ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2440/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 01 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TỈNH HƯNG YÊN
ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP
ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 2111/QĐ-TTg
ngày 28/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hưng Yên đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
32/2012/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát
triển viễn thông quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn
việc lập, phê duyệt và
tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 109/NQ-HĐND
ngày 21/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động
tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
Xét Tờ trình số 497/TTr-STTTT ngày
18/8/2017 của Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 với những nội
dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
a) Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển viễn
thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
của các ngành trên địa bàn tỉnh, bảo đảm an ninh quốc phòng, an toàn mạng lưới
thông tin, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững;
b) Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động chủ yếu theo hướng dùng chung cơ sở hạ tầng giữa các ngành, các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có liên quan, tiết kiệm
nguồn vốn đầu tư; nhưng phải đảm bảo mỹ quan đô thị, cảnh quan kiến trúc các công trình lịch sử, văn hóa; đảm bảo các tiêu chuẩn về an
toàn chất lượng;
c) Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động ứng dụng các công nghệ mới, đồng bộ, tiên tiến, hiện đại, tạo ra
sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đáp ứng yêu cầu của xã hội;
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
doanh nghiệp tham gia thị trường; xây dựng phát triển hạ tầng mạng lưới. Tạo lập
thị trường cạnh tranh, phát triển lành mạnh, bình đẳng. Xã
hội hóa trong xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông
trên địa bàn tỉnh;
- Phát triển mạng lưới, hoàn thiện
nâng cấp mạng lưới lên công nghệ NGN (Next Generation Network-mạng thế hệ mới);
phát triển, ngầm hóa hạ tầng mạng cáp viễn thông (tính đến
tủ cáp) khu vực thành phố, trung tâm các huyện;
- Hình thành xa lộ thông tin kết nối
tới tất cả các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
trong tỉnh bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác;
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông đồng bộ, phù hợp với sự phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020
+ Phát triển điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển; khu vực
trung tâm huyện, thành phố, khu vực có lượng khách hàng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người sử dụng;
+ Ngầm hóa trên 85% hạ tầng mạng cáp
ngoại vi viễn thông tại khu vực các tuyến đường, phố, khu đô thị, khu công nghiệp xây dựng mới;
+ Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại
vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố đạt 20% - 25% (chỉ
tính các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường đô thị; không tính đến hệ thống
đường xã, đường thôn, xóm);
+ Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại
vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố khu vực đô thị đạt
45% - 50% (chỉ tính các tuyến đường, phố nằm trong khu vực
đô thị);
+ Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cột
treo cáp mới đạt trên 85%;
+ Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cột ăng
ten trạm thu phát sóng thông tin di động đạt 25% - 30%;
+ Thực hiện chuyển đổi cáp đồng sang
sử dụng cáp quang từ 80% - 90% hạ tầng mạng cáp trên địa bàn tỉnh;
+ Thực hiện cải tạo, chuyển đổi 25% -
30% hệ thống cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động loại cột ăng ten cồng
kềnh A2 sang loại cột ăng ten không cồng kềnh A1 theo hướng thân thiện môi trường, đảm bảo mỹ
quan đô thị tại các khu vực, tuyến đường chính tại thành phố Hưng Yên, huyện Mỹ
Hào và trung tâm các huyện;
+ Cải tạo hạ tầng mạng cáp ngoại vi
(cáp treo trên cột điện lực, cột viễn thông) tại khu vực, tuyến đường, phố chính thuộc thành phố Hưng Yên, huyện Mỹ Hào và khu vực
trung tâm các huyện.
- Đến năm 2025
+ Phát triển điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng có người phục vụ rộng khắp trên địa bàn tỉnh,
đa dạng hóa và nâng cao các loại hình dịch vụ: Phát triển điểm giao dịch tự động, phát triển điểm cung cấp dịch
vụ viễn thông công cộng có người phục vụ tới cấp xã, hoàn thiện việc xây dựng,
lắp đặt trạm điện thoại - thông tin (Trạm thông tin đa năng)... ;
+ Ngầm hóa hầu hết hạ tầng mạng cáp
ngoại vi sử dụng chung với các ngành (điện, nước, giao thông, xây dựng...) tại
các khu vực, tuyến đường, phố, khu đô thị, khu công nghiệp xây dựng mới;
+ Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại
vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố đạt 45% - 50%;
riêng khu vực đô thị đạt 75% - 80% (chỉ tính các tuyến đường,
phố nằm trong khu vực đô thị);
+ Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cột
treo cáp mới đạt trên 90%;
+Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cột ăng
ten trạm thu phát sóng thông tin di động đạt 55% - 60%;
+ Thực hiện chuyển đổi cáp đồng sang
sử dụng cáp quang từ 90% - 100% hạ tầng mạng cáp trên địa bàn tỉnh;
+ Thực hiện cải tạo, chuyển đổi 45% -
50% hệ thống cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động loại cột ăng ten cồng
kềnh A2 sang loại cột ăng ten không cồng kềnh A1 theo hướng
thân thiện môi trường, đảm bảo mỹ quan đô thị tại các khu vực, tuyến đường
chính thuộc thành phố Hưng Yên, huyện Mỹ Hào và trung tâm các huyện;
+ Hoàn thiện việc cải tạo, chỉnh
trang mạng cáp ngoại vi (cáp treo trên cột điện lực, cột viễn thông) tại tất cả
các khu vực chưa thể thực hiện ngầm hóa, thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Quy hoạch phát
triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
a) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng có người phục vụ
+ Duy trì các điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng có người phục vụ hiện có, đồng thời nâng cấp các thiết bị
viễn thông tại các điểm này;
+ Phát triển mới điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng có người phục vụ tại các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội
phát triển, khu vực trung tâm các huyện, thành phố; khu cụm công nghiệp, khu vực
có lượng khách hàng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng;
+ Đến 2020, quy
hoạch phát triển mới 65 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng có người phục vụ trên toàn tỉnh, gồm: Thành phố Hưng Yên (9 điểm),
huyện Mỹ Hào (8 điểm), huyện Ân Thi
(5 điểm), huyện Khoái Châu (6 điểm), huyện Kim Động (5 điểm), huyện Phù Cừ (6
điểm), huyện Tiên Lữ (6 điểm), huyện Vân Giang (5 điểm), huyện Văn Lâm (8 điểm),
huyện Yên Mỹ (7 điểm).
