ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2015/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
18 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG CHUNG CỘT ĐIỆN ĐỂ TREO CÁP VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn
thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012
của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày
14/4/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về viễn thông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của Bộ Xây dựng, Bộ Công thương, Bộ
Thông tin và Truyền thông Quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây,
cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 22/TTr-STTTT,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về sử dụng chung cột
điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Thông tin và Truyền thông, Công Thương; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- TT.UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- VPUB: CVP và các PCVP, các Phòng NC, Ban TCD;
- Công ty Điện lực TG;
- Cổng TTĐT, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, P.KTN (Tâm).
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ
SỬ DỤNG CHUNG CỘT ĐIỆN ĐỂ TREO CÁP VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định 27/2015/QĐ-UBND ngày 18/8/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và sử dụng chung cột
điện để treo cáp viễn thông, bao gồm: việc lắp đặt mới, khai thác, bảo dưỡng, sửa
chữa và chỉnh trang hệ thống cáp viễn thông treo trên cột điện, tổ chức thi
công đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn lưới điện, an toàn thông tin, an toàn
giao thông và mỹ quan đô thị; quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của
các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và
sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên cột điện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
việc quản lý và sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ngành tỉnh
có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện quản lý, kiểm tra việc dùng chung cột điện và chỉnh trang cáp viễn
thông.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dùng trong Quy định này được hiểu như
sau:
1. Cáp viễn thông (telecommunication cable): là tên
gọi chung chỉ cáp quang, cáp đồng, cáp đồng trục (cáp truyền hình) được dùng để
truyền thông tin trong mạng viễn thông thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
2. Cáp phối (distribution cable): là cáp viễn thông
nối giữa các tủ cáp hoặc cáp nối từ tủ cáp tới các hộp cáp. Cáp phối còn gọi là
cáp ngọn hay cáp thứ cấp.
3. Cáp treo (aerial cable): là cáp viễn thông được
chế tạo để lắp đặt trên hệ thống đường cột và các cấu trúc đỡ khác.
4. Cáp thuê bao (lead-in cable): là đoạn cáp viễn
thông từ hộp cáp, hố cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình đến thiết bị đầu cuối đặt
trong nhà thuê bao. Cáp thuê bao còn gọi là cáp vào nhà thuê bao hay dây thuê
bao.
5. Cột treo cáp (pole): là cột bằng thép hoặc bê
tông cốt thép dùng để treo cáp viễn thông.
6. Cột góc (angle pole): là cột mà tại vị trí đó hướng
tuyến cáp treo trên cột bị thay đổi.
7. Đơn vị có cột điện: Công ty Điện lực Tiền Giang,
các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp và các đơn vị khác có sở hữu cột
điện trên địa bàn tỉnh.
8. Đơn vị sử dụng chung cột điện: Các doanh nghiệp
viễn thông, các doanh nghiệp truyền hình cáp, quân đội, công an và các đơn vị
khác có sử dụng chung cột điện trên địa bàn tỉnh.
9. Cột điện bao gồm các cột: Bê tông vuông, bê tông
ly tâm, cột thép do các đơn vị có cột điện đầu tư và quản lý.
10. Lỗ leo cột điện: Lỗ dùng cho công nhân điện leo
lên cột bằng dụng cụ và đứng trên cột để công tác. Lỗ có đường kính Æ18 xuyên
qua tâm trụ, lỗ có khoảng cách đều nhau 425mm từ mặt đất đến lỗ lắp đà.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý sử dụng
chung cột điện
1. Công trình cột điện sử dụng chung được xác định
trong quy hoạch; được đầu tư, xây dựng theo quy hoạch để đảm bảo tính đồng bộ
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng,
bảo đảm cảnh quan và môi trường.
2. Cáp viễn thông phải được lắp đặt chung trên hệ thống
cột điện hiện có tại các khu vực mà chưa thể thực hiện hạ ngầm hoặc không thể
xây dựng cột treo, mắc cáp viễn thông riêng biệt.
3. Cáp viễn thông chỉ được treo trên cột điện khi cột
được thiết kế an toàn và đảm bảo tải trọng cho phép.
4. Tổ chức,
cá nhân sở hữu công trình cột điện sử dụng chung có trách nhiệm tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân có đường dây,
cáp viễn thông bố trí vào công trình cột điện sử dụng chung đã xây dựng theo
quy định.
