ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 30/2012/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 31 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP
ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
21/2010/TT-BTTTT ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự
án;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 34/TTr-STTTT ngày 17/10/2012 và Báo cáo thẩm
định số 229/BC-STP ngày 16 tháng 10 năm 2012 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà
Mau”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư
pháp);
- Bộ Thông tin và Truyền thông
(b/c);
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư
pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- CV các
khối;
- Lưu: VT, Ktr70/12.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý đầu
tư đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (gọi tắt là UDCNTT) sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn
sự nghiệp) do các sở, ban, ngành cấp tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (được xác định theo Luật Ngân
sách nhà nước), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) được giao quản lý, bao gồm:
a) Dự án UDCNTT có sử dụng vốn ngân
sách nhà nước từ 30% trở lên hoặc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng mức đầu tư của
dự án;
b) Các hoạt động UDCNTT sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thuộc nội dung các dự án đầu tư xây dựng công trình và các dự
án đầu tư không có xây dựng công trình phải được lập thành một hạng mục độc lập
trong các thành phần của dự án và quản lý thực hiện như đối với một dự án công
nghệ thông tin độc lập theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 1 Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Nghị định
số 102/2009/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư UDCNTT sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có thực
hiện dự án đầu tư UDCNTT sử dụng nguồn vốn khác áp dụng Quy định này.
Điều 2. Phân loại
các dự án UDCNTT
1. Việc phân nhóm dự án UDCNTT tuân
thủ theo Phụ lục 1 tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP .
2. Chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức lập dự án, cụ thể: Dự án khả thi UDCNTT đối với nhóm A; Báo cáo nghiên cứu khả thi đối với nhóm B, C và Báo cáo đầu tư đối với nhóm C
có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống.
3. Các hoạt động đầu tư UDCNTT yêu cầu phải lập dự án, bao gồm:
a) Các dự án đầu tư mới về cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin, đầu tư UDCNTT mang tính chất đồng bộ
(bao gồm đầu tư phần cứng, đường truyền, phần mềm ứng dụng và đào tạo) sử dụng
nguồn vốn đầu tư phát triển (vốn xây dựng cơ bản) trong hoạt động quản lý của
các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể với mọi
quy mô đầu tư;
b) Các dự án đầu tư UDCNTT được quy định
tại khoản 4 Điều này có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên.
4. Các hoạt động đầu tư UDCNTT không
yêu cầu phải lập dự án.
a) Các hoạt động đầu tư UDCNTT kể cả
nâng cấp, mở rộng khả năng UDCNTT hiện có, sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tổng
mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng chỉ lập đề cương và dự toán chi tiết bao gồm:
- Phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ;
- Mua sắm, nâng cấp, lắp đặt, cài đặt thiết bị công nghệ thông tin (phần mạng, phần cứng, phần
mềm thương mại) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên hiện có của cơ quan, đơn vị
có tổng giá trị dự toán trên 100 triệu đồng.
b) Trường hợp khi lập đề cương và dự
toán chi tiết, tổng dự toán dưới 03 tỷ đồng nhưng trong quá trình thực hiện phải
điều chỉnh dẫn tới thay đổi tổng dự toán trên 03 tỷ đồng thì phải thực hiện lại
các thủ tục đầu tư theo quy định tại Nghị định số
102/2009/NĐ-CP .
Điều 3. Lập kế
hoạch vốn cho hoạt động đầu tư UDCNTT
1. Việc lập kế hoạch vốn, bố trí vốn
đối với các hoạt động đầu tư UDCNTT, tùy thuộc nguồn vốn sử dụng, phải thực hiện
theo quy định hiện hành đối với xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
hoặc nguồn vốn sự nghiệp.
a) Đối với các hoạt động đầu tư
UDCNTT sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch, đề án,
đã được phê duyệt hoặc chủ trương được cấp thẩm quyền chấp thuận, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp (được xác định trong Luật Ngân sách nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chi tiết kế hoạch vốn (danh mục dự án
và dự kiến vốn đầu tư) trong đó tách rõ vốn xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp (nếu
có), gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng họp trước ngày 30 tháng 9 hàng năm;
báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp
chung vào dự toán ngân sách của tỉnh, thông qua HĐND tỉnh quyết định tại kỳ họp
cuối năm.
