ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2013/QĐ-UBND
|
Bến Tre,
ngày 08 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRÊN
MÔI TRƯỜNG MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin
trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 540/TTr-STTTT ngày 30 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên môi trường
mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRÊN MÔI TRƯỜNG
MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương
1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các
nội dung đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre, bao gồm: Công tác xây dựng
các quy định quản lý đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; việc áp dụng các biện
pháp quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối
với hệ thống thông tin.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng
đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre, bao gồm: Các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức,
viên chức đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị nêu tại Khoản 1 Điều này và
những cá nhân, tổ chức có liên quan áp dụng Quy chế này trong việc vận hành,
khai thác hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị.
Điều
3. Mục đích đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Giảm thiểu các nguy cơ
gây sự cố mất an toàn thông tin và đảm bảo an ninh thông tin trong quá trình
tác nghiệp của cán bộ, công chức.
2. Công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin, bảo mật trên môi trường mạng là nhiệm vụ trọng tâm để
đảm bảo thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
1. An toàn thông tin số:
Là thuật ngữ dùng để chỉ việc bảo vệ thông tin số và các hệ thống thông tin chống
lại các nguy cơ tự nhiên, các hành động truy cập, sử dụng, phát tán, phá hoại,
sửa đổi và phá hủy bất hợp pháp nhằm bảo đảm cho các hệ thống thông tin thực hiện
đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy.
Nội dung của an toàn thông tin bao gồm bảo vệ an toàn mạng và hạ tầng thông
tin, an toàn máy tính, dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Hệ thống thông tin: Là
một tập hợp và kết hợp các phần cứng, phần mềm, các hệ thống mạng truyền thông
được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ
liệu, thông tin, tri thức nhằm phục vụ cho các mục tiêu của tổ chức.
3. An toàn, an ninh thông
tin: Là đảm bảo thông tin được bảo mật, sẵn sàng và toàn vẹn.
4. Tính tin cậy: Là đảm bảo
thông tin chỉ có thể được truy cập bởi những người được cấp quyền truy cập.
5. Tính toàn vẹn: Là bảo
vệ tính chính xác, tính đầy đủ của thông tin và các phương pháp xử lý thông
tin.
6. Tính sẵn sàng: Là đảm
bảo những người được cấp quyền có thể truy cập thông tin và các tài liệu có
liên quan ngay khi có nhu cầu.
7. Log File: Là một
tập tin được tạo ra bởi một máy chủ web hoặc máy chủ proxy có chứa tất cả thông
tin về các hoạt động trên máy chủ đó.
8. Firewall: Là rào chắn (phần cứng, phần mềm) được
lập ra nhằm kiểm soát người dùng mạng Internet truy nhập vào các thông tin
không mong muốn và người dùng từ bên ngoài truy nhập trái phép thông tin trong
mạng nội bộ.
9. Môi trường mạng bao gồm:
Mạng nội bộ (LAN); mạng diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh, của ngành (WAN); mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước; mạng riêng ảo (VPN),
mạng Intranet; mạng Internet.
10. TCVN 7562:2005: Tiêu
chuẩn Việt Nam về mã thực hành quản lý an toàn thông tin.
11. TCVN ISO/IEC
27001:2009: Tiêu chuẩn Việt Nam về quản lý an toàn thông tin số.
Chương
2.
QUY ĐỊNH ĐẢM
BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều
5. Điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ an toàn, an ninh thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị phải
phổ biến những kiến thức cơ bản về an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công
chức, viên chức trước khi tham gia sử dụng hệ thống thông tin.
2. Các cơ quan, đơn vị bố
trí cán bộ làm công tác chuyên trách về công nghệ thông tin phải có chuyên
ngành phù hợp và được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn đối với lĩnh vực an toàn,
an ninh thông tin.
3. Xác định và ưu tiên phân
bổ kinh phí cần thiết cho các hoạt động liên quan đến việc bảo vệ hệ thống
thông tin, thông qua việc đầu tư các thiết bị tường lửa, các chương trình chống
thư rác, virus máy tính trên hệ thống máy chủ, máy trạm và các công tác khác
liên quan đến việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
4. Cán bộ tham gia đoàn
kiểm tra công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phải được trang bị đầy đủ
những kiến thức và được tập huấn hàng năm về công tác đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin.