5. Việc lắp đặt, bố trí các đường dây, cáp viễn
thông mới vào công trình cột điện sử dụng chung đã xây dựng phải có các giải
pháp bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống đã có.
6. Các loại đường dây, cáp viễn thông bố trí, lắp đặt
vào công trình cột điện sử dụng chung phải có dấu hiệu nhận biết theo quy định
hiện hành.
7. Việc quản lý vận hành công trình cột điện sử dụng
chung phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; các quy định về kỹ thuật; bảo
đảm an toàn, mỹ quan đô thị.
8. Cáp viễn thông khi được treo
trên cột điện phải đảm bảo mỹ quan đô thị, phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông theo Thông tư số
10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông (QCVN
33:2011/BTTTT) và quy hoạch, quy định của cơ quan quản lý ở địa phương.
9. Các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng cột điện treo
cáp viễn thông phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, trường hợp đặc biệt, khẩn
cấp phục vụ phòng chống thiên tai, lụt bão hoặc lắp tạm để phục vụ hội nghị, lễ
hội do cấp có thẩm quyền tổ chức (cấp phép) thì không phải ký hợp đồng dịch vụ
quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện, nhưng phải thực hiện các thủ tục xin
phép cho từng tuyến cáp cụ thể và phải được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị
có cột điện.
10. Khi di dời cột điện để giải phóng mặt bằng theo
quyết định thu hồi đất của nhà nước, các đơn vị thuê sử dụng chung cột điện phải
chấp hành theo tiến độ mà chủ dự án đã thống nhất với đơn vị có cột điện.
Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Xây dựng công trình cột điện sử dụng chung không
tuân thủ quy hoạch đô thị; không đúng giấy phép xây dựng hoặc không có giấy
phép xây dựng theo quy định.
2. Lắp đặt đường dây, cáp viễn thông vào công trình
cột điện sử dụng chung không theo quy định.
3. Cản trở việc tham gia sử dụng chung theo quy định
của Quyết định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Vi phạm quy định về quản lý, khai thác sử dụng,
bảo trì công trình cột điện sử dụng chung.
5. Treo cáp viễn thông, cáp
truyền hình trên cột điện lực vi phạm các quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia QCVN 33:2011/BTTTT về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14/4/2011 của
Bộ Thông tin và Truyền thông; theo quy định tại quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia chuyên ngành điện và theo quy định của đơn vị có cột điện.
Chương II
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG CHUNG CỘT
ĐIỆN ĐỂ TREO CÁP VIỄN THÔNG
Điều 6. Điều kiện sử dụng chung
cột điện
1. Các đơn vị có nhu cầu sử dụng chung cột điện để treo
cáp viễn thông phải có đề nghị bằng văn bản và được sự đồng ý của đơn vị sở hữu cột điện.
2. Đối với đường dây điện lực
trên không có cấp điện áp dưới 110 kv, cáp viễn thông phải treo phía dưới đường
dây trên không; khoảng cách nhỏ nhất giữa cáp viễn thông và dây điện lực thực
hiện theo đúng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2011/BTTTT và các quy phạm,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chuyên ngành điện.
3. Đối với đường dây trên không có cấp điện áp từ
110 KV trở lên, thì không được treo cáp viễn thông.
4. Tại các cột điện có treo máy biến áp, tụ bù hoặc
có lắp đặt các thiết bị thao tác đóng cắt, phải thực hiện các giải pháp tăng cường
đảm bảo vận hành an toàn cho các thiết bị và không gây cản trở việc kiểm tra,
thao tác các thiết bị trong vận hành. Đối với các trạm biến áp là trạm giàn thì
dây cáp viễn thông phải đi phía dưới xà đỡ máy biến áp và phải được luồn trong ống
bảo vệ (ống PVC, ống xoắn ruột gà,...).
5. Tại các vị trí vượt lộ, vượt sông, kênh rạch phải
đảm bảo độ cao treo cáp theo đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định và phải có biến báo độ cao vượt lộ, vượt sông theo quy định.
6. Hệ thống cáp viễn thông trên cột điện không được
vượt quá kết cấu chịu lực làm rạn nứt, cong, nghiêng gây đổ ngã cột điện, không
được gây cản trở công tác duy tu, kiểm tra, sửa chữa, thay thế thiết bị điện của
đơn vị có cột điện.
