ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2190/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 8 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC, BỘ
MÁY CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính Phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
11/TTr-STTTT ngày 15/7/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 189/TTr-SNV
ngày 21/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Sở Thông tin và Truyền
thông:
1. Sở Thông
tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo
chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; truyền dẫn
phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và
truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và xuất bản phẩm; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của
Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
3. Trụ sở của
Sở Thông tin và Truyền thông đặt tại số nhà 9 phố Trần Hưng Đạo, phường Lê Hồng
Phong, thành phố Thái Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
1.1 Dự thảo
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề
án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
1.2. Dự thảo
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về các
lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn;
1.3 Dự thảo
quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; phối
hợp, thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
2.1 Dự thảo
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực thông tin và truyền thông;
2.2 Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, các chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh
tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí
(bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử trên mạng Internet):
4.1. Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa
bàn tỉnh;
4.2. Tổ chức
kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của tỉnh;
4.3. Cấp, thu
hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
4.4. Trả lời
về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
4.5. Tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt
động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác
theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức
khác trên địa bàn tỉnh;
4.6. Xem xét
cho phép các cơ quan báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn
phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn tỉnh;
4.7. Tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của
tỉnh sau khi được phê duyệt;
4.8. Quản lý
việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình trực tiếp từ vệ tinh
cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
5.1 Thẩm định
hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Uỷ
ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà
xuất bản theo quy định của pháp luật;
5.2. Cấp, thu
hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa
phương; chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của
Trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không
nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu
hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm
cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định
của pháp luật về xuất bản;
5.3. Cấp, thu
hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp
phép;
5.4 Quản lý
việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa
phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm
lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
5.5. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
5.6. Tạm đình
chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại
địa phương nếu phát hiện nội dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo
cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; tạm
đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ
sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
5.7. Thực hiện
việc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
6. Về bưu
chính, chuyển phát:
6.1 Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn an ninh trong hoạt động
bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
6.2. Phối hợp
với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng các tiêu
chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển
phát trên địa bàn tỉnh;
6.3. Xác nhận
thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh;
6.4. Cấp, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm
quyền;
6.5. Phối hợp
triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
7. Về viễn
thông, Internet:
7.1 Hướng dẫn,
kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông, Internet triển khai công tác bảo
đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7.2 Phối hợp
với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7.3. Chủ trì
việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý
cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
7.4. Hỗ trợ
các doanh nghiệp Viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản
để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật;
7.5. Phối hợp
với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công
đoạn trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung
cơ sở hạ tầng;
7.6. Chỉ đạo
các Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi
phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
8. Về công
nghệ thông tin, điện tử:
8.1. Tổ chức
thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin; cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần
mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông
tin; về xây dựng và quản lý khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và
quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
8.2. Tổ chức
thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
8.3. Xây dựng
quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh;
8.4. Xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
8.5. Tổ chức,
hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
8.6. Tổ chức,
hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập,
lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh;
8.7. Xây dựng
quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng
cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
8.8. Xây dựng
mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động
trang thông tin điện tử (website, cổng thông tin) của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin và
các dịch vụ hành chính công trên địa bàn theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
8.9. Khảo
sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương
phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
8.10. Thực hiện
các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
9. Về quảng
cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
9.1 Hướng dẫn
việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất
bản phẩm thuộc địa bàn theo thẩm quyền;
9.2 Thanh
tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất
bản phẩm thuộc địa bàn.
10. Về truyền
dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
10.1. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh, tần số đối với phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện kỹ thuật, điều kiện khai thác
các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
10.2. Thực hiện
thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát
thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với
Trung tâm tần số khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với
các mạng, đài khác;
10.3. Xử phạt
theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức cá nhân vi phạm quy định
về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền
tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
11.1. Tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với các sản phẩm báo
chí, xuất bản; bản quyền về sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;
11.2. Thực hiện
các biện pháp bảo vệ hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu
trí tuệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
11.3. Hướng dẫn
nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở
hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công
dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức
phi chính phủ trong các lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông đối với Phòng
Văn hóa và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
15. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông.
15.1 Quản lý
dịch vụ công ích:
- Đối với dịch
vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn
các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và
giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đối với dịch
vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch,
dự án theo quy định của pháp luật.
15.2. Thực hiện
quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống
giảm nhẹ thiên tai, thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn
cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và
truyền thông thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng
và theo phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Tham gia
thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các
dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông thuộc địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
19. Thực hiện
các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
20. Tổ chức
nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực
thông tin và truyền thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp
dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
21. Triển
khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương
trình cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện
điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông
tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
23. Quản lý
và tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin
và truyền thông do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và
Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
24. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật.
26. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế:
1. Lãnh đạo Sở
gồm có Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc;
1.1. Giám đốc
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
1.2. Phó giám
đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó giám đốc Sở
được ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;
1.3. Việc bổ
nhiệm Giám đốc và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám
đốc và Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
2.1. Văn
phòng.
2.2. Thanh
tra.
2.3. Phòng Kế
hoạch-Tài chính.
2.4 Phòng Bưu
chính-Viễn thông.
2.5 Phòng
Công nghệ thông tin.
2.6. Phòng
Báo chí-Xuất bản.
3. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm
Công nghệ thông tin và Viễn thông.
4. Biên chế:
4.1 Biên chế
hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
4.2. Biên chế
sự nghiệp của Trung tâm Công nghệ thông tin và Viễn thông do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 4. Giao cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông:
- Bố trí sắp
xếp về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng của đơn vị
theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.
- Xây dựng
Quy chế làm việc của Sở trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông; Nội vụ;
Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 5;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hạnh Phúc
|