ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 01 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Công văn số 2634/BTTTT-THH
ngày 17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Công văn số 3993/BTTTT-THH
ngày 04/12/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thẩm định kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của CQNN tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 01/TTr-STTTT ngày 25/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch Ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn
2016 - 2020” (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng lộ trình và
quy định của pháp luật hiện hành; thường xuyên theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (VIC);
- UBND các huyện, thành phố (VIC);
- Cổng TTĐT, TT Công báo - Tin học;
- LĐVP UBND tỉnh (H.Hùng);
- P.VHXH (T);
- Lưu: VT, Mi66/01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thân Đức Hưởng
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 191/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Luật Công nghệ thông tin ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày
13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước;
Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên
triển khai tạo nền tảng Chính phủ điện tử;
Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày
17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Công văn số 3993/BTTTT-THH ngày
04/12/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thẩm định kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của CQNN tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Môi trường pháp lý
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của
Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành một số văn bản
triển khai, thực hiện nhằm phát triển công nghệ thông tin, cụ thể như:
- Quyết định số
26/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy chế mẫu về sử dụng
thư điện tử trong cơ quan nhà nước;
- Quyết định 1525/QĐ-UBND ngày
07/10/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế sử dụng
phần mềm quản lý hồ sơ công việc liên thông trong cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 1106/QĐ-UBND ngày
07/8/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Thông tin
và Truyền thông (Lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ Thông tin) tỉnh Cà
Mau đến năm 2020;
- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày
12/5/2015 ban hành Quy chế quản lý dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau;
- Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày
20/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
2. Hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng CNTT được đầu tư tương đối đồng
bộ, đều khắp từ các cơ quan cấp tỉnh đến cấp xã. Trung bình đạt tỉ lệ 0,8 máy
tính/cán bộ, công chức; 0,4 máy in/cán bộ, công chức và 100% các cơ quan đã có
mạng LAN và được kết nối với Internet tốc độ cao bằng ADSL hoặc cáp quang. Các
cơ quan, đơn vị đang sử phần mềm Quản lý văn bản và điều hành (VIC) 100% đã
trang bị máy scanner (quét văn bản).
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của
cơ quan Đảng và Nhà nước (WAN) đã kết nối hầu hết các cơ quan cấp tỉnh đến Ủy
ban nhân dân huyện và Huyện ủy; cho phép kết nối an toàn, ổn định cho các ứng dụng đòi hỏi tốc độ ổn định, mức
độ bảo mật cao như hội nghị truyền hình trực tuyến.
Trung tâm dữ liệu của tỉnh đã được đầu
tư hoàn thiện ở mức cơ bản đáp ứng TCVN 9520:2012 với 280 GFLOPS xử lý và 53TB
lưu trữ. Trung tâm giúp cho việc cung cấp hạ tầng cho các ứng
dụng CNTT mới, có thể triển khai nhanh chóng, bằng cách tiếp
tục đầu tư mở rộng năng lực xử lý và lưu trữ cho Trung tâm. Việc triển khai các
ứng dụng tập trung tại Trung tâm dữ liệu tạo thuận lợi cho việc bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin.
Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền
thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị duy trì và vận hành hệ thống
hạ tầng CNTT của tỉnh. Trung tâm hiện có đội ngũ với 18 nhân sự, trong đó có 01
thạc sĩ và 12 kỹ sư, cử nhân CNTT, điện tử - viễn thông. Sở Thông tin và Truyền
thông đã chỉ đạo đơn vị vận hành tốt hệ thống và xây dựng nguồn nhân lực để đáp
ứng nhu cầu ứng dụng CNTT của tỉnh trong tương lai.
Hệ thống bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin được đầu tư tại Trung tâm lưu trữ dữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu cơ
bản. Các thiết bị chuyên dùng đã được đầu tư như tường lửa để ngăn chặn truy cập
trái phép, lọc thư rác, quét virus, giúp duy trì hoạt động
bình thường của Trung tâm. Mạng cục bộ (LAN) của các cơ quan cấp tỉnh đã được
trang bị tường lửa nhằm hạn chế truy cập từ bên ngoài. Riêng đối với cấp huyện
tường lửa chỉ được trang bị cho Văn phòng UBND và HĐND.