7. Không trồng cột điện mới khi đã có hệ thống cột
điện hiện hữu đạt yêu cầu và điều kiện sử dụng chung.
8. Hệ thống cáp viễn thông hiện hữu treo móc trên cột
điện chưa phù hợp kỹ thuật, an toàn thì đơn vị thuê sử dụng chung cột điện phải
khắc phục hoàn thiện theo Quy định này và hướng dẫn của đơn vị có cột điện.
9. Không cho phép mắc chung đường dây thông tin,
tín hiệu (trừ đường cáp quang) trên cột đường dây trên không điện áp trên 1kV.
Điều 7. Yêu cầu về treo cáp viễn
thông trên cột điện
1. Mối nối cáp trên cột điện phải cách thân cột điện
lớn hơn 0,4 mét và phải đảm bảo cách điện. Mối nối cáp không được ở giữa khoảng
cột và phải được tiếp đất hai đầu của màng chắn cáp viễn thông.
2. Không cho phép treo cáp viễn thông trên cột khi
vi phạm một trong các điều kiện sau:
a) Cáp viễn thông treo bằng cách quấn xung quanh
thân cột.
b) Sử dụng bù lon xỏ qua lỗ leo cột để lắp đặt cáp,
hộp nối, ống nhựa bảo vệ cáp xuống đất.
c) Để dư nhiều vòng trên cột với đường kính bó cáp
lớn hơn 500mm và không có khung treo cáp.
d) Cột bị nghiêng chưa sửa chữa, cột của đường dây
điện đang thi công, và cột chuẩn bị di dời.
đ) Chưa có sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị có cột
điện.
3. Cáp viễn thông kim loại treo trên cột Trạm biến
áp phân phối phải được tăng cường bảo vệ bằng ống PVC. Cáp không được giao
chéo, nằm ngang với dây trung thế (dây dẫn sơ cấp), thân máy biến áp của trạm
mà phải đi phía dưới đà đỡ máy biến áp.
4. Cáp vượt qua đường giao thông qua cầu, qua sông
trên sợi cáp thấp nhất và tại vị trí thấp nhất phải treo biển báo độ cao.
5. Khi trên cột điện được treo nhiều cáp phối, cáp
thuê bao thì cáp phải được bó gọn gàng, đảm bảo mỹ quan, không gây cản trở giao
thông và người qua lại.
Điều 8. Về thực hiện duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa, cải tạo hệ thống cột điện sử dụng chung
1. Đơn vị có cột điện phải có kế hoạch duy tu, bảo
dưỡng cột điện, lập danh sách các cột điện hiện đang quá tải do hệ thống cáp viễn
thông trên cột điện gây nghiêng, cong cột, rạn nứt cột, sụt lún, bể móng cột,
không đảm bảo kỹ thuật an toàn điện, không theo các điều kiện hợp đồng hoặc thỏa thuận đã ký. Đơn vị có cột
điện phải thông báo cho các đơn vị này để phối hợp
xử lý, cụ thể: làm gọn, tháo dỡ hoặc đi
ngầm, gia cố móng cột, trồng cột riêng, trồng cột ghép. Khi thực hiện công tác
kiểm tra, rà soát thường xuyên, đơn vị có cột điện phối hợp với các đơn vị sử dụng
chung cột điện để cùng nhau nhanh chóng có biện pháp xử lý.
2. Khi thực hiện công tác sửa chữa, cải tạo, bảo
trì theo kế hoạch nếu có ảnh hưởng đến hệ thống cáp viễn thông trên cột điện
thì đơn vị có cột điện phải thông báo trước 05 ngày làm việc cho các đơn vị có
sử dụng chung cột điện để cùng phối hợp
tháo dỡ, di dời.
3. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải đăng
ký thi công sửa chữa, cải tạo hệ thống cáp viễn thông trên cột điện trước ít nhất
05 ngày làm việc với đơn vị có cột điện, trừ các trường hợp khẩn cấp hoặc đột
xuất phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng, lễ hội... Đơn vị có cột điện
xem xét, nếu công tác trên không cần cắt điện có thể thỏa thuận để thi công
ngay. Nếu công tác trên cần phải cắt điện thì đơn vị có cột điện phải thông báo
cho đơn vị có sử dụng chung cột điện thời gian cụ thể để phối hợp.
