ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
34/2007/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 29 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước”.
Theo đề nghị của Ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số
494/SKHCN-QLKH ngày 22 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài,
dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các lực lượng làm công tác khoa học và
cnghệ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Các Ông (Bà)
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết
định số 3317/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 và Quyết định số
27/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc
ban hành Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài
khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Bến Tre ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự
án khoa học và công nghệ cấp tỉnh là quá trình xem xét đánh giá các hồ sơ tham
gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì theo yêu cầu được nêu
trong Quy định này.
Điều 2.
Quy định này áp dụng đối với việc xem xét, tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ bao gồm:
- Đề tài
nghiên cứu khoa học độc lập (bao gồm đề tài xã hội nhân văn, đề tài nghiên cứu
khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các công trình
khoa học và công nghệ khác) hoặc các đề tài thuộc các chương trình khoa học và
công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là đề tài).
- Dự án (dự
án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học
công nghệ…) độc lập hoặc thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh
(dưới đây gọi tắt là dự án).
Điều 3.
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tóm tắt về việc tuyển
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án trên Đài Phát thanh và
Truyền hình, báo Đồng Khởi, Website của tỉnh… đồng thời gửi thông báo trực tiếp
đến các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có liên quan.
Điều 4.
Mỗi cá nhân chỉ được phép làm chủ nhiệm 01 đề tài, hoặc đồng
thời chủ nhiệm 01 đề tài và 01 dự án hoặc đồng thời chủ nhiệm 02 dự án cấp tỉnh
trong năm kế hoạch. Mỗi đề tài, dự án chỉ có 01 chủ nhiệm. Cá nhân đăng ký tham
gia tuyển chọn đề tài, dự án (làm chủ nhiệm) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực
khoa học và công nghệ mà mình đăng ký (được đào tạo hoặc làm việc lâu năm trong
lĩnh vực đó). Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi tắt là tổ chức) được phép đồng
thời chủ trì nhiều đề tài, dự án.
Chương II
ĐIỀU KIỆN THAM GIA TUYỂN
CHỌN
Điều 5.
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng phù hợp với
lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án đều có quyền tham gia tuyển chọn
chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
2. Các cá
nhân đăng ký tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án (làm chủ nhiệm đề tài, dự án) phải
có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài, dự án đó, phải là
người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh đề tài, dự án và phải đảm
bảo đủ thời gian để chủ trì, thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
3. Các tổ chức,
cá nhân không tham gia tuyển chọn đề tài hoặc dự án mới khi chưa hoàn thành
đúng thời hạn quyết toán, chưa nghiệm thu đề tài đã quá hạn, chưa hoàn trả kinh
phí thu hồi của các dự án hoặc đề tài triển khai thực nghiệm trước đó. Trường hợp
cần thiết sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cùng giấy cam kết thực hiện đúng
các hợp đồng đã ký với thời gian xác định.
Chương III
ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN
CHỌN
Điều 6.
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (gọi tắt là hồ sơ) bao gồm:
1. Đơn đăng ký
chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo biểu mẫu quy định;
2. Thuyết
minh đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo biểu mẫu
quy định;
3. Tóm tắt hoạt
động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
4. Lý lịch
khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án;
5. Văn bản
xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu -
nếu có phối hợp nghiên cứu;
6. Các văn bản
pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức
và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí vốn từ nguồn khác).
Điều 7.
Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn cần gửi 01 bộ hồ sơ (gồm:
1 bản gốc và 15 bản sao) đến Sở Khoa học và Công nghệ, số 280 đường 3 tháng 2,
phường 3, thị xã Bến Tre (qua bưu điện hoặc trực tiếp) trong thời hạn quy định.
Bộ hồ sơ phải
được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
1. Tên đề
tài, dự án đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì;
2. Tên và mã
số chương trình khoa học và công nghệ (nếu thuộc chương trình);
3. Tên, địa
chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
4. Họ tên cá
nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án và danh sách những người tham gia thực
hiện chính đề tài, dự án;
5. Liệt kê
danh mục tài liệu văn bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp
đúng hạn. Thời gian nộp hồ sơ được xác định là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Bến
Tre (trường hợp gửi đường bưu điện) hoặc dấu “đến” của Văn thư Sở Khoa học và
Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).
Điều 8.
Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân
đăng ký dự tuyển có quyền rút hồ sơ cũ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ
sơ đó gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong
thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
Điều 9.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Tham gia mở
hồ sơ gồm có:
- Sở Khoa học
và Công nghệ;
- Đại diện Hội
đồng Khoa học Công nghệ tư vấn tuyển chọn tỉnh;
- Các cơ quan
có liên quan;
- Đại diện những
tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu cần thiết).
Quá trình mở
hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở Khoa học và Công
nghệ, chữ ký của đại diện Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn và đại
diện tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).
Những hồ sơ
đáp ứng được các điều kiện quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định này
sẽ được đưa vào xem xét, đánh giá. Đồng thời, phải đảm bảo có ít nhất 2/3 số cá
nhân đăng ký tham gia thực hiện chính đề tài, dự án được tổ chức - nơi làm việc
của cá nhân xác nhận. Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả
năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại mục 6 của Điều 6 của Quy định
này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
Điều 10.
1. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn được thực hiện
thông qua một Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn do cơ quan quản
lý về khoa học công nghệ quyết định theo phân cấp quản lý;
2. Việc đánh
giá tuyển chọn căn cứ vào hồ sơ đăng ký;
3. Việc đánh
giá hồ sơ phải theo tiêu chuẩn thống nhất được quy định tại Điều 11 của Quy định
này.