Nhìn chung hạ tầng CNTT đã đáp ứng được
nhu cầu trước mắt để triển khai các ứng dụng CNTT, nhưng chỉ đạt được mức độ
hoàn thiện trung bình và cần phải tiếp tục đầu tư hoàn thiện để làm nền tảng triển khai an toàn cho hệ thống Chính
quyền điện tử.
3. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước
Bên cạnh phần mềm Quản lý văn bản điều
hành (VIC), phần mềm Quản lý đối tượng chính sách và bảo trợ xã hội, phần mềm
Quản lý cán bộ, công chức, viên chức được triển khai đồng bộ trong phạm vi toàn
tỉnh; ngoài ra tất cả các cơ quan đều có những ứng dụng CNTT riêng lẻ, phục vụ
công tác chuyên môn trong hoạt động thường xuyên của cán bộ, công chức. Số lượng các phần mềm được cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan sử
dụng khá lớn (120 tên gọi phần mềm khác nhau) chủ yếu khai thác năng lực tính
toán và lưu trữ cho các nghiệp vụ của từng cá nhân mà chưa có sự chia sẻ dữ liệu,
phối hợp xử lý giữa các cá nhân, giữa các cơ quan.
Nhiều ứng dụng lưu
trữ, cung cấp thông tin cho cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý (đi kèm
các cơ sở dữ liệu dùng chung) trong kế hoạch 2011- 2015 đã
xác định nhưng chưa đủ nguồn lực để triển khai.
4. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp chưa nhiều. Ngoài các trang thông tin điện tử cung cấp thông tin về
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và các văn bản quy phạm pháp luật; bước đầu đã cung cấp cho người dân toàn bộ các dịch vụ công trực
tuyến ở mức độ 2. Một số dịch vụ công (145/1.687 thủ tục hành chính) đã được
cung cấp ở mức độ 3 nhưng mức độ quan tâm của người dân chưa cao, có dịch vụ
chưa nhận được hồ sơ trực tuyến.
Các ứng dụng phục vụ người dân và
doanh nghiệp triển khai theo ngành dọc trên phạm vi cả nước đã được ứng dụng ở Cà Mau. Tuy nhiên, mức độ sử dụng
của người dân với các ứng dụng này rất khác nhau. Ứng dụng
trực tuyến trong lĩnh vực thuế và hải quan được người dân sử dụng thường xuyên
hơn. Ứng dụng đăng ký kinh doanh trực tuyến gần như không
được sử dụng, do người dân và doanh nghiệp rất ít khi thực hiện công việc này.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Hiện nay trong tỉnh có 03 cơ sở đào tạo
chuyên ngành CNTT bậc đại học với hàng trăm sinh viên theo học, sẵn sàng đáp ứng
cho các cơ quan, đơn vị có yêu cầu.
Cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan Nhà nước hiện có 39 người ở các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố. Phần lớn các cơ quan, đơn vị khác không có vị
trí chuyên trách CNTT. Số lượng cán bộ CNTT chuyên trách
so với kiêm nhiệm là 39/89. Trong đó phân theo trình độ có 110 người trình độ đại
học và 04 người trên đại học.
Nguồn nhân lực CNTT chuyên trách
trong các cơ quan mỏng và yếu. Nguồn đã được đào tạo có thể tuyển dụng lớn
nhưng cần phải đào tạo thêm sau tuyển dụng.
Hầu hết cán bộ, công chức (3.440 người)
đã đạt chứng chỉ tin học mức A hoặc B, C.