4. Nhằm đảm bảo an toàn lao động, các đơn vị thi
công hệ thống cáp viễn thông trên cột điện phải đăng ký công tác với đơn vị có
cột điện. Cụ thể phải đăng ký công tác,
nhận và bàn giao hiện trường, kiểm tra, trả phiếu công tác. Các đơn vị có sử dụng
chung cột điện phải tổ chức tập huấn kiến thức an toàn điện, trang bị đầy đủ bảo
hộ an toàn lao động cần thiết cho nhân viên của mình theo quy định của pháp luật
và chịu trách nhiệm về sự an toàn trong quá trình thi công.
Điều 9. Phối hợp tháo dỡ, di dời cột điện sử dụng chung
1. Đơn vị có cột điện là đầu mối thông báo cho các
đơn vị có sử dụng chung cột điện để cùng phối hợp
giải quyết các vấn đề liên quan đến việc phải tháo dỡ, di dời cột điện để giải
phóng mặt bằng.
2. Khi nhận được văn bản của các chủ dự án yêu cầu di
dời thu hồi các cột điện sử dụng chung hoặc ngầm hóa lưới điện thì đơn vị có cột
điện phải thông báo bằng văn bản cho tất cả các đơn vị có sử dụng chung cột điện
phối hợp thực hiện di dời đồng bộ.
3. Đơn vị có cột điện chịu trách nhiệm tháo dỡ, thu
hồi các cột điện khi phải di dời và tất cả các cột điện thuộc tài sản của mình
đang tồn tại trong phạm vi toàn tỉnh nhưng không còn sử dụng nữa. Trường hợp trên cột điện phải tháo dỡ, di dời
còn có hệ thống cáp viễn thông trên cột điện nhưng không thể nhận biết được chủ
sở hữu hoặc chủ tài sản không nhìn nhận thì đơn vị có cột điện phải thông báo bằng
văn bản cho tất cả các đơn vị có sử dụng chung cột điện và thông báo rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời phải thống kê, báo cáo Sở
Thông tin và Truyền thông để phối hợp giải quyết. Sau 05 ngày làm việc kể từ
ngày thông báo mà không nhận được ý kiến phản hồi, đơn vị có cột điện được quyền
thực hiện tháo dỡ, thu hồi mà không phải chịu trách nhiệm về việc hư hỏng vật
tư, thiết bị cũng như tín hiệu đường truyền thông tin liên lạc của các tuyến
cáp này.
Điều 10. Xử lý sự cố hệ thống
cáp viễn thông trên cột điện
Các đơn vị có sử dụng chung cột điện và đơn vị có cột
điện phải thiết lập đường đây nóng của từng phạm vi, cung cấp đầy đủ các số điện
thoại liên lạc cần thiết. Khi có sự cố cũng như các tình huống khẩn cấp, trong
thời gian sớm nhất các bên phải phối hợp khắc phục ngay.
Điều 11. Hợp đồng sử dụng dịch
vụ quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện
1. Các đơn vị sử dụng cột điện phải ký hợp đồng sử
dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông trên cột điện với đơn vị có cột điện theo
đơn giá do hai bên thỏa thuận hoặc đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Mẫu hợp đồng do đơn vị có
cột điện ban hành.
2. Thời hạn của Hợp đồng do đơn vị có cột điện và
đơn vị sử dụng cột điện thỏa thuận.
3. Các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng cột điện treo
cáp viễn thông phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và phục vụ nhiệm vụ chính
trị không phải ký hợp đồng dịch vụ quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện,
nhưng phải thực hiện các thủ tục xin phép cho từng tuyến cáp cụ thể và phải được
sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị có cột điện.
Điều 12. Thủ tục đăng ký
1. Các đơn vị lần đầu đăng ký sử dụng cột điện phải
có văn bản đăng ký và ký hợp đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông treo
trên cột điện với đơn vị có cột điện.
2. Đơn vị sử dụng cột điện khi treo thêm, treo mới
cáp viễn thông, phải cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu sau đây:
a) Văn bản đồng ý về chủ trương của đơn vị có cột
điện cho treo thêm, treo mới cáp viễn thông;
b) Văn bản đăng ký treo thêm, treo mới từng tuyến
cáp viễn thông;
Trường hợp treo thêm cáp viễn thông dẫn đến thay đổi
về quyền lợi, nghĩa vụ thanh toán chi phí treo cáp hoặc các quy định khác của hợp
đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông thì các bên cần tiến hành sửa đổi,
bổ sung hợp đồng cho phù hợp.