Điều 11.
Việc đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp tính điểm
theo các tiêu chí cụ thể tương ứng cho đề tài, dự án; thang điểm 5 được sử dụng
để lượng hóa từng tiêu chí (điểm 1: yếu; điểm 2: kém; điểm 3: trung bình; điểm
4: khá; điểm 5: tốt); hệ số được dùng để chỉ sự quan trọng của tiêu chí.
Các tiêu chí,
thang điểm và hệ số đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án
theo phụ lục kèm theo.
Điều 12.
Cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng Khoa học Công nghệ cấp tỉnh theo
chuyên ngành (gọi tắt là Hội đồng) để tư vấn đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá
nhân chủ trì đề tài, dự án.
Hội đồng có từ
9 - 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác (02 thành
viên phản biện do Hội đồng phân công). Thành viên của Hội đồng phải là các
chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn.
Thành viên Hội đồng gồm:
+ 1/3 số
thành viên là đại diện cho cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh
doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
+ 2/3 số
thành viên là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ có liên quan.
Cá nhân đăng
ký chủ nhiệm đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án
không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án
đó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công
tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án nhưng không quá 01 người và không
được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc thành viên phản biện.
Hội đồng chịu
trách nhiệm về việc tư vấn của mình.
Điều 13.
Hội đồng phân công 02 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, dự án làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ
sơ đăng ký tuyển chọn, chủ trì thực hiện một (01) đề tài, dự án. Khi cần thiết,
Hội đồng kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh
vực nghiên cứu đề tài, dự án ở ngoài Hội đồng nhận xét và đánh giá hồ sơ (các
chuyên gia này không bỏ phiếu đánh giá hồ sơ).
Chuyên gia phản
biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn
chủ trì thực hiện một (01) đề tài, dự án, tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ
sơ theo từng chỉ tiêu đã nêu tại Điều 11 của Quy định này và viết bản nhận xét
và đánh giá từng hồ sơ. Đồng thời chịu trách nhiệm chính trong Hội đồng trong
việc tư vấn góp ý về nội dung nghiên cứu và sản phẩm mà đề tài, dự án dự kiến đạt
được.
Hội đồng tổ
chức họp thảo luận, đánh giá bằng cách bỏ phiếu chấm điểm.
Trong trường
hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một (01) đề tài, dự án, Hội
đồng vẫn phải tổ chức đánh giá theo tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định
này.
Tổ chức, cá
nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài khoa học xã hội, đề tài khoa học
và công nghệ là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số
điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm, (điểm của tiêu chí nào dưới 3
điểm không cộng vào điểm tổng chung).
Tổ chức, cá
nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì dự án khoa học và công nghệ, dự án sản xuất
thử nghiệm, dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số điểm
trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, (điểm của tiêu chí nào dưới 3 điểm
không cộng vào điểm tổng chung).
Hội đồng xếp
hạng các hồ sơ đăng ký chủ trì một (01) đề tài có tổng số điểm trung bình từ
70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 03
điểm (hoặc các hồ sơ đăng ký chủ trì một (01) dự án có tổng số điểm trung bình
từ 65/100 điểm trở lên, trong đó điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới
03 điểm) theo nguyên tắc sau:
+ Điểm trung
bình theo thứ tự từ cao đến thấp.
+ Ưu tiên điểm
về cách tiếp cận, nội dung và phương pháp nghiên cứu đối với các hồ sơ cùng điểm
trung bình.
+ Ưu tiên điểm
về tính khả thi của đề tài cao hơn.
+ Ưu tiên điểm
của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng
vắng mặt) đối với các hồ sơ cùng số điểm trung bình.
Trường hợp một
đề tài không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên (hoặc một
dự án không có hồ sơ nào có số điểm trung bình 65/100 điểm trở lên), đề tài, dự
án này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
Hội đồng thảo
luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã
nêu trong thuyết minh đề tài hoặc thuyết minh dự án và những khuyến nghị về
kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong
quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân được lựa chọn.
Hội đồng ghi
biên bản đánh giá về các hồ sơ đã đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức, cá
nhân trúng tuyển.
Phương thức
làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì
đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh được quy định tại Quyết định số
35/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN
CHỌN
Điều 14.
Hội đồng thông qua biên bản tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo trực tiếp đến tổ
chức, cá nhân trúng tuyển và thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng: Đài Phát thanh và Truyền hình, báo Đồng Khởi ...
Điều 15.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng tuyển từ chối thực hiện đề
tài, dự án được chọn, thì tổ chức cá nhân có số điểm kế tiếp thay thế, nhưng số
điểm phải đạt như quy định tại Điều 13.
Tổ chức, cá
nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh thuyết minh đề tài, dự án theo kiến
nghị của Hội đồng trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển
chọn.
Trên cơ sở
hoàn chỉnh thuyết minh đề tài, dự án của tổ chức, cá nhân tuyển chọn, Hội đồng
xét duyệt đề cương đề tài, dự án sẽ xét duyệt đề tài, dự án. Thành phần Hội đồng
xét duyệt đề cương đề tài, dự án là thành phần Hội đồng Khoa học và Công nghệ
tư vấn tuyển chọn vừa qua.
Điều 16.
Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội đồng phải
tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
Việc lưu giữ
các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn được thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 17.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các
quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan tổ chức tuyển chọn tổ
chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định hiện hành./.