5. Các cơ quan, đơn vị phải
xây dựng, ban hành quy chế nội bộ về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; phải
căn cứ các nội dung của tiêu chuẩn TCVN 7562:2005 và TCVN ISO/IEC 27001:2009.
Quy chế này quy định rõ các vấn đề sau:
a) Mục tiêu, phạm vi và đối
tượng áp dụng.
b) Quy định cụ thể quyền
và trách nhiệm của từng đối tượng: Lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo cấp phòng, cán bộ
chuyên trách về công nghệ thông tin và người sử dụng.
c) Quy định về cấp phát,
thu hồi, cập nhật và quản lý các tài khoản truy cập vào hệ thống thông tin phải
đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.
d) Quy định về an toàn,
an ninh thông tin trên môi trường mạng trong nội bộ.
đ) Cơ chế sao lưu dữ liệu;
cơ chế thông tin, báo cáo và phối hợp khắc phục sự cố.
e) Theo dõi, kiểm tra, thống
kê, tổng hợp, báo cáo theo định kỳ và đột xuất.
h) Tổ chức thực hiện.
Điều
6. Trang thiết bị và hạ tầng công nghệ thông tin
1. Phòng máy chủ:
Phòng máy chủ của các cơ
quan phải độc lập, bộ phận chuyên trách hay cán bộ chuyên trách công nghệ thông
tin trực tiếp quản lý, các cán bộ không liên quan không được vào phòng máy chủ.
Phòng máy chủ phải đảm bảo khô, thoáng, nguồn điện cung cấp đảm bảo tính ổn định
cao. Phòng máy chủ phải được trang bị máy lạnh và vận hành liên tục. Tùy theo
điều kiện của từng cơ quan mà bố trí phòng máy chủ riêng hoặc có thể ghép chung
với bộ phận khác nhưng vẫn đảm bảo máy chủ hoạt động ổn định và vận hành liên tục
2. Máy chủ:
Cấu hình máy chủ phải đủ
mạnh để đáp ứng công việc. Máy chủ của các cơ quan chỉ dùng để triển khai phần
mềm hệ thống, cài đặt phần mềm dùng chung, các cơ sở dữ liệu cần thiết và các
phần mềm chống virus, ngoài ra không được cài thêm bất cứ phần mềm khác.
3. Thiết bị chống sét,
phòng cháy, chữa cháy:
Các cơ quan phải lắp đặt
thiết bị chống sét, trang bị thiết bị phòng cháy, chữa cháy để bảo vệ các hệ thống
công nghệ thông tin.
4. Thiết bị chuyển mạch:
Thiết bị chuyển mạch mạng
tin học của các cơ quan phải đảm bảo khả năng cung cấp các chức năng quản trị
nhằm tăng cường độ an toàn và bảo mật cho hệ thống mạng như: Cung cấp khả năng
từ chối các kết nối không mong muốn hay trái phép vào hệ thống và khống chế số
lượng kết nối vào hệ thống mạng nội bộ thông qua thiết bị chuyển mạch. Phải có
ít nhất 01 thiết bị chuyển mạch hỗ trợ định tuyến IP cho mỗi mạng nội bộ, hỗ trợ
chức năng điều khiển truy cập, chức năng xác thực thiết bị, xác thực người sử dụng
và chức năng bảo mật quản trị mạng.
5. Tường lửa (Firewall):
Các cơ quan phải xây dựng
tường lửa đảm bảo các yêu cầu gồm khả năng xử lý được số lượng kết nối đồng thời
cao và chịu được thông lượng cao, hỗ trợ các công nghệ mạng riêng ảo thông dụng
và có phần cứng mã hoá tích hợp để tăng khả năng mã hoá dữ liệu, cung cấp đầy đủ
các cơ chế bảo mật cơ bản, quản lý luồng dữ liệu ra, vào và có khả năng bảo vệ
hệ thống trước các loại tấn công từ chối dịch vụ.