3. Đối với các đơn vị sử dụng cột điện phục vụ mục
đích an ninh, quốc phòng, ngoài hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, phải có hồ sơ, tài liệu chứng minh tuyến cáp viễn thông chỉ phục vụ mục
đích này.
Điều 13. Chấp nhận đăng ký cho
treo thêm, treo mới cáp viễn thông
Đơn vị có cột điện chấp nhận cho treo cáp viễn
thông trên cột điện nếu:
1. Thực hiện đúng các thủ tục đăng ký theo quy định
tại Điều 12 của Quy định này.
2. Không vượt quá tải trọng trong giới hạn cho phép
của cột điện.
3. Đảm bảo an toàn điện theo các quy định hiện
hành.
4. Đảm bảo mỹ quan đô thị hoặc phù hợp với quy hoạch tại địa phương.
5. Thực hiện ký hợp đồng (trừ các đơn vị, doanh
nghiệp không phải ký hợp đồng) hoặc không vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp
đồng đã ký.
6. Thỏa thuận thiết kế với đơn vị có cột điện.
7. Không vi phạm các yêu cầu khác của Quy định này.
Điều 14. Cách thức và lộ trình
thỏa thuận sử dụng chung cột điện
1. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải hoàn tất
việc thỏa thuận hợp đồng thuê hoặc biên bản thỏa thuận nguyên tắc, có kế hoạch kiểm tra thu hồi các hệ thống cáp trên cột điện
không sử dụng sau 60 ngày liên tiếp kể từ
ngày Quy định này có hiệu lực.
2. Đối với những hệ thống cáp viễn thông treo móc
trên cột điện hiện hữu chưa đảm bảo kỹ thuật, an toàn thì đơn vị có cột điện phải
tổ chức khảo sát thực tế, bàn bạc thỏa thuận với các đơn vị có sử dụng chung cột
điện về hướng khắc phục cải tạo hay tháo bỏ hoàn toàn.
3. Trường hợp
các đơn vị có sử dụng chung cột điện nhưng không đăng ký, hợp đồng thuê, hoặc
thỏa thuận nguyên tắc với đơn vị có cột điện hoặc trốn tránh trách nhiệm phối hợp
giải quyết những bất thường do hệ thống cáp viễn thông trên cột điện đe dọa gây
sự cố lưới điện, thì đơn vị có cột điện báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Công thương, chính quyền địa
phương và các ngành chức năng giám sát cùng đơn vị có cột điện tháo dỡ hệ thống
cáp viễn thông trên cột điện để xử lý nhanh chóng các khiếm khuyết đe dọa gây sự
cố. Khi đó, đơn vị có cột điện không phải chịu trách nhiệm về việc hư hỏng vật
tư, thiết bị cũng như tín hiệu đường truyền thông tin liên lạc của các tuyến
cáp này.
Chương III
QUY ĐỊNH CHỈNH TRANG LÀM
GỌN CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN CỘT ĐIỆN
Điều 15. Xây dựng kế hoạch,
quy trình chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông
1. Hàng năm đơn vị có cột điện xây dựng kế hoạch chỉnh
trang, quy trình chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện ở các
tuyến đường trong toàn tỉnh, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phối hợp triển khai thực hiện theo kế hoạch,
quy trình đã được phê duyệt và theo Quy định này.
Điều 16. Quy định về thẻ nhận
diện cáp, thẻ báo hiệu độ cao treo cáp trên cột điện
1. Tất cả cáp viễn thông khi treo lên cột điện bắt
buộc phải treo thẻ cáp để nhận diện, cụ thể
như sau:
- Vật liệu chế tạo: Mica hoặc kim loại.
- Nội dung ghi trên thẻ: Ghi theo thứ tự từ trên xuống,
gồm:
+ Loại cáp: Cáp quang/cáp đồng.
+ Dung lượng cáp.
+ Tên đơn vị
chủ quản: Viết tắt tên đơn vị.
+ Số điện thoại liên hệ.
2. Tất cả cáp viễn thông khi treo lên cột điện bắt
buộc phải có biển báo hiệu độ cao treo tại các vị trí giao chéo với đường bộ,
đường thủy, cụ thể như sau:
- Vật liệu chế tạo: Mica hoặc kim loại.
