ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3639/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1596/TTr-STTTT ngày 14/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch Triển
khai thi hành Luật An toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TT&TT (để b/c);
- TT Tỉnh ủy (để b/c);
- TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch và các PCTUBND tỉnh (để b/c);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo KH, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, NN, QP
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3639/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai đầy đủ và chính xác nội dung Luật An toàn thông tin mạng,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng trên địa
bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung cơ bản của Luật An toàn
thông tin mạng đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân
trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành Luật, nắm và thực hiện tốt các quy định
của Luật.
- Xác định cụ thể các nội dung công
việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan trong việc triển khai thi hành Luật An toàn thông tin mạng
trên địa bàn tỉnh, bảo đảm kịp thời, thống nhất và hiệu quả.
2. Yêu cầu:
- Việc tổ chức triển khai phải bám
sát và tuân thủ nội dung quy định của Luật An toàn thông tin mạng nhằm bảo đảm
an toàn thông tin mạng; hoàn thiện cơ sở pháp lý triển khai thi hành Luật; phát
huy các nguồn lực của địa phương; bảo đảm kịp thời, đồng bộ, hiệu quả đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan, đơn vị và địa phương; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và giải quyết các vướng
mắc, khó khăn trong quá trình thực
hiện, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
II. NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thông tin mạng
- Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức
hội nghị phổ biến nội dung Luật An toàn thông tin mạng cho lãnh đạo và cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin
các cơ quan trên địa bàn tỉnh; triển khai tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn các
cơ quan báo, đài tuyên truyền sâu rộng về nội dung Luật An toàn thông tin mạng
và các văn bản hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động và nhân dân địa phương về nội dung Luật An toàn thông tin mạng và lợi
ích, tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Công an tỉnh tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền,
phổ biến nội dung Luật An toàn thông tin mạng cho cán bộ cơ sở của ngành, đồng
thời phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, thanh tra về an toàn thông tin mạng. Kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi lợi dụng mạng an toàn thông tin để xâm phạm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật
An toàn thông tin mạng cho cán bộ chiến sĩ, tập huấn chuyên sâu cho cán bộ chiến
sĩ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, bảo
vệ an toàn thông tin mạng.
2. Rà soát các quy định, văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến các quy định của Luật An toàn thông tin mạng
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trên cơ sở đối chiếu các quy định của Luật
An toàn thông tin mạng để đề xuất
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các
văn bản trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông, đảm bảo phù hợp với các quy định của Luật An toàn thông tin mạng.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm rà soát các văn bản
liên quan đến nội dung Luật An toàn thông tin mạng do cơ quan, đơn vị đã ban
hành hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện hoặc đề xuất cơ quan
có thẩm quyền thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới
các văn bản, đảm bảo phù hợp với các quy định của Luật An toàn thông tin mạng.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về
an toàn thông tin mạng
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin mạng.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về an toàn
thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan thực hiện lồng
ghép các chương trình đào tạo, phổ
biến kiến thức về an toàn thông tin mạng trong chương trình giảng dạy tin học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan thực hiện đào tạo, lồng ghép phổ biến
kiến thức về an toàn thông tin mạng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tạo
điều kiện cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tham gia các khóa, lớp đào tạo về an toàn thông tin mạng; chủ động
tổ chức các hoạt động đào tạo kỹ năng, phổ biến kiến thức cơ bản về đảm bảo an
toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
4. Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có
trách nhiệm thực hiện rà soát, tham mưu kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức
tham mưu công tác đảm bảo an toàn thông tin của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
tham mưu thành lập Đội ứng cứu sự cố mạng máy tính tỉnh Khánh Hòa với nòng cốt
là đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu công tác đảm bảo an toàn thông tin của
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện bố trí cán bộ, công chức công
tác đảm bảo an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị; kịp thời thông báo về Sở
Thông tin và Truyền thông khi có sự thay đổi cán bộ, công chức tham mưu công
tác đảm bảo an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị hoặc đang là thành viên tham
gia Đội ứng cứu sự cố mạng máy tính tỉnh Khánh Hòa.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quan tâm bố trí nhân lực hỗ trợ, hướng dẫn thực
hiện công tác đảm bảo an toàn thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Quản lý hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn
thông tin mạng
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh; kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo,
ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng, gây ảnh hưởng đến
việc đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh và quốc gia theo thẩm quyền.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, điều tra, xử lý, kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn
thông tin mạng theo thẩm quyền.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch,
văn hóa,... có liên quan đến an toàn thông tin mạng theo quy định của Luật.
III. THỜI GIAN
VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ Quý
IV và các năm tiếp theo.
2. Các cơ quan được giao chủ trì các
nhiệm vụ tại Mục II của Kế hoạch này chủ động xây dựng dự toán kinh phí chi tiết,
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cấp kinh phí thực
hiện nhiệm vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế tại cơ quan, tổ chức;
địa phương mình ban hành Kế hoạch
chi tiết triển khai thi hành Luật An toàn thông tin mạng, bảo đảm đúng tiến độ,
chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ chủ trì tại Mục II của Kế hoạch này chủ động lập kế hoạch và tổ chức triển
khai bảo đảm tiến độ và nội dung công việc; các cơ quan liên quan tích cực phối
hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực
hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, cân đối ngân sách và
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí cho cơ quan, đơn vị để
đảm bảo thực hiện các nội dung theo Kế hoạch.
5. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, địa phương gửi văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
sửa đổi, thay thế cho phù hợp./.