Điều
7. Quy định về quản trị phần mềm
Trong quá trình đầu tư,
thiết kế, xây dựng, nâng cấp các phần mềm hệ thống, các phần mềm ứng dụng dùng
chung trong các cơ quan nhà nước phải đáp ứng yêu cầu quản trị, vận hành đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin.
1. Quản lý tài nguyên:
Cán bộ quản trị mạng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát chức năng chia sẻ thông
tin; tổ chức cấp phát tài nguyên trên máy chủ theo danh mục thư mục cho từng
phòng/ban; khuyến cáo người dùng cân nhắc việc chia sẻ tài nguyên cục bộ trên
máy đang sử dụng, tuyệt đối không được chia sẻ toàn bộ ổ cứng. Khi thực hiện
chia sẻ tài nguyên trên máy chủ hoặc trên máy cục bộ phải sử dụng mật khẩu để bảo
vệ thông tin.
2. Quản lý đăng nhập hệ
thống: Các hệ thống thông tin cần giới hạn số lần đăng nhập vào hệ thống. Hệ thống
tự động khoá tài khoản hoặc cô lập tài khoản khi liên tục đăng nhập sai vượt
quá số lần quy định. Tổ chức theo dõi, giám sát tất cả các phương tiện đăng nhập
từ xa; yêu cầu người sử dụng đặt mật khẩu với độ an toàn cao, giám sát, nhắc nhở,
khuyến cáo nên thay đổi mật khẩu thường xuyên.
3. Quản lý tài khoản: Các
tài khoản và định danh người dùng trong các hệ thống thông tin, bao gồm: Tạo mới,
kích hoạt, sửa đổi và loại bỏ các tài khoản, đồng thời tổ chức kiểm tra các tài
khoản của hệ thống thông tin ít nhất 6 tháng/lần thông qua các công cụ của hệ
thống. Hủy tài khoản, quyền truy cập hệ thống đối với cán bộ, công chức đã chuyển
công tác hoặc thôi việc.
4. Quản lý nhật ký (log
file): Hệ thống thông tin phải ghi nhận các sự kiện như: Quá trình đăng nhập
vào hệ thống, các thao tác cấu hình hệ thống. Thường xuyên kiểm tra, sao lưu
các log file theo từng tháng để lưu vết theo dõi, xác định những sự kiện đã xảy
ra của hệ thống và hạn chế việc tràn log file gây ảnh ưởng đến hoạt động của hệ
thống
5. Phòng chống mã độc,
virus: Trên các máy chủ, các thiết bị di động trong mạng và hệ thống thông tin
phải cài đặt phần mềm chống virus, thư rác phù hợp để phát hiện, loại trừ mã độc,
virus và cài đặt các phần mềm này trên máy trạm.
6. Quản lý cài đặt: Cán bộ, công chức, viên chức
không được tự ý cài đặt thêm chương trình khác trên máy tính cá nhân nhằm tránh
sự lây lan của virus, gây xung đột phần mềm.
Điều
8. Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
1. Quy định về soạn thảo,
in ấn, phát hành và sao chụp tài liệu mật:
a) Không được sử dụng máy
tính nối mạng internet để soạn thảo văn bản, chuyển giao, lưu trữ thông tin có
nội dung thuộc bí mật nhà nước; cung cấp tin, tài liệu và đưa thông tin bí mật
nhà nước trên cổng/trang thông tin điện tử.
b) Không được in, sao chụp
tài liệu bí mật nhà nước trên các thiết bị kết nối mạng internet.
2. Khi sửa chữa, khắc phục
các sự cố của máy tính dùng soạn thảo văn bản mật, các cơ quan phải báo cáo cho
cơ quan có thẩm quyền. Không được cho phép các công ty tư nhân hoặc người không
có trách nhiệm trực tiếp sửa chữa, xử lý, khắc phục sự cố.
3. Trước khi thanh lý các
máy tính trong các cơ quan nhà nước, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phải
dùng các biện pháp kỹ thuật xoá bỏ vĩnh viễn dữ liệu trong ổ cứng máy tính.