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng không có người phục vụ
+ Phương hướng phát triển: Quy hoạch
xây dựng, lắp đặt trạm thông tin đa năng (mô hình mới thay thế cho trạm điện thoại dùng thẻ trước đây) là điểm cung cấp dịch vụ wifi
miễn phí, đồng thời cung cấp các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội ngắn gọn,
truyền thông cho các hoạt động và chính sách của các cấp chính quyền trong tỉnh
hoặc cập nhật thông tin thị trường; phục vụ nhu cầu tìm kiếm thông tin, các tiện
ích quan trọng (chỉ đường, tìm kiếm thông tin khách sạn, nhà hàng, mua sắm...) cho người dân và du khách; cung cấp vụ điện thoại khẩn cấp.
+ Lộ trình quy hoạch: Phát triển mới
56 trạm thông tin đa năng như sau:
Giai đoạn 2017 - 2018, phát triển 31
trạm thông tin đa năng: Xây dựng, lắp đặt trạm thông tin đa năng tại các khu vực
công cộng (công viên, bến xe, trung tâm thương mại...), khu vực trung tâm thành
phố, khu du lịch và di tích, khu vực đông dân cư trên địa bàn thành phố Hưng
Yên;
Giai đoạn 2019 - 2020: Hoàn thiện xây
dựng, lắp đặt trạm thông tin đa năng tại thành phố Hưng Yên và phát triển 25 trạm
thông tin đa năng ở các khu vực công cộng (công viên, bến xe, trung tâm thương
mại...) thuộc huyện Mỹ Hào, khu vực trung tâm các huyện,
khu du lịch và di tích, khu vực đông dân cư trên địa bàn các huyện: Huyện Ân
Thi (3 trạm); huyện Khoái Châu (4 trạm); huyện Kim Động (2 trạm); huyện Mỹ Hào
(5 trạm); huyện Phù Cừ (2 trạm); huyện Tiên Lữ (2 trạm); huyện Văn Giang (3 trạm);
huyện Văn Lâm (2 trạm); huyện Yên Mỹ (2 trạm).
Việc lắp đặt các trạm thông tin đa
năng sẽ căn cứ vào tình hình thực tế, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và
nhu cầu sử dụng dịch vụ của từng địa bàn cụ thể.
b) Quy hoạch cột ăng ten
- Quy hoạch cột ăng ten thu phát sóng
thông tin di động
+ Quy hoạch cột ăng ten không cồng kềnh
A1:
Phát triển hạ tầng cột ăng ten A1
tại khu vực đô thị, khu vực yêu cầu cao về mỹ quan (gồm khu vực
trung tâm chính trị - hành chính; khu vực các tuyến đường chính tại thành phố,
thị trấn các huyện; khu vực văn hóa, quảng trường, công
viên, khu vực danh lam thắng cảnh; khu vực khu du lịch,
khu di tích; khu vực các khu đô thị, khu dân cư mới; các khu vực có yêu cầu cao
về mỹ quan khác)
Tại các khu vực này, quy hoạch trong
giai đoạn 2017-2020, doanh nghiệp viễn thông xây dựng,
phát triển cột ăng ten loại A1; hạn chế, khống chế số lượng cột ăng ten loại A2; từng bước chuyển đổi cột ăng ten
loại A2 hiện trạng sang cột ăng ten loại A1;
Quy hoạch 49 khu vực, tuyến đường, phố
chỉ được phép lắp đặt cột ăng ten A1 bao gồm: Thành phố
Hưng Yên (20 khu vực, đường, phố), huyện Mỹ Hào (4 khu vực, đường, phố), huyện Ân Thi (3 khu vực,
đường, phố), huyện Khoái Châu (3 khu vực, đường, phố), huyện Kim Động (3 khu vực, đường, phố), huyện Phù Cừ (3 khu vực, đường,
phố), huyện Tiên Lữ (3 khu vực, đường, phố), huyện Văn
Giang (4 khu vực, đường, phố), huyện Văn Lâm (3 khu vực, đường, phố), huyện Yên Mỹ (3 khu vực, tuyến đường, phố).