6. Kinh phí triển khai các dự án ứng
dụng CNTT chính trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015
Kinh phí dành cho ứng dụng CNTT từ
các nguồn trong 05 năm của tỉnh là 77 tỷ 855 triệu đồng. Trong 60 nhiệm vụ, dự
án ứng dụng CNTT được đưa vào Kế hoạch giai đoạn 2011-2015
chỉ có 27 nhiệm vụ, dự án được triển khai. Tuy nhiên các
nhiệm vụ, dự án được lựa chọn ưu tiên triển khai đã đáp ứng
các nhu cầu bức xúc của cơ quan đề xuất, thiết lập được các thành phần thiết yếu của hạ tầng CNTT làm cơ sở để triển khai các ứng
dụng khác. Chi tiết các dự án và kinh phí thực hiện tại Phụ lục 1.
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng CNTT
xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong tỉnh
theo mô hình Chính quyền điện tử. Hệ thống thông tin phục vụ cho việc xử lý nghiệp vụ của cán bộ, công chức; phục vụ cho giao dịch
giữa cơ quan với cơ quan Nhà nước; giữa Nhà nước với doanh nghiệp; giữa Nhà nước
với công dân.
- Ứng dụng CNTT
gắn với cải cách hành chính. Hoàn thiện các hệ thống thông tin về các đối tượng
quản lý để làm cơ sở đổi mới thủ tục hành chính. Tin học hóa các thủ tục hành
chính giúp cho công tác quản lý của cán bộ, công chức nhanh gọn, chính xác;
công dân, doanh nghiệp giao dịch với cơ quan Nhà nước nhanh chóng, thuận tiện.
- Bảo đảm an toàn thông tin cho hạ tầng
thông tin, an toàn dữ liệu cho các ứng dụng CNTT của tỉnh; đào tạo, xây dựng
nguồn nhân lực và ban hành các quy định, nâng cao nhận thức về an toàn thông
tin cho người dân.
- Sẵn sàng về hạ
tầng và nguồn nhân lực để kết nối và khai thác các hệ thống thông tin quốc gia
do các Bộ, ngành Trung ương triển khai.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Bảo đảm 100% cán bộ, công chức,
viên chức có nhu cầu khai thác các hệ thống thông tin có phương tiện (máy tính,
máy tính bảng, máy in ...) để sử dụng trong công việc.
- Bảo đảm 100% các cơ quan có mạng LAN được triển khai theo đúng thiết kế và được quản
trị tại chỗ.
- Triển khai các giải pháp bảo đảm an
toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin tại Trung tâm lưu trữ dữ liệu và hệ thống
các mạng LAN.
2.2. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
- Tiếp tục triển khai rộng khắp và
hoàn thiện hệ thống quản lý văn bản điều hành (VIC) bảo đảm hoạt động ổn định,
phục vụ lâu dài công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hành chính.
- Xây dựng, triển khai các hệ thống
quản lý chuyên ngành, phục vụ cho việc quản lý đồng bộ, thống nhất trong toàn tỉnh,
giúp các cấp trao đổi thông tin, chia sẻ thông tin cho các ngành cùng phối hợp
xử lý.
- Nâng cấp, chuyển đổi để tích hợp
các ứng dụng hiện hữu, theo Kiến trúc của Chính quyền điện tử cấp tỉnh
theo hướng dẫn chung của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Các chỉ tiêu phấn đấu của Kế hoạch:
100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng phần mềm hồ sơ công việc liên thông
(VIC), phần mềm một cửa, một cửa liên thông (ISO điện tử) phục vụ công tác quản
lý, điều hành thông qua môi trường mạng; 100% cán bộ, công chức, viên chức biết
khai thác, sử dụng hộp thư điện tử; 60% các cuộc họp của Ủy
ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện thông qua hệ thống hội nghị
truyền hình trực tuyến; 95% thông tin chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh được cập nhật lên Cổng Thông tin điện
tử của tỉnh và 90% văn bản chính thức, tài liệu trao đổi giữa các cơ quan Nhà
nước dưới dạng văn bản điện tử.
2.3. Ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện và triển
khai các ứng dụng phục vụ nhu cầu giao dịch trực tuyến cùng với trực tiếp của
người dân và doanh nghiệp. Người dân và doanh nghiệp có thể kết nối giao dịch
trực tuyến bằng nhiều kênh như: Qua Internet, tin nhắn qua mạng điện thoại,
trên các thiết bị máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, máy tính bảng hoặc
kiosque tra cứu công cộng.