- Nội dung ghi trên thẻ: Ghi khoảng cách tại điểm thấp nhất tới mặt đường bộ, đường thủy.
Đơn vị là mét, lấy sau dấu phẩy một đơn vị (ví dụ: 5,5 mét);...
- Trong trường hợp đơn vị có cáp viễn thông phục vụ
mục đích an ninh, quốc phòng cần giữ bí mật, đơn vị đó có thể mã hóa hoặc dùng
các ký hiệu màu sắc khác để thể hiện các thông tin (gọi chung là ký hiệu khác).
Ký hiệu khác này được ban hành dưới dạng bảo mật và chỉ những người có trách
nhiệm được biết.
3. Đối với trường hợp treo mới cáp viễn thông lên cột
điện: Thẻ cáp viễn thông phải được gắn ngay khi treo cáp.
Điều 17. Quy định phương pháp bó cáp và treo thẻ nhận diện cáp
1. Tại các vị trí cột điện:
- Đối với cáp dự phòng tại các vị trí cột, cáp phải
được quấn vào các khung chuyên dùng và bắt chắc chắn vào thân cột (khung cáp dự
phòng được bắt vào cột điện bằng các cổ dê, không được dùng bu lông xỏ qua lỗ
leo cột điện).
- Tại các vị trí cột đặc biệt trên lưới điện như: cột
có lắp các thiết bị, trạm biến áp, cột dừng, cột góc, cột vượt, đơn vị có cột
điện sẽ có thỏa thuận và thống nhất cách thực hiện riêng tại từng vị trí với
các đơn vị khi khảo sát hiện trường.
- Tại các vị trí cột điện đã được chỉnh trang bó gọn
cáp, cáp viễn thông treo mới trên các cột điện này phải được đưa vào trong các
đai bó cáp, giá treo cáp, giá dừng cáp nhằm đảm bảo cáp treo được bó gọn theo
quy định.
2. Tại các vị trí dọc theo tuyến cáp viễn thông:
Tại các vị trí dọc theo tuyến cáp cách cột 01 mét,
các đơn vị chủ quản cáp phải bó cáp viễn thông của đơn vị mình thành bó riêng,
khoảng cách giữa các mối bó cáp kề nhau £ 05 mét.
- Đối với vị trí ít cáp viễn thông (£ 03 sợi) không
treo gông, các đơn vị Viễn thông bó riêng cáp của đơn vị mình.
- Đối với các vị trí cột có cáp của từ 03 đơn vị Viễn
thông trở lên thì các cáp này sau khi nhận diện và bó lại theo từng đơn vị còn
được bó chung thành một bó cáp bằng dây bó cáp chuyên dùng.
3. Treo thẻ nhận diện cáp:
Tại các khoảng cách tối đa 200m, tại vị trí néo, và
vị trí nối cáp, tuyến cáp phải được treo thẻ nhận diện cáp theo đúng bản vẽ sơ
đồ tổ chức mạng viễn thông, sơ đồ mặt bằng
chi tiết. Thẻ nhận diện cáp được treo cố định vào bó cáp cách thân cột ³ 0,5
mét.
Điều 18. Độ võng tối thiểu
1. Độ võng tối thiểu của cáp treo trên cột điện phải
được tính toán theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2011/BTTTT
về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
2. Các đơn vị sử dụng cột điện có trách nhiệm
nghiên cứu, thực hiện theo đúng các quy định, yêu cầu về an toàn điện.
Chương IV
TỔ CHỨC THI CÔNG
Điều 19. Các yêu cầu về an
toàn khi tổ chức thi công
1. Trước khi đơn vị thi công treo cáp viễn thông phải
có phương án tổ chức thi công được đơn vị
có cột điện chấp thuận, đồng thời lập phiếu công tác theo mẫu của đơn vị có cột
điện.
2. Khi thực hiện treo cáp viễn thông trên cột điện
phải tuân thủ các quy định về an toàn điện trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
an toàn điện, Quy phạm trang bị điện và Luật Điện lực.
3. Kết thúc công việc phải kiểm tra thu hồi hết dụng cụ thi công, trả mặt bằng thi công, dọn
sạch mặt bằng thi công và bàn giao mặt bằng thi công cho đơn vị có cột điện.
4. Đảm bảo an toàn cho vận hành lưới điện, khi lắp
đặt các phụ kiện treo cáp, kéo cáp, và hộp cáp tuyệt đối không được đục thân cột,
không được tác động xung lực vào thân cột.