+ Quy hoạch cột ăng ten cồng kềnh A2:
Xây dựng, phát triển mới cột ăng ten
A2 tại khu vực nông thôn (khu vực địa bàn các xã), những địa điểm có điều kiện
sử dụng tài nguyên đất, những khu vực cần tăng tầm phủ sóng, không thuộc khu vực
lắp đặt cột ăng ten A1;
Cột ăng ten cồng kềnh A2a: Khu vực đô
thị phát triển cột ăng ten loại A2a ≤ 20m (A2a1)
là cột ăng ten được lắp đặt trên các công trình xây dựng, không thuộc cột ăng
ten loại A1; có vùng ảnh hưởng hoàn toàn nằm trong chính
công trình đó và có chiều cao (h) của cột ăng ten (kể cả cột
ăng ten, nhưng không bao gồm kim thu sét) nhỏ hơn hoặc bằng 20m (h ≤ 20m) nhưng chiều cao tối đa bao gồm cả chiều cao của công
trình xây dựng không quá 30m. Khu vực nông thôn phát triển cột ăng ten loại A2a ≤ 25m (A2a2) là cột ăng ten được
lắp đặt trên các công trình xây dựng, không thuộc cột ăng ten loại A1; có vùng ảnh hưởng hoàn toàn nằm trong chính công trình đó và có chiều
cao (h) của cột ăng ten (kể cả cột ăng ten, nhưng không bao gồm kim thu sét) nhỏ
hơn hoặc bằng 25m (h ≤ 25m) nhưng chiều cao tối đa bao gồm cả chiều cao của công trình xây dựng không quá 35m;
Cột ăng ten cồng kềnh A2b: Quy hoạch
xây dựng, phát triển cột ăng ten loại A2b có chiều cao dưới 50m tại các khu vực
đô thị và địa bàn các xã phường trong thành phố, trung tâm các huyện; khu vực
các xã có địa hình bằng phẳng, diện tích nhỏ, mật độ tập
trung dân cư lớn. Quy hoạch xây dựng, phát triển cột ăng ten loại A2b có chiều
cao dưới 100m tại khu vực các xã có địa bàn rộng, mật độ
dân cư thưa; khu vực các xã có địa hình phức tạp; các khu vực cần đảm bảo vùng
phủ sóng rộng;
Quy hoạch 161 khu vực, tuyến đường,
phố chỉ được phép lắp đặt cột ăng ten A2, gồm: Thành phố Hưng Yên (17 khu vực, đường, phố), huyện Mỹ Hào (13 khu vực,
đường, phố), huyện Ân Thi (21 khu vực, đường, phố), huyện
Khoái Châu (25 khu vực, đường, phố), huyện Kim Động (17
khu vực, đường, phố), huyện Phù Cừ (14 khu vực, đường, phố),
huyện Tiên Lữ (15 khu vực, đường, phố),
huyện Văn Giang (11 khu vực, đường, phố), huyện Văn Lâm
(11 khu vực, đường, phố), huyện Yên Mỹ (17 khu vực, đường, phố).
+ Quy hoạch cột ăng ten theo khoảng
cách
Đối với các tuyến đường, phố chỉ được
xây dựng cột ăng ten loại A1 (hoặc nằm
trong danh mục cải tạo); Các cột ăng ten phải đảm bảo giới hạn hành lang an
toàn đường bộ, phạm vi bảo vệ trên không; bắt buộc xây dựng cột ăng ten loại A1
trong phạm vi ≤ 50m (khoảng cách tính từ tim
đường, phố) và phải đảm bảo quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015
của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Đối với các khu vực chỉ được xây dựng
cột ăng ten loại A1 (hoặc nằm trong danh mục cải tạo) thuộc
khu vực có yêu cầu về mỹ quan và kiến trúc: Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ
tình hình thực tế trên địa bàn phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, cấp
phép cụ thể đối với từng trường hợp.
Quy định khoảng cách đối với cột ăng
ten A2 như sau:
Đơn vị tính: m
TT
|
Loại
cột ăng ten
|
Đô
thị
|
Ngoài
đô thị
|
1
|
A2a
|
150
|
300
|
2
|
A2b
|
250
|
400
|
Các cột ăng ten được xây dựng
không đảm bảo khoảng cách quy định trên bắt buộc
phải sử dụng chung cơ sở hạ tầng với các doanh
nghiệp khác hoặc chuyển đổi sang cột ăng ten loại
A1.
|
+ Cải tạo, sắp xếp hệ thống ăng ten
thu phát sóng thông tin di động
Tiêu chí thực hiện cải tạo: Cột ăng
ten trạm thu phát sóng thuộc khu vực đô thị, khu vực tập trung đông dân cư (khu
vực hoặc tuyến đường, phố chính trong thành phố, khu vực
các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh thuộc trung tâm các
huyện); Khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan; Các cột ăng ten không phù hợp với
quy hoạch đô thị, quy hoạch hạ tầng của tỉnh, cột không có giấy phép xây dựng;
Cột ăng ten trạm thu phát sóng có vị trí gần mặt đường, độ cao không hợp lý, ảnh
hưởng tới mỹ quan; Khu vực mật độ cột ăng ten trạm thu phát sóng quá dày, khoảng
cách giữa các cột ăng ten quá gần nhau.