Điều
9. Quản lý, vận hành hệ thống thông tin của đơn vị
1. Hệ thống thông tin của
các cơ quan, đơn vị phải có cơ chế sao lưu dữ liệu ở mức hệ thống, dữ liệu của
các ứng dụng, dữ liệu của người sử dụng; cơ chế sao lưu dữ liệu phải được thực
hiện thường xuyên; thiết bị lưu trữ dữ liệu được sao lưu phải đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật; dữ liệu được sao lưu phải đảm bảo tính sẵn sàng và toàn vẹn đáp ứng yêu
cầu phục hồi dữ liệu cho hệ thống thông tin hoạt động bình thường khi có sự cố
xảy ra.
2. Hệ thống thông tin của
các cơ quan, đơn vị phải được triển khai cơ chế bảo mật, an toàn thông tin bằng
các thiết bị phần cứng và phần mềm phù hợp với quy mô của đơn vị.
3. Hệ thống thông tin của
đơn vị phải được triển khai chức năng giám sát truy cập từ ngoài vào hệ thống,
từ hệ thống gửi ra bên ngoài; ghi lại nhật ký (log file) ra, vào hệ thống để phục
vụ công tác khắc phục sự cố, điều tra, phân tích và làm rõ các nguy cơ gây ra mất
an toàn, an ninh thông tin; chức năng không cho người dùng truy cập một số
website không phù hợp với quy định hiện hành.
4. Hệ thống mạng không
dây (wireless) của các cơ quan, đơn vị phải được thiết lập khoá khi truy cập.
5. Mạng riêng ảo (VPN) của
các cơ quan, đơn vị kết nối để truy cập vào hệ thống thông tin phải được bảo mật;
quản lý và kiểm soát chặt chẽ các kết nối; hủy bỏ kết nối khi không còn sử dụng.
6. Tất cả các tài khoản
truy cập vào hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, máy tính, các ứng dụng phải được
thiết lập mật khẩu; mật khẩu phải được đặt ở mức bảo mật cao (số lượng ký tự và
nội dung của mật khẩu); mật khẩu phải thường xuyên thay đổi với tần suất phù hợp;
danh sách tài khoản phải được quản lý, kiểm tra và cập nhật kịp thời; quyền
truy cập của tài khoản phải được thiết lập phù hợp cho từng đối tượng.
Điều
10. Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của đơn vị
1. Được đảm bảo điều kiện
về đào tạo, bồi dưỡng, học tập, nghiên cứu, tiếp thu kiến thức, kỹ thuật và
công nghệ mới đối với lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
2. Quản lý chặt chẽ việc di
chuyển các trang thiết bị công nghệ thông tin lưu trữ các thông tin thuộc danh
mục bí mật nhà nước.
3. Thực hiện cấp
phát, thu hồi, cập nhật và quản lý tất cả các tài khoản truy cập vào hệ thống
thông tin của đơn vị; hướng dẫn người sử dụng thay đổi mật khẩu ngay sau khi
đăng nhập lần đầu tiên; bảo vệ thông tin của tài khoản theo quy định.
4. Triển khai áp
dụng các giải pháp tổng thể đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong toàn hệ thống;
triển khai các giải pháp kỹ thuật phòng chống virus, mã độc hại, thư rác cho hệ thống và
máy tính cá nhân; kiểm soát và có giải pháp kỹ thuật chống truy cập trái phép
vào hệ thống thông tin.
5. Thường xuyên cập
nhật các bản vá lỗi đối với hệ thống, cập nhật các phiên bản mới đối với chương
trình chống virus.
6. Thường xuyên sao lưu dữ liệu theo quy định; kiểm tra dữ
liệu sao lưu phải đảm bảo tính sẵn sàng, tin cậy
và toàn vẹn.
