trường điện tử theo quy định.
|
Hướng dẫn điền các thông tin:
1. Cột (a) ghi tên của lớp dữ liệu không gian địa
lý cần tích hợp và thông tin mô tả về lớp dữ liệu đó.
2. Cột (b) ghi căn cứ pháp lý để tạo lập nên dữ liệu.
3. Cột (c) ghi thời hạn mà đơn vị cung cấp có thể
chia sẻ dữ liệu.
4. Cột (d) ghi hình thức dữ liệu mà đơn vị cung cấp
có thể chia sẻ.
5. Cột (e) ghi đường dẫn đến dịch vụ mà đơn vị cung
cấp đã tạo lập.
PHỤ LỤC III
SIÊU DỮ LIỆU (METADATA) CƠ BẢN CHO DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐỊA
LÝ THEO TIÊU CHUẨN ISO 19115
(Kèm theo Quyết định số 38/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
1. Thông tin định danh
1.1. Tiêu đề: {tiêu đề của dữ liệu. Ví dụ: “Dữ
liệu điểm tọa độ trắc địa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012”}
1.2. Ngày: {Ngày công bố, chia sẻ dữ liệu,… Ví dụ:
06-12-2020}
1.3. Loại ngày: {Loại ngày cho thông tin ngày tại
mục 1.2. Có các giá trị sau: Thời điểm cập nhật, Thời điểm xây dựng, Thời điểm
công bố. Mặc định là “thời điểm công bố”}
1.4. Ấn bản: {Phiên bản của dữ liệu. Ví dụ:
Version 2012, Version 1.0,...}
1.5. Hình thức biểu diễn: {là hình thức dữ liệu
khi chia sẻ, có các hình thức sau: Bản đồ in, dữ liệu số, ... Mặc định là “Dữ
liệu số”}
1.6. Tóm tắt: {Tóm tắt mô tả về dữ liệu được
chia sẻ, bao gồm thông tin về cơ sở pháp lý của dữ liệu, phương pháp tạo lập,
xây dựng, cập nhật dữ liệu, đánh giá sự chính xác của dữ liệu, mối quan hệ với
các dữ liệu khác,...}
1.7. Mục đích: {Dữ liệu được tạo ra nhằm mục
đích gì? Và khuyến cáo nên khai thác và sử dụng cho những mục đích gì?}
1.8. Tình trạng: {Tình trạng dữ liệu hiện nay.
Có thể có nhiều giá trị. Bao gồm các lựa chọn sau: Không còn giá trị sử dụng,
Đang trong quá trình cập nhật, Đang có kế hoạch cập nhật, Đang trong quá trình
xây dựng, Đang yêu cầu nâng cấp, Đã hoàn thiện, đã được lưu trữ}
1.9. Đơn vị liên quan: {Là các thông tin về các
đơn vị liên quan đến dữ liệu, có thể có nhiều đơn vị liên quan đến dữ liệu tại
mục 1.9.4}
1.9.1. Tên người đại diện: {tên người đại diện
chi đơn vị. Ví dụ: Họ và tên của thủ trưởng đơn vị}
1.9.2. Tên tổ chức: {tên pháp lý đầy đủ của đơn
vị. Ví dụ: Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường}
1.9.3. Chức danh: {Chức danh người đại diện. Ví
dụ: Giám đốc}
1.9.4. Vai trò: {Vai trò của đơn vị đối với dữ
liệu, gồm các vai trò sau: Đơn vị chủ quản, Đơn vị cung cấp, Đơn vị liên hệ,
Đơn vị xây dựng, Đơn vị xuất bản, Tác giả. Mặc định là “Đơn vị chủ quản”}
1.9.5. Điện thoại: {số điện thoại liên hệ, đa
giá trị}
1.9.6. Fax: {Số Fax liên hệ, đa giá trị}
1.9.7. Số nhà và tên đường: {Địa chỉ liên hệ, đa
giá trị}
1.9.8. Tỉnh/Thành phố: {tên tỉnh hay thành phố}
1.9.9. Quận/huyện: {tên quận hay huyện}
1.9.10. Mã bưu điện: {Mã bưu điện, có thể bỏ trống}
1.9.11. Quốc gia: {Mặc định là “Việt Nam”}
1.9.12. E-mail: {Địa chỉ e-mail của đơn vị, đa
giá trị}
1.10. Tần suất bảo trì và cập nhật: {Tần suất bảo
trì và cập nhật, có các giá trị sau: 5 năm, 2 năm, Hàng ngày, hàng tuần, hàng
quý, hàng tháng, hàng năm, liên tục, Khi thực sự cần thiết,...}
1.11. Từ khóa mô tả: {Các từ khóa keywords liên
quan đến dữ liệu theo từng chủ đề, loại hình}
1.11.1. Từ khóa: {Các từ khóa liên quan đến dữ
liệu tương ứng với loại hình được chọn ở mục 1.11.2}
1.11.2. Loại: {Loại hình về dữ liệu, có các giá
trị sau: Chuyên ngành, Chủ đề, Thời gian, Vị trí, Lớp thông tin}
1.12. Ràng buộc truy cập: {Các ràng buộc cần phải
chú ý trong quá trình khai thác và sử dụng. Đa giá trị. Gồm các ràng buộc sau:
Bản quyền, Bằng sáng chế, Giấy phép, Quyền sở hữu trí tuệ, Giới hạn sử dụng
khác, Không ràng buộc quyền sử dụng,...}
1.13. Ràng buộc khác: {Mô tả các ràng buộc khác
khi khai thác và sử dụng dữ liệu}
1.14. Loại biểu diễn không gian: {Các dạng biểu
diễn không gian mà dữ liệu có thể được thực hiện. Đa giá trị. Gồm các giá trị
sau: Vector, Dạng bảng (table), Dạng lưới (Grid), Dạng 3D (TIN, DEM), Dạng ảnh tự
nhiên, Dạng ảnh đa phổ}
1.15. Tỷ lệ tương đương: {thông tin về độ chính
xác của dữ liệu được quy ra theo tỷ lệ bản bản đồ}
Mẫu số: {Giá trị mẫu số của tỷ lệ bản đồ. Ví dụ:
Mẫu số là 2000 tức độ chính xác của dữ liệu tương đương 1/2000 hay độ phân giải
ảnh tương đương 2x2 mét}
1.16. Ngôn ngữ: {Ngôn ngữ thể hiện trong dữ liệu,
mặc định là “Tiếng Việt”}
1.17. Bộ ký tự: {Bộ chuẩn ký tự trong dữ liệu, mặc
định là “UTF-8”}
1.18. Danh mục chủ đề: {Chuyên đề, chủ đề, lĩnh
vực mà dữ liệu được tạo ra. Gồm các giá trị: Môi trường, Khoáng sản, Đo đạc và
bản đồ, Địa chất, Tài nguyên nước, Chất thải rắn, Khí tượng-Thủy văn, Biến đổi
khí hậu, Biển và Hải đảo, Xây dựng, Quy hoạch và Kiến trúc, Giao thông, Quản lý
hành chính, Đất đai, Địa chính, Địa lý tự nhiên, Địa lý xã hội,....}
1.19. Phạm vi: { Phạm vi gian khi tạo lập dữ liệu
và phạm vi không gian mà bộ dữ liệu đó phủ trùm theo hình chữ nhật bao dữ liệu
đó}
1.19.1. Thời gian - Ngày bắt đầu: {Ngày bắt đầu
tạo lập dữ liệu}
1.19.2. Phạm vi thời gian - Ngày kết thúc: {Ngày
kết thúc tạo lập dữ liệu}
1.19.3. Phạm vi không gian - Vùng bao địa lý:
{Giá trị vùng bao địa lý của dữ liệu, gồm: Vĩ độ Bắc, Vĩ độ Nam, Kinh độ Đông,
Kinh Độ Tây}
1.20. Thông tin bổ sung: {Các thông tin mô tả
khác về dữ liệu. Ví dụ: nói rõ hơn về Thời hạn sử dụng dữ liệu,...}
2. Thông tin phân phối. {Đa giá trị, có
thể có nhiều hình thức phân phối dữ liệu}
2.1. Tài nguyên trực tuyến - URL: {Các đường dẫn
URL tiếp cận đến các dịch vụ Web hoặc đường dẫn để Download dữ liệu hoặc đến
các ứng dụng để xem, tìm hiểu dữ liệu}
2.2. Tài nguyên trực tuyến - Giao thức: {Các
giao thức chuẩn của dịch vụ chia sẻ dữ liệu như: WFS, WMS, WMTS hay Download
hay địa chỉ ứng dụng Web để tham chiếu}
2.3. Tài nguyên trực tuyến - Mô tả: {Mô tả về
tài nguyên trực tuyến đã công bố tại mục 2.1}
2.4. Đơn vị phân phối dữ liệu: {Thông tin về đơn
vị phân phối dữ liệu, có thể có nhiều đơn vị tham gia phân mồi dữ liệu. Đa giá
trị}
2.4.1. Tên người đại diện: {tên người đại diện
chi đơn vị. Ví dụ: Họ và tên của thủ trưởng đơn vị}
2.4.2. Tên tổ chức: {tên pháp lý đầy đủ của đơn
vị. Ví dụ: Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường}
2.4.3. Chức danh: {Chức danh người đại diện.
Ví dụ: Giám đốc}
2.4.4. Vai trò: { Vai trò của đơn vị đối
với dữ liệu, gồm các vai trò sau: Đơn vị chủ quản, Đơn vị cung cấp, Đơn vị liên
hệ, Đơn vị xây dựng, Đơn vị xuất bản, Tác giả. Mặc định là “Đơn vị chủ quản”}
2.4.5. Điện thoại: {số điện thoại liên hệ, đa
giá trị}
2.4.6. Fax: {Số Fax liên hệ, đa giá trị}
2.4.7. Số nhà và tên đường: {Địa chỉ liên hệ, đa
giá trị}
2.4.8. Tỉnh/Thành phố: {tên tỉnh hay thành phố}
2.4.9. Quận/huyện: {tên quận hay huyện}
2.4.10. Mã bưu điện: {Mã bưu điện, có thể bỏ trống}
2.4.11. Quốc gia: {Mặc định là “Việt
Nam”}
2.4.12. E-mail: {Địa chỉ e-mail của đơn vị,
đa giá trị}
3. Thông tin về hệ quy chiếu: Mã và mô tả: {Mặc
định là Hệ tọa độ VN2000 Thành phố Hồ Chí Minh, mã EPSG:9210}
4. Thông tin về chất lượng dữ liệu: {Chất
lượng dữ liệu được đánh giá theo nhiều mức độ được phân cấp, ở nhiều khía cạnh
kỹ thuật và quản lý}
4.1. Mức độ phân cấp: {phân cấp đánh giá chất lượng
dữ liệu. Đa giá trị. Gồm: Chất lượng không gian địa lý, Chất lượng thuộc tính,
Chất lượng theo quản lý. Mặc định là “Chất lượng theo quản lý”}
4.2. Báo cáo: {Dữ liệu được kiểm tra, nghiệm thu
theo văn bản pháp luật nào? đã đủ kiểu kiện để sử dụng chưa?...}