Phương hướng thực hiện cải tạo: Cải tạo
cột ăng ten A2 tại khu vực đô thị, khu vực các tuyến đường, phố trung tâm, khu
vực yêu cầu cao về mỹ quan trên địa bàn tỉnh. Cải tạo theo phương thức hạ độ
cao cột ăng ten A2 xuống mức cho phép hoặc cải tạo, chuyển đổi sang cột ăng ten
ngụy trang, thân thiện môi trường. Sử dụng chung cơ sở hạ tầng: Chuyển các cột
ăng ten trạm thu phát sóng không đảm bảo mỹ quan, các cột ăng ten có khoảng
cách quá gần nhau về vị trí phù hợp. Trong trường hợp không có vị trí phù hợp
thì giữ nguyên hiện trạng, cải tạo hạ độ cao cột ăng ten xuống mức cho phép, đảm
bảo mỹ quan. Rà soát loại bỏ những trạm thu phát sóng không sử dụng, kém chất
lượng, không phù hợp Quy hoạch.
Lộ trình triển khai: Đến hết năm 2018,
cải tạo 15 cột ăng ten loại A2 hiện trạng ở các khu vực, tuyến đường, phố chính
tại thành phố Hưng Yên. Đến hết năm 2020, cải tạo 25 cột ăng ten loại A2 hiện
trạng ở các khu vực, tuyến đường, phố chính tại thị xã Mỹ
Hào, trung tâm các huyện.
- Quy hoạch cột ăng ten thu phát sóng
phát thanh truyền hình
Tiếp tục duy trì các phương thức truyền
dẫn phát sóng đa dạng: Truyền hình cáp, mạng Internet, vệ tinh, số mặt đất.
Lộ trình triển khai: Đến năm 2020, 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được trang bị
đài truyền thanh không dây; vị trí đặt cột ăng ten đài truyền thanh không dây tại
khuôn viên UBND xã, phường, thị trấn. Nâng cấp, cải tạo hệ thống đài truyền thanh không dây cho các xã, phường, thị trấn đã hư hỏng, xuống
cấp.
c) Quy hoạch cột treo cáp, công trình
hạ tầng kỹ thuật ngầm
- Quy hoạch khu vực, tuyến, hướng xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, gồm:
+ Khu vực các tuyến đường, phố chính
tại thành phố Hưng Yên: Đường Chùa Chuông, đường Điện Biên, đường Trưng Trắc,
đường Nguyễn Huệ, đường Nguyễn Trãi, đường Bãi Sậy, quốc lộ 38, quốc lộ 39, đường
Phạm Bạch Hổ, đường Hải Thượng Lãn Ông, đường Nguyễn Thiện Thuật, đường Vũ Trọng
Phụng, đường Nguyễn Công Hoan, đường Lê Lai, đường Đoàn Thị
Điểm, đường Phạm Ngũ Lão, đường Trần Hưng Đạo, đường Phố Hiến...;
+ Khu vực các tuyến đường trục qua
trung tâm huyện: Quốc lộ 38, quốc lộ 39, quốc lộ 5, ĐT.376, ĐT.381, ĐT.378, ĐT.379 ...;
+ Khu vực các khu du lịch, khu di
tích: Chử Đồng Tử - Tiên Dung, Hải Thượng Lãn Ông, đền Phù Ủng, đình Bến...;
+ Khu vực các khu, cụm công nghiệp:
Khu công nghiệp thành phố Hưng Yên, khu công nghiệp Tân Phúc, khu công nghiệp
Tân Dân, khu công nghiệp Kim Động, khu công nghiệp Mỹ Hào, khu công nghiệp Minh
Quang, khu công nghiệp Minh Đức...;
+ Khu vực các khu đô thị, khu dân cư
mới: Khu đô thị V-Green City Phố Nối, khu đô thị Ecopark...;
+ Khu vực các tuyến đường xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng: Quốc lộ 38, quốc lộ 39, quốc lộ 5...;
+ Khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng
của thiên tai, lũ lụt.
Xây dựng hệ thống công trình ngầm tại
143 khu vực, tuyến đường, phố trên toàn tỉnh với tổng chiều dài là 244,925 km,
gồm: Thành phố Hưng Yên (44 khu vực, đường, phố), huyện Mỹ Hào (13 khu vực, đường,
phố), huyện Ân Thi (7 khu vực, đường, phố), huyện Khoái Châu (15 khu vực, đường,
phố), huyện Kim Động (13 khu vực, đường, phố), huyện Phù Cừ (7 khu vực, đường,
phố), huyện Tiên Lữ (9 khu vực, đường, phố), huyện Văn Giang (11 khu vực, đường,
phố), huyện Văn Lâm (10 khu vực, đường, phố), huyện Yên Mỹ (14 khu vực, đường,
phố).
- Quy hoạch khu vực, tuyến, hướng được
treo cáp trên cột viễn thông
+ Ngoài những khu vực quy hoạch ngầm
hóa mạng ngoại vi thuộc các phường trong thành phố Hưng Yên và các thị trấn
trên địa bàn tỉnh;
+ Các tuyến đường nhánh thành phố
Hưng Yên;
+ Khu vực hệ thống cột điện lực không
đủ điều kiện để các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng hoặc khu vực
không có hệ thống cột điện lực;
+ Khu vực, tuyến, hướng có địa hình
khó khăn, không thể triển khai ngầm hóa.