7. Thường xuyên thực hiện phân tích, đánh giá và báo cáo các
rủi ro và nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin
của đơn vị; nguyên nhân gây ra các rủi ro và nguy cơ gây mất an toàn, an ninh
thông tin bao gồm: Hiện tượng tự nhiên (nhiệt độ, không khí, mưa bão, sét),
truy cập trái phép, virus, cố ý làm thay đổi thông số cấu hình hệ thống và phá
hủy dữ liệu. Đồng thời tham mưu và xây dựng phương án hạn chế, khắc phục các rủi
ro và nguy cơ có thể xảy ra.
Điều 11. Giải quyết và khắc phục sự cố an toàn, an ninh
thông tin
1. Đối với người
sử dụng:
a) Thông tin, báo
cáo kịp thời cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị
khi phát hiện các sự cố gây mất an toàn, an ninh thông tin trong quá trình tham
gia vào hệ thống thông tin của đơn vị.
b) Phối hợp tích cực
trong suốt quá trình giải quyết và khắc phục sự cố.
2. Đối với cán bộ
chuyên trách về công nghệ thông tin:
a) Xử lý khẩn cấp: Khi phát hiện hệ thống bị tấn công, thông
qua các dấu hiệu như luồng tin (traffic) tăng lên bất ngờ, nội dung bị thay đổi,
hệ thống hoạt động chậm bất thường cần thực hiện các bước cơ bản sau:
Bước 1: Ngắt kết nối máy
chủ ra khỏi mạng;
Bước 2: Sao chép nhật ký
(log file) và toàn bộ dữ liệu của hệ thống ra thiết bị lưu trữ;
Bước 3: Khôi phục lại hệ
thống bằng cách chuyển dữ liệu sao lưu mới nhất để hệ thống hoạt động trở lại
bình thường.
Lập biên bản ghi nhận
sự cố gây ra mất an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin của cơ
quan, đơn vị; đồng thời thu thập các chứng cứ, dấu vết và nguyên nhân gây ra sự
cố (nếu có); đồng thời báo cáo sự cố và kết quả khắc phục sự cố cho Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị.
b) Trong trường hợp sự cố xảy ra ngoài khả năng giải quyết của
cơ quan, đơn vị phải báo cáo khẩn cấp bằng điện thoại, gửi thư điện tử
cho Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, hướng dẫn và phối hợp khắc phục sự
cố; đồng thời tham mưu văn bản báo cáo sự cố gửi Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông:
a) Quyết định toàn
diện về mặt kỹ thuật đối với các cơ quan, đơn vị trong quá trình khắc phục sự cố
về an toàn, an ninh thông tin.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nhanh chóng hỗ trợ, phối hợp và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị khắc phục
sự cố mất an toàn, an ninh thông tin.
c) Yêu cầu ngưng hoạt
động một phần hoặc toàn bộ các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị nhằm
phục vụ công tác khắc phục sự cố về an toàn, an ninh thông tin.
d) Phối hợp với
Công an tỉnh trong điều tra làm rõ các nguyên nhân gây ra sự cố mất an toàn, an
ninh thông tin.
đ) Trong trường hợp
sự cố xảy ra có phạm vi rộng, ảnh hưởng và liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực phải thông báo khẩn cấp và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương 3.
TRÁCH
NHIỆM ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin đối với toàn bộ hệ thống thông tin của đơn vị mình.
2. Thực hiện và
chỉ đạo cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc Quy định
này.
3. Tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin được đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
4. Quan tâm đầu
tư các thiết bị phần cứng, phần mềm liên quan đến công tác đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin.
5. Khi có sự cố
hoặc nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin phải chỉ đạo khắc phục sự cố kịp thời
và hạn chế thấp nhất mức thiệt hại có thể xảy ra, ưu tiên sử dụng lực lượng kỹ
thuật tại chỗ của đơn vị mình, đồng thời lập biên bản và báo cáo bằng văn bản
cho cơ quan có liên quan.
6. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan chức năng trong công tác điều tra, làm rõ nguyên nhân
gây ra sự cố; lực lượng kỹ thuật tham gia khắc phục sự cố thực hiện đúng theo
hướng dẫn chuyên môn của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm
toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên phạm
vi toàn tỉnh.