- Trên cơ sở chỉ tiêu hàng năm về nguồn
vốn xây dựng cơ bản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
thông báo kế hoạch vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông
tin và Truyền thông phân khai danh mục dự án và hiệp y với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
b) Đối với nguồn vốn sự nghiệp:
Trên cơ sở chỉ tiêu hàng năm được
giao từ nguồn vốn sự nghiệp, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phân bổ chi
tiết và hiệp y với Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch chi tiết về danh mục các dự án, hoạt động, nội dung UDCNTT sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp để làm cơ sở triển khai thực hiện; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
3. Đối với hoạt động đầu tư UDCNTT sử
dụng ngân sách của cấp huyện, cấp xã:
a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch, đề án (nếu có) phát
triển ngành đã được phê duyệt, các phòng, ban cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng chi tiết kế hoạch vốn bao gồm cả vốn xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp gửi Phòng Văn hóa và Thông
tin cấp huyện tổng hợp trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
b) Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính – Kế
hoạch và các phòng ban liên quan tổng hợp, đề xuất danh mục đầu
tư và nguồn vốn theo nội dung, tiến độ xây dựng kế hoạch chung của cấp huyện;
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giao chỉ tiêu
kinh phí từ các nguồn vốn cho các đơn vị.
Điều 4. Quy định
về đấu thầu đối với các hoạt động đầu tư UDCNTT
1. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện
các nội dung quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định hiện hành
của pháp luật về đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan và được cụ thể
trong quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự toán hoặc quyết định phê duyệt
kế hoạch đấu thầu.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông là đầu mối tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các hoạt động đầu
tư UDCNTT thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Riêng kế hoạch đấu thầu đối với các hoạt động đầu tư UDCNTT do Sở Thông tin và
Truyền thông làm chủ đầu tư thì Sở Tài chính là đầu mối tổ chức thẩm định.
3. Việc thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu, kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành về đấu thầu.
Khuyến khích áp dụng hình thức thuê tư vấn thực hiện đối với các hoạt động đầu
tư UDCNTT do cấp xã làm chủ đầu tư.
Điều 5. Quản lý,
sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đầu tư UDCNTT
Việc quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán đối với kinh phí đầu tư UDCNTT thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ
Tài chính về quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Việc hạch
toán, quyết toán kinh phí được giao dự toán chi cho UDCNTT thuộc lĩnh vực nào
thì phải thực hiện hạch toán, quyết toán đúng lĩnh vực và nhiệm vụ chi đó theo
quy định của Luật Ngân sách và các văn bản pháp quy có liên quan. Giao Giám đốc
Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện nội dung này.
Điều 6. Năng lực
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư UDCNTT
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư đối với các hoạt động đầu tư UDCNTT yêu cầu phải lập dự án, phải có đủ điều
kiện năng lực và kinh nghiệm theo quy định tại Chương VI của Nghị định số
102/2009/NĐ-CP và các văn bản quy định hiện hành.
2. Đối với các hoạt động đầu tư
UDCNTT không yêu cầu phải lập dự án, khuyến khích các chủ đầu tư lựa chọn các tổ
chức, cá nhân tham gia có năng lực phù hợp với quy định của pháp luật và Quy định
này.
Chương 2.
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN YÊU CÀU PHẢI LẬP DỰ ÁN
Điều 7. Trình tự, thủ tục chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, kết thúc đầu tư đưa sản phẩm của dự án vào khai thác sử dụng
1. Trình tự, thủ tục chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư đưa sản phẩm của dự án vào khai
thác sử dụng được thực hiện theo quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
2. Đối với các dự án nhóm B, C
chưa nằm trong kế hoạch UDCNTT được duyệt thì trước khi lập dự án
phải được chấp thuận chủ trương đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu
tư.