5. Thông tin về siêu dữ liệu:
5.1. Ngôn ngữ siêu dữ liệu: {Mặc định là tiếng
Việt}
5.2. Ngày tạo: {Ngày tạo siêu dữ liệu trên hệ thống}
5.3. Tên tiêu chuẩn siêu dữ liệu: {Mặc định là
ISO 19115:2003/19139}
5.4. Phiên bản tiêu chuẩn siêu dữ liệu: {Mặc định
là 1.0}
5.5. Đơn vị xây dựng siêu dữ liệu:
5.5.1. Tên người đại diện: {tên người đại diện
chi đơn vị. Ví dụ: Họ và tên của thủ trưởng đơn vị}
5.5.2. Tên tổ chức: {tên pháp lý đầy đủ của đơn
vị. Ví dụ: Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường}
5.5.3. Chức danh: {Chức danh người đại diện. Ví
dụ: Giám đốc}
5.5.4. Vai trò: {Vai trò của đơn vị đối với dữ
liệu, gồm các vai trò sau: Đơn vị chủ quản, Đơn vị cung cấp, Đơn vị liên hệ,
Đơn vị xây dựng, Đơn vị xuất bản, Tác giả,... Mặc định là “Đơn vị chủ quản”}
5.5.5. Điện thoại: {số điện thoại liên hệ, đa
giá trị}
5.5.6. Fax: {Số Fax liên hệ, đa giá trị}
5.5.7. Số nhà và tên đường: {Địa chỉ liên hệ, đa
giá trị}
5.5.8. Tỉnh/Thành phố: {tên tỉnh hay thành phố}
5.5.9. Quận/huyện: {tên quận hay huyện}
5.5.10. Mã bưu điện: {Mã bưu điện, có thể bỏ trống}
5.5.11. Quốc gia: {Mặc định là “Việt Nam”}
5.5.12. E-mail: {Địa chỉ e-mail của đơn vị, đa
giá trị}
PHỤ LỤC IV
MẪU CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ CẤP TÀI KHOẢN KẾT NỐI, KHAI THÁC
VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU
(Kèm theo Quyết định số 38/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
<TÊN ĐƠN VỊ)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày tháng năm 202…
|
Kính gửi: Sở Tài
nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
1. Tên đơn vị đề nghị cấp tài khoản thành viên:
..........................................................................................................................................
2. Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………
Email:
.......................................................................................
SĐT: …………………….
3. Thông tin đầu mối phụ trách kết nối và chia sẻ dữ
liệu:
- Tên cán bộ làm đầu mối phụ trách kết nối và chia
sẻ dữ liệu:
…………………………….…………………………………………………………………..……
- Chức vụ:
…………………………….…………………………………………………………………..……
- Đơn vị công tác:
…………………………….…………………………………………………………………..……
- Email:
…………………………….…………………………………………………………………..……
- Số điện thoại liên hệ (cố định, di động):
…………………………….…………………………………………………………………..……
Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ
Chí Minh cấp các tài khoản thành viên tham gia hệ thống trục tích hợp các dịch
vụ Web tài nguyên và môi trường cho những người có trong danh sách dưới đây:
STT
|
Đại diện phòng,
ban trực thuộc các đơn vị nhận tài khoản
|
Thông tin đăng
ký tài khoản
|
Họ tên
|
Chức vụ
|
Số điện thoại
|
Email dự phòng
|
|
(a)
|
(b)
|
(c)
|
(d)
|
(e)
|
1
|
|
|
|
|
|
. . .
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Hướng dẫn điền các thông tin:
1. Cột (a) ghi tên đơn vị công tác của người cần cấp
tài khoản thành viên.
2. Cột (b) ghi họ và tên của của người cần cấp tài
khoản thành viên.
3. Cột (c) ghi chức vụ của người cần cấp tài khoản
thành viên.
4. Cột (d) ghi số điện thoại của người cần cấp tài
khoản thành viên.
5. Cột (e) ghi email dự phòng của người cần cấp tài
khoản thành viên.