- Quy hoạch khu vực, tuyến, hướng được treo cáp trên cột điện:
+ Khu vực không còn khả năng đi ngầm
cáp trong các công trình ngầm tại khu vực đô thị;
+ Khu vực không thể xây dựng tuyến cột
treo cáp viễn thông riêng biệt tại khu vực đô thị;
+ Khu vực chưa thể xây dựng hạ tầng cống
bể để hạ ngầm cáp viễn thông;
+ Khu vực có nhu cầu sử dụng dịch vụ
thấp: khu vực nông thôn, khu vực mật độ dân cư thưa thớt...;
- Cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp
viễn thông, cáp truyền hình:
+ Khu vực cải tạo: Khu vực thành phố,
khu vực trung tâm các huyện và các khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan;
+ Phương thức cải tạo: Loại bỏ các sợi
cáp, cáp không còn sử dụng; buộc gọn hệ thống dây cáp;
+ Quá trình cải tạo, di chuyển, sắp xếp
các đường dây, cáp nối phải đáp ứng các yêu cầu: Đảm bảo sự
kết nối với hệ thống đường dây, đường cáp chung của đô thị; đảm bảo yêu cầu về
an toàn kỹ thuật, quản lý vận hành và mỹ quan đô thị; Khi cải tạo, sắp xếp các đường dây, đường cáp nổi phải đánh dấu để
thuận tiện cho việc quản lý, vận hành.
+ Lộ trình cải tạo:
Giai đoạn 2017-2018: Cải tạo, chỉnh
trang hạ tầng mạng cáp viễn thông, cáp truyền hình tại khu vực thành phố Hưng
Yên, trung tâm các huyện;
Giai đoạn 2019 - 2020: Hoàn thiện cải
tạo, chỉnh trang hệ thống cáp viễn thông, cáp truyền hình trên địa bàn tỉnh.
4. Định hướng phát
triển đến năm 2025
a) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng
- Phát triển điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng có người phục vụ rộng khắp trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa và
nâng cao các loại hình dịch vụ, phổ cập dịch vụ tới mọi người dân;
- Phát triển các điểm giao dịch tự động
(thanh toán cước viễn thông, cước Internet, điện thoại, điện, nước tự động...),
điểm tra cứu thông tin du lịch, điểm truy nhập Internet không dây công cộng để phục vụ phát triển du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng;
- Phát triển điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng có người phục vụ tới cấp xã, kết hợp với
bưu điện - văn hóa xã theo chương trình phát triển hệ thống
điểm bưu điện - văn hóa xã đảm bảo cung cấp thông tin cộng
đồng, phục vụ xây dựng nông thôn mới. Đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ
bưu chính viễn thông, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ, đồng thời đáp ứng
tiêu chí xây dựng nông thôn mới;
- Hoàn thiện việc xây dựng, lắp đặt
trạm điện thoại - thông tin (trạm thông tin đa năng) tại các khu vực đô thị mới
phát triển, khu đô thị dân cư mới, khu di tích, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Cột ăng ten thu phát sóng thông
tin di động
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động theo hướng sử dụng chung: Các doanh nghiệp phối hợp đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng (nhà trạm, cột ăng ten..,) và sử dụng chung, phân chia theo tỷ
lệ nguồn vốn đóng góp hoặc theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp;
- Mở rộng khu vực phát triển cột ăng
ten loại A1, đặc biệt là cột ăng ten thân thiện với môi
trường, tập trung vào khu vực đô thị như: Thành phố Hưng Yên, huyện Mỹ Hào và
trung tâm các huyện; đồng thời phát triển cột ăng ten loại A1 đến tất cả khu vực, tuyến đường, phố có định hướng
phát triển lên đô thị như: Chợ Đường Cái, Phố Dầu (huyện
Văn Lâm), Xuân Quan, Mễ Sở (huyện Văn Giang), Minh Đức (huyện Mỹ Hào), Liêu Xá,
Tân Lập, Trung Hưng, Minh Châu (huyện Yên Mỹ), Bô Thời (huyện Khoái Châu), Thọ
Vinh, Đức Hợp, Trương Xá, Nghĩa Dân (huyện Kim Động) và Ba
Hàng (huyện Tiên Lữ)... Phát triển cột ăng ten loại A1 gắn kết các khu vực du lịch trọng điểm hiện có như: Khu di tích Chử Đồng
Tử - Tiên Dung (huyện Khoái Châu), khu vực Phố Hiến cổ (thành phố Hưng Yên) và khu
vực định hướng xây dựng các cảng du lịch…;
- Phát triển mạnh hạ tầng cột ăng ten
không cồng kềnh, cột ăng ten thu phát sóng ngụy trang đến huyện Mỹ Hào, khu vực
trung tâm các huyện Đối với các khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan, các doanh
nghiệp chỉ được phát triển cột ăng ten không cồng kềnh A1; đồng thời tiến hành cải
tạo cột ăng ten A2 tại các khu vực này;
- Ứng dụng và phát triển các giải
pháp kiến trúc mạng truy nhập vô tuyến mới để giảm số lượng các nhà trạm thông
tin di động, giảm chi phí về năng lượng, chi phí thuê địa
điểm, chi phí bảo vệ;
- Phát triển hệ thống ăng ten trạm
thu phát sóng theo công nghệ đa tần, là cơ sở để các doanh nghiệp đầu tư sử dụng
chung hạ tầng, tiết kiệm chi phí (Một ăng ten có thể thu phát trên nhiều dải tần khác nhau, nhiều
doanh nghiệp sử dụng chung hạ tầng một ăng ten, mỗi doanh nghiệp thu phát trên
một băng tần);
- Phát triển mạng NGN (Next
Generation Network-mạng thế hệ mới) dựa trên công nghệ IP/MPLS, tích hợp các dịch
vụ giá trị gia tăng;
- Phát triển các dịch vụ mạng băng rộng,
phát triển thiết bị viễn thông theo xu hướng hội tụ;
- Phát triển mạng di động công nghệ
thế hệ sau, băng thông rộng, tốc độ cao, xây dựng theo mô hình hệ thống mở,
tích hợp các mạng không dây khác nhau cho phép truyền dữ liệu đa phương tiện,
đa dịch vụ trên nền tảng IP.
c) Cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm
- Xây dựng, phát triển công trình hạ
tầng kỹ thuật ngầm, ngầm hóa mạng cáp trên diện rộng trên địa bàn tỉnh; đảm bảo
mỹ quan đô thị; ngầm hóa đồng bộ với các khu vực, tuyến đường, phố mở rộng và
nâng gồm: Quốc lộ 5 (đoạn qua tỉnh Hưng Yên từ Như Quỳnh, huyện Văn Lâm đến
Minh Đức, huyện Mỹ Hào), quốc lộ 39 (đoạn qua tỉnh Hưng Yên từ Phố Nối đến cầu Triều Dương), quốc lộ 38B (đoạn qua tỉnh Hưng Yên từ cầu
Tràng đến Yên Lệnh); quốc lộ 39 nối với đường vành đai 3 Hà Nội; quốc lộ 39 nối
với quốc lộ 38 từ Bắc Ninh; các tuyến ĐT.376, ĐT.377, ĐT.378...;
- Xây dựng, phát triển công trình hạ
tầng kỹ thuật ngầm, ngầm hóa mạng cáp ngoại vi trên diện rộng trên địa bàn tỉnh;
đảm bảo mỹ quan đô thị;
- Phát triển mạnh công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm liên ngành sử dụng chung: Doanh nghiệp viễn thông phối hợp với
các ngành liên quan (giao thông, điện, cấp thoát nước...) đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật ngầm và sử dụng chung;
- Ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại trong xây dựng phát triển hạ tầng mạng cáp ngoại vi (Kỹ thuật
khoan ngầm, khoan tịnh tiến, công nghệ PON...);
- Cáp quang hóa hầu hết hệ thống mạng
ngoại vi khu vực tỉnh đến tủ chia cáp và đến từng đường dây thuê bao;
- Cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp
treo tại khu vực thành phố, khu vực trung tâm các huyện chưa có khả năng ngầm
hóa;
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
viễn thông mới tham gia thị trường đầu tư vào tỉnh nhằm nâng cao tính cạnh
tranh các doanh nghiệp viễn thông;
- Doanh nghiệp trên thị trường, phát
triển theo hướng phân tách: Doanh nghiệp chuyên xây dựng và phát triển hạ tầng,
sau đó cho các doanh nghiệp khác thuê lại hạ tầng để cung cấp dịch vụ.
5. Danh mục các dự
án ưu tiên đầu tư đến năm 2020 và nguồn vốn
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Hạng
mục
|
Quy
mô đầu tư
|
Đơn
vị thực hiện
|
Tổng
nguồn vốn
|
Nguồn
vốn đầu tư
|
1
|
Xây dựng điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng có người phục vụ (Phát triển mới điểm Đ1)
|
65
điểm
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
52.000
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
2
|
Xây dựng điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng không có người phục vụ (Phát triển mới điểm Đ2)
|
56
điểm
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
2.800
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
3
|
Cải tạo cột ăng ten A2 sang A1
|
40 cột
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
2.000
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
4
|
Hạ tầng cột treo cáp
|
3.000
cột
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
24.000
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
5
|
Chỉnh trang mạng cáp treo
|
400km
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
20.000
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
6
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
|
244,925km
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
293.910
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
7
|
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
|
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
6.055
|
Ngân
sách nhà nước
|
|
Tổng
số
|
|
|
400.765
|
|
Tổng nguồn vốn phát triển hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 là 400.765.000.000 đồng.
Trong đó: Nguồn vốn doanh nghiệp viễn thông, nguồn đầu tư
nước ngoài và các nguồn xã hội hóa là 394.710.000.000 đồng; nguồn vốn ngân sách
nhà nước là 6.055.000.000 đồng.
6. Giải pháp thực hiện
quy hoạch
a) Về quản lý nhà nước
- Tuyên truyền: Tăng cường công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật, các quy định, chính sách
về phát triển viễn thông nói chung và phát triển hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động nói riêng đến các sở, ban, ngành liên quan, đến mọi người dân, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn
thông nhằm thực hiện hiệu quả các chính sách, pháp luật về viễn thông thụ động;
- Cơ chế chính sách: Ban hành cơ chế
chính sách, tạo điều kiện ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng
sử dụng chung tham gia đầu tư tại các khu vực còn khó khăn; quy định về giá cho
thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông;
- Thanh tra, kiểm tra: Tăng cường
thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động tại địa phương. Xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm
quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn
thông;
- Ứng dụng công nghệ trong quản lý viễn
thông: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động dựa
trên bản đồ số; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành viễn thông, đặc
biệt là cơ sở dữ liệu về các tuyến cáp ngầm nhằm tăng cường sử dụng chung cơ sở
hạ tầng;
- Tăng cường sự phối hợp của các cấp,
ngành trong công tác quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
b) Về sử dụng chung hạ tầng mạng viễn
thông
- Sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đối với những công trình mới xây dựng; các công trình
đã xây dựng và đang sử dụng sẽ do doanh nghiệp tự quyết định;
- Triển khai sử dụng chung hạ tầng từ
thời điểm xây dựng: Các doanh nghiệp sử dụng chung hạ tầng phải cùng đầu tư xây
dựng hạ tầng và chia sẻ sử dụng theo mức đầu tư; các doanh nghiệp không tham
gia đầu tư xây dựng hạ tầng phải chấp nhận mức giá cho thuê hạ tầng kỹ thuật viễn
thông theo khung giá, phương pháp tính giá do tỉnh quy định;
- Đối với hạ tầng cống, bể cáp trong
các trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa và xây mới phải phù hợp với từng vị
trí, tuyến đường, khu vực, đảm bảo việc phát triển hạ tầng phù hợp và thuận tiện
cho việc duy tu, sửa chữa và nâng cấp về sau. Hạ tầng cống, bể cáp có thể xây dựng
dưới dạng hầm hào kỹ thuật hoặc chôn cáp trực tiếp.