- Xây dựng Trung tâm hành chính công,
phục vụ giao dịch trực tiếp của người dân với đầy đủ phương tiện, theo phương
thức một cửa, bảo đảm nhanh, gọn, chính xác.
- Các chỉ tiêu phấn đấu của kế hoạch:
95% thông tin chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được đưa lên Cổng Thông tin điện tử.
- Đến năm 2020: Có
100% thủ tục hành chính được cung cấp ở mức độ 3 và trong đó có 20% thủ tục
hành chính được cung cấp mức độ 4 (Lộ trình thực hiện theo Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 09/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau năm
2015 và đến năm 2020).
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật
- Bổ sung, thay thế máy tính hư hỏng
và các trang thiết bị khác để bảo đảm điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức,
viên chức.
- Bổ sung, thay thế thiết bị hư hỏng
cho Trung tâm lưu trữ dữ liệu để bảo đảm vận hành liên tục, hoàn thiện theo kiến
trúc thành phần chức năng và mở rộng năng lực cho nhu cầu
triển khai ứng dụng mới.
- Mua và trả phí cho các dịch vụ cần
thiết, để duy trì hoạt động thường xuyên của Trung tâm như đường truyền, cổng kết nối, cập nhật phần mềm hệ thống, dịch vụ chống virus, chống thư
rác ...
2. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nước
Các ứng dụng CNTT phục vụ nội bộ cơ
quan nhà nước, có thể xem xét lựa chọn sử dụng từ các nhà cung cấp, mua sắm phần
mềm thông dụng có sẵn hoặc xây dựng phần mềm nội bộ theo yêu cầu. Đối với các ứng
dụng có nhu cầu chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan cần xem xét đến sự phù hợp với
kiến trúc tổng thể của Chính quyền điện tử. Đối với các ứng dụng cần liên thông
giữa các cấp, cần căn cứ vào Danh mục các hệ thống thông tin triển khai ở quy
mô quốc gia, do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố. Giai đoạn 2016-2020 ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nước có thể nhóm lại như sau:
- Các ứng dụng cần xây dựng để trao đổi,
chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác chuyên môn trong phạm vi cơ quan, trong phạm
vi tỉnh;
- Các ứng dụng cần thiết có sẵn trên thị trường, có thể sử dụng theo hình thức thuê bao
dịch vụ thường xuyên hoặc thuê trong thời gian cần thiết;
- Các ứng dụng được cung cấp thông
qua hệ thống thông tin quốc gia, các cơ sở dữ liệu quốc gia được xây dựng theo
Quyết định số 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Ứng dụng công
nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông,
tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
- Phát triển các hệ thống thông tin
thiết yếu cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh
nghiệp tại các địa phương; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc phát triển các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin.
- Nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
- Nâng cấp các trang thông tin điện tử
của cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
theo Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 09/4/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh, trong đó có kết hợp với thực hiện các dịch vụ
công trực tuyến ưu tiên cung cấp theo Phụ lục 1, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đảm bảo an toàn thông tin
- Đầu tư thiết lập một hệ thống dự
phòng cho Trung tâm dữ liệu để hoạt động của các hệ thống thông tin không bị
gián đoạn (khôi phục hoạt động trong thời gian ngắn nhất)
khi có thiết bị hư hỏng phải thay thế, sửa chữa, khi bị tấn công, xâm nhập vào
hệ thống chính;
- Đầu tư, hoàn thiện hệ thống chống
xâm nhập, lây nhiễm mã độc cho toàn bộ hệ thống thông tin của tỉnh;
- Xây dựng, ban hành các quy định về
quản lý, vận hành đối với các ứng dụng trong hệ thống
thông tin của tỉnh, nhằm bảo đảm khai thác hiệu quả, an toàn hệ thống của tỉnh;
- Xem xét áp dụng, xây dựng và triển
khai các đề án, nhiệm vụ nhằm nâng cao tiềm lực về công nghệ, cơ sở vật vật chất
và nhân lực về an toàn thông tin, giám sát, cảnh báo, ứng cứu, xử lý sự cố, bảo
đảm an toàn mạng;
- Tiếp tục triển khai và duy trì việc
ứng dụng chữ ký số, chứng thư số cho các cơ quan Nhà nước trong tỉnh.
5. Nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT
- Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua
các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về
các lợi ích trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, thúc đẩy cải cách hành
chính, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức; tăng cường đào tạo và truyền thông về
sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh
nghiệp.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội
ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin ở các cơ quan Nhà nước các cấp để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về công nghệ thông tin và việc
thuê dịch vụ công nghệ thông tin; tăng cường năng lực cán bộ làm công tác an
toàn, an ninh thông tin.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp tài chính
Với nguồn tài chính có giới hạn, cần
xem xét ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, dự án làm nền tảng
không thể thiếu cho việc ứng dụng CNTT của nhiều cơ quan, của hệ thống chính;
các dự án nhằm mục tiêu cải cách hành chính; các dự án chuyển tiếp của các năm
trước đã có chủ trương, đang triển khai thực hiện.
Thực hiện đầu tư phải chọn lựa quy mô
phù hợp, phân chia giai đoạn đầu tư theo mức độ hoàn thiện
dần, để có thể triển khai được giải pháp khả thi nhất,
trong khả năng đáp ứng của kinh phí, sớm khai thác được kết quả đầu tư.
2. Giải pháp triển khai
Các ứng dụng CNTT được đề xuất triển
khai phải trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước, phục vụ
tốt hơn yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Đó là cán bộ, công chức, viên chức
có được phương tiện làm việc hiệu quả hơn, rút ngắn thời gian giải quyết, đơn
giản hơn thủ tục hành chính; người dân và doanh nghiệp có thêm phương thức giao
dịch thuận tiện, minh bạch với cơ quan Nhà nước.
Việc triển khai cần nhắm đến các ứng
dụng mang tính trọng tâm, trọng điểm. Ứng dụng phải mang lại
hiệu quả cao, thúc đẩy, mở đường cho việc ứng dụng CNTT của các hoạt động quản
lý khác có liên quan để phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Triển khai các ứng dụng CNTT cần bảo đảm yếu tố khả thi và tính hiệu quả, đồng thời phải đáp ứng tính
sẵn sàng cao, bảo mật hệ thống, an toàn dữ liệu. Triển khai thí điểm thành công
trước khi nhân rộng, triển khai đại trà. Đặc biệt ưu tiên vận dụng các mô hình
đã được đánh giá là tiên tiến, thành công vào hoàn cảnh cụ thể của tỉnh.
3. Giải pháp tổ chức
Về mặt tổ chức cần bảo đảm vị trí
chuyên trách CNTT của mỗi cơ quan để triển khai, duy trì và vận hành hệ thống
thông tin trong phạm vi cơ quan mình. Đặc biệt cần quan tâm xây dựng đội ngũ
giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố, phòng chống tấn công, đảm bảo an toàn mạng của
cơ quan Nhà nước.
Cần hình thành các đơn vị chuyên
trách để đảm bảo hoạt động cho các cơ sở hạ tầng CNTT thông tin quan trọng. Khi
Chính quyền điện tử vận hành, yêu cầu các hệ thống thông tin phải vận hành liên
tục với độ tin cậy cao. Các đơn vị chuyên trách với một đội
ngũ chuyên nghiệp làm nhiệm vụ vận hành mới có thể bảo đảm được yêu cầu này.
Trong biện pháp tổ chức cần linh hoạt trong sử dụng hình thức bố trí chuyên trách hoặc biệt
phái cho một số nhiệm vụ tùy theo điều kiện làm việc cụ thể như đối với cán bộ
tại bộ phận một cửa.