Điều 8. Chủ đầu
tư dự án UDCNTT
1. Chủ đầu tư dự án UDCNTT sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư
trước khi lập dự án và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc giao nhiệm vụ chủ đầu tư dự án UDCNTT do cấp mình
quyết định đầu tư, kể cả các dự án ủy quyền Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông quyết định đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định chủ đầu tư các dự án do cấp mình quyết
định đầu tư.
4. Đối với dự án UDCNTT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư
giao cho đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án làm chủ
đầu tư. Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án không đủ điều kiện
về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư hoặc chưa xác định
được đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án thì người có thẩm quyền quyết định
đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện giao làm chủ đầu
tư.
Đối với dự án UDCNTT sử dụng vốn hỗn
hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là đại diện
của bên có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
Điều 9. Thẩm định
dự án UDCNTT
Tất cả các dự án UDCNTT đều phải được
thẩm định:
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định Dự án khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án UDCNTT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư. Đầu mối thẩm định thực hiện theo Điều 10 tại Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo đầu tư các dự án UDCNTT thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư theo điều khoản phân cấp tại Điều 12 của Quy định này. Đầu mối thẩm định
các dự án thuộc đối tượng này là Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định Báo cáo đầu tư dự án UDCNTT thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư theo điều khoản phân cấp tại Điều của Quy định này. Đầu
mối thẩm định các dự án thuộc đối tượng này là Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện.
4. Trình tự và thời gian thẩm định dự
án UDCNTT
a) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ của đơn vị có
thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Quy định này (trừ trường
hợp đơn vị đầu mối thẩm định dự án cũng chính là đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ)
và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thẩm định dự
án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án không đồng thời làm chủ
đầu tư dự án mà đơn vị được giao thẩm định.
Trường hợp cần thiết đơn vị đầu mối
thẩm định dự án có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ tư cách pháp lý, điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định dự án. Chi phí
thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
b) Trong quá trình thẩm định dự án,
đơn vị đầu mối thẩm định dự án có quyền yêu cầu chủ đầu tư
giải trình, bổ sung hồ sơ dự án nhằm làm rõ các nội dung cần thẩm định theo quy
định của Quy định này và của các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Đơn vị đầu mối tổng hợp các nội
dung thẩm định, các ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ, các ý kiến của các cơ quan
liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê
duyệt dự án.
d) Thời gian thẩm định dự án (kể cả
thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ và lấy ý kiến ngành liên quan) không quá 60
ngày đối với các dự án nhóm A, 30 ngày với các dự án nhóm B, 20 ngày với các dự
án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc
biệt, thời gian thẩm định dự án có thể dài hơn nhưng phải được người có thẩm
quyền quyết định đầu tư chấp thuận.
Điều 10. Thẩm định thiết kế sơ bộ
1. Báo cáo thẩm định thiết kế sơ bộ
phải được trình chung với hồ sơ trình thẩm định dự án.
2. Đối với các dự án quan trọng quốc
gia và các dự án nhóm A: Trình Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế
sơ bộ theo thẩm quyền.
3. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định thiết kế sơ bộ đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã (kể cả các dự án Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Sở Thông tin và Truyền
thông quyết định đầu tư) thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 12 Quy định
này.
4. Trường hợp cần
thiết, cơ quan thẩm định thiết kế sơ bộ có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ tư
cách pháp lý, điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định. Chi phí thuê
tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
5. Thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ
không quá 30 ngày đối với dự án nhóm A, 15 ngày đối với dự
án nhóm B, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 11. Thẩm định
và phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán
1. Chủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán. Việc thẩm định, phê duyệt thiết
kế thi công gắn liền với thẩm định phê duyệt tổng dự toán.
Riêng các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư thuộc đối tượng phân cấp
theo quy định tại Điều 8 quy định này, do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán.
2. Nội dung thẩm định thiết kế thi
công, thẩm định dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định tại Điều 37
của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP .
Chương 3.
