ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 20 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ Trình số 121/TTr-SKHCN ngày 28 tháng 4 năm 2016 và Giám
đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 783/SNV-TCBC ngày 16 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và bãi bỏ các văn bản trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT/Tỉnh ủy, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh; Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng
6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Sở)
là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm:
hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ
công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
dân Tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học và
công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn.
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp
thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao
công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết định việc thành lập
và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập các Hội
đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ,
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Dự thảo quyết định về giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực khoa học
và công nghệ.
d) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các sở, ban, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính
sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học
và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng
ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chi đ u tư
phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm
dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự
toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên
quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học
và công nghệ của Tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa học
và Công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân.
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước.
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh
giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân Tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm
thu.
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành của
địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
7. Về phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ
và tiềm lực khoa học và công nghệ
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh
giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ,
các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ tại địa phương.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ.
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và
kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn.
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, định
giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ
chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định
công nghệ các dự án đ u tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền.
e) Đề xuất các dự án đ u tư phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động
khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công
nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu
khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân
tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp.
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để
phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa
phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đ u tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
d) Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định
của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh
giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ
sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn.
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công,
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của
tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận
bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công.
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi
đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại
trên địa bàn.
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu c u của địa phương; tổ chức thực hiện
việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm
vi được công nhận hoặc được chỉ định.
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu
định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng
đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật.
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về
đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám
sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo
lường, chất lượng hàng hóa.
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu c u quản lý nhà nước và nhu c u của tổ chức, cá nhân về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản
xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã
số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn.
- Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về
an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Quản lý việc khai báo, thống kê các
nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và
xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn.
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ
liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
12. Về thông tin, thống kê khoa học
và công nghệ
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực
hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tại địa phương.
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng
thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của
địa phương.
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân
tích - tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo,
quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương.
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ tại địa
phương; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công
nghệ.
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống
kê về khoa học và công nghệ tại địa phương.
e) Quản lý, xây dựng và phát triển
các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hiệp thư viện
Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ.
g) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết
bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ.
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ;
in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực
hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn.
b) Tổ chức thực hiện các quy trình,
thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ
công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ.
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý
nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân Tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên
trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng cấp huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định
kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
với Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Lãnh đạo
Sở
1. Sở có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
2. Giám đốc Sở là người đứng đ u Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; thực hiện các chức
trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7, Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức
1. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng.
b) Thanh tra (có con dấu riêng).
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
d) Phòng Quản lý khoa học.
đ) Phòng Quản lý công nghệ và chuyên
ngành.
e) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng.
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập
a) Trung tâm Kỹ thuật thí nghiệm và Ứng
dụng khoa học và công nghệ.
b) Các đơn vị sự nghiệp khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật và yêu c
u nhiệm vụ (khi cần thiết).
Điều 6. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 7. Đối với Bộ Khoa học và
Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan
chuyên môn cấp dưới của Bộ Khoa học và Công nghệ, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Định kỳ tháng,
06 tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực
hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 8. Đối với Hội đồng nhân
dân Tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
chấp hành Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân Tỉnh về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; khi có yêu c u, Sở có trách nhiệm báo cáo, trả
lời chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến nhiệm
vụ của Sở.
Điều 9. Đối với Ủy ban nhân dân
Tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý,
điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Định kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc
đột xuất, báo cáo kết quả hoạt động, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề
xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc, những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 10. Đối với
các sở, ban, ngành Tỉnh
1. Đối với các sở, ban, ngành Tỉnh là
mối quan hệ phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao của từng cơ quan;
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ động
phối hợp với các ngành có liên quan trong hướng dẫn thực hiện các chủ trương,
chính sách của Trung ương và của Tỉnh về những vấn đề có liên quan đến công tác
của ngành và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp
luật về khoa học và công nghệ; kiến nghị với Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý những
việc vượt quá quyền hạn của Sở; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung hay bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với hệ thống pháp
luật và tình hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề không thống nhất thì phải
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 11. Đối với
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố là quan hệ phối hợp. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã, thành phố về quy hoạch, kế hoạch phát triển
khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định, hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 12. Đối với
Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố
1. Là mối quan hệ thuộc cơ quan lãnh
đạo chuyên môn cấp trên và cơ quan chuyên môn cấp dưới. Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực Sở phụ
trách đối với Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
2. Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ
tầng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực quản
lý khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; báo cáo định kỳ
06 tháng, năm hoặc đột xuất kết quả hoạt động, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến
nghị, đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương về hoạt động khoa học và công nghệ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai việc thực hiện
Quy định này.
2. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý và sắp xếp, bố trí
công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có
vấn đề phát sinh, vướng mắc c n sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét, quyết định./.