5. Khi đào móng cột điện để gia cường thêm móng phải
có biện pháp ngăn ngừa cột điện bị đỗ, phải làm cây chống hoặc dây chằng tạm
cho cột.
6. Khi kéo cáp qua đường phải có biện pháp cảnh giới
giao thông để không xảy ra tai nạn và sinh ra xung lực làm nghiêng và có thể
gãy cột.
7. Trước khi kéo cáp viễn thông lên cột điện phải
thực hiện xong các hạng mục thi công về gia cường cột, về gia cường móng cột, về
lắp dây chằng cột dừng, cột góc,... để đảm bảo an toàn khi thi công kéo cáp.
Điều 20. Nghiệm thu
1. Việc nghiệm thu được thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật và quy định của đơn vị có cột điện.
2. Đơn vị sử dụng chung cột điện sau khi hoàn thành
công trình phải chủ động phối hợp với đơn vị sở hữu cột điện để thực hiện công
tác nghiệm thu.
3. Các biên bản nghiệm thu các giai đoạn, nghiệm
thu tổng thể, biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng phải được
lập theo đúng biểu mẫu được pháp luật quy định. Đơn vị sử dụng cột điện phải thực
hiện nghiêm túc các kiến nghị của Hội đồng nghiệm thu và đúng theo Quy định
này.
4. Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa
vào sử dụng là căn cứ pháp lý để đơn vị có cột điện làm thủ tục bàn giao đưa
công trình vào khai thác vận hành, quyết toán công trình.
Chương V
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Kiểm tra và thanh tra
1. Các hoạt động sử dụng chung cột điện, hoạt động
chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện trên địa bàn tỉnh đều phải
chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo từng lĩnh vực quản lý.
2. Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thường xuyên tổ chức việc kiểm tra,
thanh tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành Quy định này và các quy định pháp
luật có liên quan để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 22. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân nếu vi phạm các quy định của Quy định
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN
Điều 23. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Chủ trì phối hợp
với các Sở, ban ngành có liên quan, các đơn vị có cột điện, các đơn vị sử dụng
chung cột điện và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển
khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Phối hợp với các Sở, ban ngành chức năng thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát các đơn vị sử dụng chung cột điện thực hiện các
nghĩa vụ theo Quy định này.
3. Chủ trì phối hợp
với các đơn vị, doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch, quy trình chỉnh
trang làm gọn cáp viễn thông hàng năm trên địa bàn tỉnh và phối hợp triển khai
thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Điều 24. Sở Công thương
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông giải quyết
vướng mắc, hướng dẫn và công khai quy trình thủ tục quản lý nhà nước về việc đầu
tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, thu hồi có liên quan đến việc sử dụng chung cột
điện trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 25. Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan giải quyết
vướng mắc, hướng dẫn và công khai quy trình thủ tục có liên quan lắp đặt mới,
di dời hệ thống cột điện để thực hiện dự án công trình giao thông.
Điều 26. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Phối hợp với các Sở ngành liên quan để quản lý
việc sử dụng chung cột điện, việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, di dời cột điện
và việc chỉnh trang làm gọn hệ thống cáp viễn thông trên cột điện.
2. Chỉ đạo các ban ngành chức năng thuộc huyện,
thành phố hỗ trợ cho đơn vị có cột điện và đơn vị sử dụng chung cột điện thực
hiện tốt Quy định này.
3. Giám sát việc tháo dỡ tuyến cáp viễn thông không
xác định được chủ sở hữu, không bó cáp đúng quy định hoặc tự ý treo trên cột điện
mà chưa có sự đồng ý của đơn vị có cột điện.
Điều 27. Đơn vị có cột điện
1. Đơn vị có cột điện quản lý chặt chẽ việc treo
cáp viễn thông trên hệ thống cột điện.
2. Có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý các tuyến cột
điện có treo cáp viễn thông với các nội dung: Đơn vị thuê cột điện; chủng loại
và số lượng từng loại cáp treo trên cột điện; điểm đầu - điểm cuối của tuyến
cáp viễn thông; số và ngày ký hợp đồng thuê cột điện; đơn vị hoặc cá nhân được
giao trách nhiệm quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện.