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN,
GIAO NHIỆM VỤ
Điều 12. Phân cấp
1. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
đầu tư UDCNTT sử dụng ngân sách cấp huyện với tổng mức vốn đầu tư dưới 05 tỷ đồng.
2. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu
tư UDCNTT sử dụng ngân sách cấp xã với tổng mức vốn đầu tư dưới 03 tỷ đồng.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu tư UDCNTT thuộc thẩm quyền phân cấp, phù hợp
với Quy định này.
4. Riêng đối với các hoạt động đầu tư
UDCNTT có quy mô ≥ 5 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp huyện và ≥ 3 tỷ đồng thuộc
ngân sách cấp xã phải lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông
tin và Truyền thông trước khi phê duyệt đầu tư.
Điều 13. Ủy quyền
1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông quyết định đầu tư các hoạt động UDCNTT thuộc nguồn vốn sự nghiệp
trong kế hoạch UDCNTT đã được phê duyệt và đã được thông báo vốn hàng năm.
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính
phê duyệt quyết toán dự án, dự toán, nội dung đầu tư UDCNTT sử dụng ngân sách cấp
tỉnh có tổng giá trị quyết toán đến 15 tỷ đồng.
Các hoạt động đầu tư UDCNTT vượt mức nêu
trên, Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Người được ủy quyền quyết định đầu
tư chỉ được quyết định đầu tư khi bảo đảm việc cân đối đủ vốn để thực hiện dự
án không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, không quá 4 năm đối
với dự án nhóm B và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy
ra việc nợ khối lượng đầu tư.
Điều 14. Giao
nhiệm vụ thẩm định
1. Giao Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông:
a) Làm đầu mối thẩm định Dự án khả
thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi các hoạt động đầu tư UDCNTT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
b) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo các hoạt động đầu tư UDCNTT do cấp huyện và cấp xã quyết định đầu
tư thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4, Điều 12 Quy định này và các dự án do Sở
Thông tin và Truyền thông được ủy quyền quyết định đầu tư.
2. Giao Giám đốc Sở Tài
chính:
a) Tổ chức thẩm định Dự án khả thi,
Báo cáo nghiên cứu khả thi các hoạt động đầu tư UDCNTT do Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông được giao làm chủ đầu tư có mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng;
b) Trường hợp mức
đầu tư ≥ 5 tỷ đồng, Sở Tài chính làm đầu mối tổ chức Hội đồng thẩm định, thành
phần Hội đồng thẩm định là cán bộ kỹ thuật của các sở, ban, ngành có liên quan
đến lĩnh vực của dự án.
Chương 4.
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHÔNG YẾU CẦU PHẢI LẬP DỰ ÁN
Điều 15. Trình tự
đầu tư
Trình tự đầu tư UDCNTT sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước không yêu cầu lập dự án gồm bốn giai đoạn:
1. Lập đề cương và dự toán chi tiết;
2. Thẩm định, phê duyệt đề cương và dự
toán chi tiết;
3. Thực hiện đầu tư;
4. Nghiệm thu vận hành, thử nghiệm và
thanh quyết toán dự án.
Điều 16. Thẩm định,
phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết
1. Đối với các hoạt động đầu tư
UDCNTT do Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giao dự toán ngân
sách (kinh phí thường xuyên, kinh phí sự nghiệp) cho các cơ quan, ủy quyền cho
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tổ chức thẩm định đề cương và dự toán chi tiết theo quy định và phê
duyệt đề cương và dự toán chi tiết để làm cơ sở thực hiện.
2. Đối với các hoạt động đầu tư
UDCNTT do Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trực tiếp giao dự toán ngân sách (kinh phí thường xuyên,
kinh phí sự nghiệp) cho đơn vị trực thuộc; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức
thẩm định và phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết.
3. Người có thẩm quyền phê duyệt đề
cương dự toán chi tiết sử dụng bộ máy giúp việc của mình hoặc thuê tư vấn thẩm
định trước khi phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết.