2. Thực hiện công
tác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Văn bản chỉ đạo,
kế hoạch, đề án nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
b) Xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá mức độ an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin của
các đơn vị.
c) Thành lập Đoàn
kiểm tra liên ngành về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
3. Hằng năm tổ chức
đào tạo chuyên sâu về an toàn, an ninh thông tin cho lực lượng đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin của các cơ quan, đơn vị.
4. Thực hiện nhiệm
vụ cảnh báo về nguy cơ hoặc sự cố mất an toàn, an ninh thông tin.
5. Tổ chức Hội
nghị, Hội thảo chuyên đề về an toàn, an ninh thông tin.
6. Phối hợp với Trung
tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các đơn vị có liên quan
trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
7. Phối hợp với
Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức Đoàn kiểm tra về an
toàn, an ninh thông tin để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo
thẩm quyền quy định.
8. Chủ động hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế nội bộ, hỗ trợ kỹ thuật, nội dung, thời
gian báo cáo công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
9. Tổng hợp báo
cáo và thông báo về tình hình an toàn, an ninh thông tin theo định kỳ cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng
kế hoạch và chịu trách nhiệm quản lý, kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn
các loại tội phạm lợi dụng hệ thống thông tin gây phương hại đến an toàn, an
ninh thông tin trong cơ quan nhà nước.
2. Phối hợp với
các cơ quan chức năng trong trao đổi, kiểm tra, đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin.
3. Tăng cường
công tác phòng ngừa, phát hiện và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý tội
phạm trong việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
4. Điều tra và xử
lý các trường hợp vi phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin theo
thẩm quyền.
5. Thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an toàn các công trình quan trọng về an ninh quốc gia trên lĩnh vực
công nghệ thông tin.
Điều 15. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức tại
các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của
cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin:
a) Chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp quản lý vận hành, quản lý kỹ thuật và tham mưu xây dựng
các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho toàn bộ hệ thống thông
tin của đơn vị mình đúng theo nội dung Quy định này.
b) Chủ động phối hợp
với cá nhân, đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra, phát hiện và khắc phục sự
cố về an toàn, an ninh thông tin.
c) Tuân thủ theo sự
hướng dẫn kỹ thuật của Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình khắc phục sự
cố về an toàn, an ninh thông tin.
2. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức tham gia sử dụng và khai thác hệ thống thông tin:
a) Nghiêm túc thực hiện các
nội quy, quy chế, quy trình nội bộ về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của
đơn vị cũng như các quy định khác của pháp luật về nội dung này.
b) Khi phát hiện
nguy cơ hoặc sự cố mất an toàn, an ninh thông tin phải báo cáo kịp thời cho cán
bộ chuyên trách công nghệ thông tin của đơn vị mình để kịp thời ngăn chặn và xử
lý.
c) Nâng cao ý thức
cảnh giác và trách nhiệm về an toàn, an ninh thông tin.
Chương 4.
KIỂM
TRA CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 16. Kiểm tra định kỳ và đột xuất
1. Đoàn kiểm tra xây
dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra định kỳ hàng năm về công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan nhà nước.
2. Đoàn kiểm tra phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tiến hành
kiểm tra đột xuất các cơ quan, đơn vị có dấu hiệu vi phạm an toàn, an ninh
thông tin.
Điều 17. Trách nhiệm và phối hợp trong công tác kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra
có trách nhiệm thông báo thời gian, địa điểm, nội dung và thành phần cho đơn vị
được kiểm tra biết trước ít nhất 05 ngày để chuẩn bị.
2. Đơn vị được kiểm
tra:
a) Chuẩn bị nội
dung báo cáo theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
b) Có đại diện lãnh
đạo và
cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của đơn vị để cùng làm việc với Đoàn kiểm
tra.
c) Tạo thuận lợi
cho công tác kiểm tra.
Chương 5.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện tốt nội dung Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng, ban hành
quy chế nội bộ về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phù hợp với Quy chế này. Định
kỳ hàng năm báo cáo tổng hợp tình hình đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại
đơn vị mình gửi Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15
tháng 10 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.