4. Giải pháp môi trường pháp lý
Ban hành các quy định tạo môi trường
pháp lý cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan Nhà nước. Việc ứng dụng hiệu quả CNTT đòi hỏi sự quyết tâm của các cấp
lãnh đạo. Các quy định về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức là
phương tiện để biến quyết tâm của lãnh đạo thành hành động
của toàn thể cơ quan, đơn vị.
Việc xây dựng và ban hành kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử là cần thiết, để bảo
đảm tính thống nhất của toàn bộ hệ thống thông tin trong phạm vi tỉnh, cũng như
phạm vi quốc gia. Các ứng dụng CNTT triển khai trong tương lai cần phải xem xét
đến sự phù hợp với kiến trúc tổng thể để tránh trùng lặp, tăng khả năng chia sẻ,
kết nối liên thông trong toàn hệ thống.
VI. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Các ứng dụng CNTT chuyên ngành khi thực
hiện cần có sự phối hợp và thực hiện các hướng dẫn của Bộ chuyên ngành, nhằm tận
dụng và khai thác hiệu quả các dự án chuyên ngành, bảo đảm quá trình triển khai
đồng bộ. Vì vậy, lộ trình thực hiện các dự án này phụ thuộc vào thời gian triển khai và hướng dẫn của Bộ. Mặt khác, thời gian thực hiện triển khai các dự án còn phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng về hạ tầng kỹ thuật,
về nguồn nhân lực, về quy trình thủ tục công việc, về khả năng bố trí nguồn
kinh phí của tỉnh. Dự kiến các công việc cho từng năm trong Kế hoạch này có thể được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện triển khai cụ
thể của dự án đó.
Các nhiệm vụ thường xuyên được phát
sinh sau khi hoàn thành các dự án, nên thời gian thực hiện sẽ phụ thuộc vào
tình hình triển khai các dự án.
Dự kiến chi tiết lộ trình thực hiện
các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin theo từng năm được thể hiện tại
Phụ lục 2.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí ngân sách nhà nước tỉnh là nguồn
bảo đảm cho nhu cầu thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT này.
Tùy vào thời điểm triển khai và sự phát triển của thị trường
dịch vụ công nghệ thông tin, tùy thuộc vào sự định hướng của Chính phủ ở thời
điểm đó; các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT có thể được triển
khai bằng hình thức thuê dịch vụ, bằng nguồn vốn đầu tư ban đầu ngoài ngân sách
với hình thức PPP (hình thức đối tác công tư).
Khi thực hiện các nhiệm vụ, dự án cần
khảo sát và cân nhắc lựa chọn hình thức đầu tư, nếu có khả năng thuê dịch vụ
hay hợp tác PPP. Trong một số trường hợp việc thuê dịch vụ
sẽ hiệu quả hơn vì không phải đầu tư một khoản lớn ngay từ ban đầu, không cần tổ
chức đội ngũ duy trì, vận hành, lại có thể dễ dàng nâng cấp dịch vụ hay kết
thúc, chuyển đổi khi không còn nhu cầu.
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch
ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Cà Mau 2016-2020 bao gồm các dự
án, nhiệm vụ xác định tại Danh mục của Kế hoạch này: 129,3 tỷ đồng. Trong đó năm
2016 là 38,3 tỷ đồng. Hàng năm các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT khác tùy yêu cầu
triển khai, tình hình ngân sách sẽ được bổ sung vào Danh mục
chung của Kế hoạch này và bố trí vốn để thực hiện.
VIII. DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ
1. Danh mục các nhiệm vụ, dự án mới
ưu tiên đầu tư giai đoạn 2016-2020 tại Phụ lục 2 của Kế hoạch này. Việc đầu tư để sửa chữa, thay mới các cụm máy truyền thanh
không dây cho các xã, nhằm đưa thông tin về cơ sở không được đưa vào danh mục
này mà đề xuất đầu tư từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
2. Các nhiệm vụ, dự án khác có liên
quan đến ứng dụng CNTT có thể được xác định khi phê duyệt Kiến trúc Chính quyền
điện tử của tỉnh, khi phê duyệt các kế hoạch liên quan như kế hoạch cải cách
hành chính, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ giao. Các nhiệm vụ, dự án
này hàng năm cần rà soát tiếp tục cập nhật vào Danh mục dự án, nhiệm vụ để
làm căn cứ thực hiện.