c) Về thực hiện đồng bộ quy hoạch
- Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đăng tải các thông tin về kế
hoạch và tiến độ xây dựng hạ tầng trên địa bàn tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
với Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Điện lực Hưng Yên và các ngành có liên
quan chỉ đạo và thực hiện triển khai đồng bộ các công
trình hạ tầng kĩ thuật viễn thông dùng chung phù hợp, đảm
bảo tiết kiệm, an toàn, hiệu quả; theo dõi, giám sát các doanh nghiệp viễn
thông xây dựng các công trình viễn thông đảm bảo phù hợp, đồng bộ với kế hoạch
xây dựng của các ngành liên quan;
- Các doanh nghiệp viễn thông xây dựng
hạ tầng cùng với quá trình xây dựng các công trình khác.
d) Về huy động nguồn vốn đầu tư
- Nguồn lực đầu tư: Đa dạng hóa các
nguồn lực đầu tư, trọng tâm là các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp xây dựng
hạ tầng, nguồn đầu tư nước ngoài. Kết hợp với việc ban
hành các văn bản về giá và ưu đãi đầu tư; công khai, minh bạch các nguồn lực để
doanh nghiệp yên tâm khi thực hiện đầu tư;
- Hình thức đầu tư: Ngoài các hình thức
đầu tư truyền thống từ vốn huy động trong nước (các doanh nghiệp viễn thông,
các doanh nghiệp xây dựng), vốn huy động nước ngoài (vay
quốc tế, phát hành trái phiếu, đầu tư trực tiếp nước
ngoài) cần gắn kết hạ tầng kỹ thuật viễn thông với hạ tầng
giao thông, xây dựng nhằm thu hút nguồn lực đầu tư thông qua hình thức đối tác
công tư (PPP);
- Cơ chế huy động vốn đầu tư: Áp dụng
cơ chế lồng ghép, kết hợp thực hiện các dự án khác nhau giữa
nguồn vốn nhà nước và vốn doanh nghiệp nhưng có thể chia sẻ, dùng chung cơ sở hạ
tầng, vốn nhà nước đầu tư phát triển hệ thống giao thông, cột đèn chiếu sáng,
ngầm hóa lưới điện; các doanh nghiệp viễn thông có thể sử dụng chung cột điện,
cột đèn chiếu sáng để gắn các loại ăng ten, sử dụng chung hạ tầng ngầm giao
thông, công trình ngầm lưới điện, hệ thống thoát nước để ngầm hóa cáp viễn
thông; doanh nghiệp viễn thông có thể
chia sẻ, dùng chung cột ăng ten để phát sóng... giúp tiết kiệm chi phí đầu tư
và sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng.
đ) Về phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước,
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách
trong lĩnh vực quản lý hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
- Từng bước đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, có phẩm chất tốt, làm chủ công nghệ hiện đại, vững vàng về quản lý
kinh tế, khai thác hiệu quả mạng lưới hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên
địa bàn tỉnh.
e) Về khoa học công nghệ
- Phát triển công nghệ viễn thông (vô
tuyến băng rộng, truyền dẫn cáp quang, cáp ngầm...) gắn với sử dụng hiệu quả hạ
tầng. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển hạ tầng trạm thu phát sóng ứng
dụng công nghệ xanh, thân thiện môi trường, trạm ngụy trang, trạm sử dụng chung
cơ sở hạ tầng, đảm bảo mỹ quan đô thị;
- Ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ mới (kỹ thuật khoan ngầm, khoan định hướng...) trong
triển khai ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi;
- Sử dụng các trang, thiết bị kỹ
thuật hiện đại, các công nghệ mới (như RFID...) để tăng cường đo kiểm, giám sát, quản lý từ xa đối với hệ thống thiết bị
và hạ tầng mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý phát triển hạ tầng mạng viễn thông: Quản lý dựa trên bản đồ số; xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử; phần mềm quản lý hạ tầng mạng viễn thông.