3. Định kỳ hàng tháng kiểm tra các tuyến cáp viễn
thông treo trên cột điện để cập nhật các thông tin: Tình trạng hiện tại của tuyến
cáp viễn thông treo trên cột điện; số lượng cáp viễn thông phát sinh mới của
đơn vị sử dụng cột điện có ký hợp đồng; số lượng cáp viễn thông phát sinh mà
không xác định được chủ thể. Báo cáo và đề xuất cấp có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Thông tin và
Truyền thông) để xử lý những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý cáp viễn
thông treo trên cột điện.
4. Thông báo và yêu cầu đơn vị sử dụng cột điện thực
hiện nghiêm túc các quy định về an toàn điện theo quy định của pháp luật, của
Quy định này và theo quy định của đơn vị có cột điện.
5. Kiểm tra, tính toán khả năng chịu lực và tải trọng
an toàn của cột điện trước khi tiến hành thủ tục cho treo cáp viễn thông.
6. Nếu phát hiện cáp viễn thông treo trên cột điện
gây mất an toàn cho cộng đồng hoặc cho hệ thống điện, đơn vị được giao quản lý
cột điện thông báo cho đơn vị sử dụng cột điện biết để có biện pháp khắc phục
và có trách nhiệm phối hợp xử lý ngay.
Trường hợp khẩn cấp nguy cơ gây mất an toàn là
nghiêm trọng và cận kề mất an toàn thì đơn vị có cột điện chịu trách nhiệm xử
lý ngay, chụp ảnh hiện trạng, lập biên bản và tiến hành tháo dỡ để đảm bảo an
toàn và không chịu trách nhiệm liên quan về việc mất tín hiệu của tuyến cáp.
Sau đó mời đơn vị chủ sở hữu tuyến cáp liên quan để phối hợp giải quyết và báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Thông tin
và Truyền thông) biết.
7. Có trách nhiệm đưa các quy định về quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của các bên, các yêu cầu về kỹ thuật, trình tự thủ tục treo cáp
viễn thông của Quy định này vào nội dung Hợp đồng để hai bên ký kết và thực hiện.
8. Thông báo thời gian khởi công công trình làm gọn
cáp viễn thông để các đơn vị có cáp viễn thông phối hợp thực hiện và báo cáo
chính quyền địa phương theo dõi, hỗ trợ.
Điều 28. Đơn vị sử dụng chung
cột điện để treo cáp viễn thông
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn điện
theo quy định tại Luật Điện lực, Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về an toàn điện và các quy định liên quan khác.
2. Tự chịu trách nhiệm về các mất mát hư hỏng đối với
cáp viễn thông của mình treo trên cột điện.
3. Có trách nhiệm tháo dỡ cáp viễn thông của mình nếu:
cáp có nguy cơ gây mất an toàn cho cộng đồng, hệ thống điện; nhận được thông
báo của đơn vị quản lý cột điện. Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
đơn vị quản lý cột điện có quyền phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan
chức năng thực hiện tháo dỡ tuyến cáp viễn thông đó mà không chịu trách nhiệm về
việc mất mát, hư hỏng cáp viễn thông và việc gián đoạn thông tin liên lạc.
4. Phải ký hợp đồng thuê cột điện với đơn vị quản
lý cột điện và thanh quyết toán đầy đủ đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Trường hợp treo thêm, treo mới cáp viễn thông phải
được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị quản lý cột điện và đáp ứng đầy đủ quy định
về hồ sơ theo Quy định này và quy định của pháp luật liên quan.
6. Khi thực hiện treo cáp viễn thông lên cột điện
phải thực hiện các thủ tục đăng ký theo trình tự.
7. Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Quy định này và
các thỏa thuận khác trong hợp đồng đã ký kết.
8. Chuẩn bị nhân công để thực hiện các công tác bao
gồm: nhận diện cáp, bó cáp, treo thẻ nhận diện cáp và biển báo độ cao treo cáp
của doanh nghiệp.
9. Tháo dỡ, thu hồi các tuyến cáp thông tin của đơn
vị mình không còn sử dụng đang treo trên cột điện.
10. Phối hợp với đơn vị có cột điện thực hiện trong
công tác làm gọn cáp: Đưa cáp vào gông, giá đỡ sau khi đơn vị có cột điện đã
hoàn tất lắp đặt các gông, khung quấn cáp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
hoặc Chính phủ ban hành những văn bản mới có liên quan đến nội dung của Quy định
này thì Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương
và các ngành, các cấp liên quan đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung,
thay thế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.