3. Các cơ quan chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ, dự án nêu trong danh mục trên, có trách nhiệm đề xuất xin chủ trương
đầu tư, tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ, dự án theo đúng
quy định hiện hành, bảo đảm sự lồng ghép về nội dung, kinh phí với các chương
trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành đang triển khai (nếu có), tránh trùng lặp,
lãng phí.
4. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện quyết định đầu tư phải thông qua Sở Thông tin và Truyền thông
thẩm định thiết kế sơ bộ.
IX. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
- Kế hoạch nếu được quan tâm và đầu
tư đúng hướng sẽ góp phần mang lại hiệu quả rất lớn về mặt
kinh tế như: Giảm chi phí hoạt động, tiết kiệm về thời gian và chi phí đi lại
cho cán bộ, công chức, viên chức trong xử lý công việc. Bộ máy hành chính của tỉnh
hoạt động hiệu quả hơn, lãnh đạo các cấp dễ dàng điều hành
và ra quyết định kịp thời. Góp phần tích cực trong thực hiện cải hành chính
chung của tỉnh.
- Hạ tầng công nghệ thông tin được đồng
bộ và hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu kết nối và an toàn, an ninh thông tin, tạo điều
kiện thuận lợi để triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý nhà nước.
- Nguồn nhân lực CNTT được đào tạo
bài bản, đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng sâu rộng ở
các cơ quan Nhà nước.
- Rút ngắn đáng kể thời gian phục vụ
người dân và doanh nghiệp, giúp người dân và doanh nghiệp đỡ tốn kém về thời
gian, công sức và tiền bạc.
- Tạo môi trường làm việc thông suốt,
thống nhất phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo, là cơ sở cần
thiết trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Trình tự thủ tục hành chính được
công khai minh bạch, giảm thiểu tối đa những hiện tượng gây phiền hà, sách nhiễu
đối với người dân và doanh nghiệp.
- Góp phần vào công cuộc đổi mới của
Đảng, đưa Việt Nam hội nhập sâu hơn với khu vực và thế giới. Tạo niềm tin cho
nhân dân, tạo sự tin tưởng vào công cuộc đổi mới mà Đảng và Nhà nước ta đang
lãnh đạo.
X. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các
doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện “Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020”.
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Cà Mau, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt điều
chỉnh các nội dung của Kế hoạch đảm bảo phù hợp với tiến độ và tình hình thực tế thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện về UBND tỉnh.
- Hướng dẫn các đơn vị về nội dung ứng
dụng CNTT, nội dung, thủ tục đầu tư, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình
trang thiết bị tin học, đảm bảo đầu tư mua sắm, trang bị đồng bộ, thống nhất.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực
hiện, để rút ra kinh nghiệm.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng nhân lực CNTT cho các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Đưa kết quả triển khai ứng dụng
CNTT của cơ quan Nhà nước, là một trong những tiêu chí xét thi đua hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng
và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với chương trình, đề án cải cách hành chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định việc bố trí vốn đầu tư
phát triển, từ ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh
cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm, về ứng dụng CNTT của
các cơ quan Nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông xây dựng chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư đối với các
tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực CNTT.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, tùy theo điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham
mưu phân bổ vốn sự nghiệp khoa học công nghệ - ứng dụng
CNTT để triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính
phủ điện tử của Chính phủ (“bố trí đủ ngân sách hàng năm cho xây dựng Chính phủ
điện tử”) và nội dung Kế hoạch này.
5. Các sở, ban, ngành khác và UBND
cấp huyện
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch này, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với các
cơ quan, các đơn vị trên địa bàn tỉnh. Trong xây dựng kế hoạch ngân sách hàng
năm của các cơ quan, đơn vị phải bao gồm mục chi riêng cho ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước./.