g) Về an toàn, an ninh thông tin, đảm
bảo an ninh quốc phòng
- Phối hợp giữa các cấp, các ngành
trong quy hoạch, xây dựng và bảo vệ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Phân
công trách nhiệm trong quản lý, khai thác, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội;
- Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của
công an, quân đội tiến hành ngăn chặn và ngừng cung cấp dịch vụ đối với trường
hợp sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet xâm phạm an ninh quốc phòng;
- Hỗ trợ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ kỹ thuật, nghiên cứu giải pháp kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông và Internet;
- Doanh nghiệp viễn thông xây dựng
các phương án hoạt động dự phòng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi xảy ra
thiên tai, sự cố.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tổ chức công bố, triển khai và theo dõi tình hình thực hiện Quy hoạch. Báo cáo, đề xuất
UBND tỉnh các kế hoạch, giải pháp cụ thể, chi tiết thực hiện Quy hoạch. Quản lý
và cập nhật quá trình thực hiện Quy hoạch. Căn cứ thực tế tình hình phát triển kinh tế và sự phát triển của công nghệ, hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động, trình UBND tỉnh điều chỉnh Quy hoạch
cho phù hợp.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư và sử dụng chung
cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông và các đơn vị có mạng cáp thông
tin thực hiện hạ ngầm hệ thống mạng cáp thông tin tại các khu vực quy định. Đối
với các khu vực chưa thể hạ ngầm, Sở Thông tin và Truyền thông yêu cầu các
doanh nghiệp thực hiện việc báo cáo và bó gọn, cải tạo đảm bảo an toàn và nâng
cao mỹ quan đô thị.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố đề xuất UBND
tỉnh ban hành các quy định, quy chế về sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động, các quy chế phối hợp xây dựng hạ tầng với các ngành điện, cấp
nước, thoát nước; chỉ đạo việc ngầm hóa mạng cáp ngoại vi và sử dụng chung các
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, điện lực, giao thông theo quy
định.
đ) Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố và các sở, ngành liên quan cấp giấy phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động trên địa bàn.
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức hiệp thương giá theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
đề nghị của bên thuê và bên cho thuê.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh các dự
án đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí,
huy động các nguồn lực, kinh phí thực hiện các chương trình, dự án ngắn hạn,
dài hạn để quản lý, phát triển hạ tầng viễn thông sử dụng ngân sách tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối và bố trí nguồn vốn, đảm bảo cấp
kinh phí đầy đủ, kịp thời thực hiện các dự án phát triển hạ tầng viễn thông thụ
động theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành khung giá, phương pháp tính giá cho thuê
hạ tầng viễn thông, làm cơ sở cho các doanh nghiệp trong quá trình đàm phán,
thuê lại hạ tầng viễn thông.
c) Chủ trì thẩm định phương án giá
thuê hạ tầng kỹ thuật công cộng (xây dựng, giao thông, điện lực, cấp nước,
thoát nước, viễn thông, truyền hình) do các cơ quan chuyên ngành hoặc các đơn vị
quản lý hạ tầng xây dựng.
d) Quản lý giá cho thuê hạ tầng kỹ
thuật công cộng trên cơ sở thúc đẩy dùng chung hạ tầng giữa các ngành đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả trong đầu tư và đảm bảo cảnh quan môi trường.
4. Sở Giao thông Vận tải
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp
viễn thông xây dựng các chương trình, đề án, quy định xây dựng hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động phù hợp với kế hoạch của từng thời kỳ.
b) Công bố theo quy định các quy hoạch
phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh làm cơ sở cho các doanh nghiệp
viễn thông xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đồng
bộ.
c) Khi lập, thẩm định, trình dự án đầu
tư hạ tầng giao thông phải tính toán, lồng ghép với hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan theo Quy hoạch này, lấy ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông về các nội dung có liên quan.
d) Chỉ đạo các đơn vị triển khai cải
tạo, nâng cấp các tuyến đường phải thông báo cho các doanh nghiệp viễn thông có
liên quan để doanh nghiệp viễn thông thực hiện di dời, cải tạo hạ tầng đồng bộ.
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đưa các nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên
quan vào quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải.
5. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị có liên quan trong việc cấp giấy phép
xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với
quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan đô thị của tỉnh và đúng
theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đồng bộ với quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và các
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khác (điện, cấp nước, thoát nước...).
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông đưa các nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
có liên quan vào quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức hiệp thương giá theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc đề nghị của bên thuê và bên cho thuê.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố hướng dẫn, thực hiện và giải quyết các vấn đề về sử dụng đất xây dựng
hạ tầng viễn thông thụ động.
7. Các sở, ban, ngành tỉnh: Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện Quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ được
giao.
8. UBND các huyện, thành phố
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông triển khai thực
hiện Quy hoạch trên địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển
khai xây dựng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông tại các khu vực điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý việc xây dựng phát triển hạ tầng mạng viễn thông trên địa bàn đảm
bảo mỹ quan đô thị, cảnh quan kiến trúc; cấp phép xây dựng
hạ tầng mạng viễn thông theo Quy hoạch.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị có liên quan quản lý việc xây dựng ngầm hóa hạ tầng mạng
ngoại vi trên địa bàn theo Quy hoạch được duyệt.
9. Các doanh nghiệp viễn thông
a) Căn cứ Quy hoạch này, hiện trạng
và kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp,
xây dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trình UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt.
b) Định kỳ báo cáo việc thực hiện Quy
hoạch và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, các đơn vị liên quan và các doanh nghiệp khác đàm phán cùng đầu tư xây dựng
và sử dụng chung cơ sở hạ tầng; chủ động phản ánh các vướng mắc, khó khăn, kiến
nghị, đề xuất giải quyết hoặc hỗ trợ tháo gỡ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh
nghiệp viễn thông hoạt động trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT; KGVXPh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|