Điều 17. Lập đề
cương và dự toán chi tiết
1. Đơn vị sử dụng ngân sách được cấp
có thẩm quyền giao nhiệm vụ và ngân sách thực hiện hoạt động UDCNTT chịu trách
nhiệm lập đề cương và dự toán chi tiết. Trường hợp cần thiết
có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập đề cương và dự
toán chi tiết.
2. Nguyên tắc, nội dung,
phương pháp lập đề cương và dự toán chi tiết được quy định tại Điều 3, Điều 5,
Điều 6 Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày 08/9/2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động
UDCNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án
(dưới đây gọi tắt là Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT).
Điều 18. Thẩm định,
phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết
1. Thủ tục, thành phần hồ sơ trình
duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số
21/2010/TT-BTTTT .
2. Thời gian thẩm định đề cương và dự
toán chi tiết thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số
21/2010/TT-BTTTT .
Điều 19. Điều chỉnh
đề cương và dự toán chi tiết
1. Trong quá trình thực hiện đơn vị sử
dụng ngân sách và thực hiện hoạt động đầu tư UDCNTT được phép tự điều chỉnh đề cương
và dự toán chi tiết để tăng hiệu quả đầu tư nhưng không được làm thay đổi tính chất, quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng dự
toán đã được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh làm thay đổi
quy mô, mục tiêu đầu tư hoặc vượt tổng dự toán đã được phê duyệt phải trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Thủ tục, thành phần hồ sơ trình điều
chỉnh đề cương và dự toán chi tiết thực hiện theo Điều 17 của Quy định này.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 20. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan
trong việc xây dựng, tổng hợp kế hoạch UDCNTT hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan ban,
ngành thực hiện về nội dung cụ thể của thiết kế sơ bộ, Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo đầu tư đối với các hoạt động UDCNTT yêu cầu phải lập dự án; đề cương và dự toán chi tiết đối với các hoạt động UDCNTT
không yêu cầu lập dự án.
3. Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính quản lý đơn giá trong lĩnh vực UDCNTT; chủ trì phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thiết bị
công trình sản phẩm công nghệ thông tin.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra đánh giá định
kỳ tiến độ và kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ UDCNTT.
5. Là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện
có hiệu quả nguồn vốn phân bổ cho các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh, thông
qua hướng dẫn, thẩm định, đôn đốc, kiểm tra công tác thực hiện đầu tư UDCNTT của
các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư
hàng năm và các nhiệm vụ khác theo đúng phân cấp ủy quyền được giao.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Thông tin và Truyền thông cân đối vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh dành cho các
hoạt động đầu tư UDCNTT, báo cáo về Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng
năm.
Điều 22. Sở Tài
chính
Căn cứ vào nhu cầu UDCNTT và khả năng
cân đối ngân sách, Sở Tài chính hiệp y với Sở Thông tin và Truyền thông phân bổ kinh phí sự nghiệp cho các hoạt động
đầu tư UDCNTT, báo cáo về Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt
hàng năm.
Điều 23. Các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tuân thủ Nghị định số
102/2009/NĐ-CP , Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT và các văn bản pháp quy có liên
quan và Quy định này trong công tác thực hiện quản lý hoạt động đầu tư UDCNTT
được giao.
2. Triển khai kế hoạch hàng năm theo
đúng mục tiêu, nhiệm vụ tiến độ và tính hiệu quả của việc
UDCNTT; thực hiện việc báo cáo, kiểm tra, giám sát đánh giá nghiệm thu theo Quy
định.
3. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí đã được cấp để thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ UDCNTT đúng mục đích, có hiệu
quả và thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành về tài
chính.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Xử lý
chuyển tiếp
1. Các hoạt động đầu tư UDCNTT đã được
thẩm định trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành
nhưng chưa phê duyệt hoặc đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thì thực hiện
theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư tại thời điểm phê duyệt dự
án.
2. Dự án, hạng mục, nhiệm vụ UDCNTT
đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà trong quá
trình thực hiện có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế sơ bộ thì thực hiện theo
Quy định này.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai, tổ chức thực hiện tốt
Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.