UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2014/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 21 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg
ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo
an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 36/TTr-STTTT ngày 18/8/2014 về việc ban hành
Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ
quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm
tra đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan
có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/11/2014.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan,
đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông; (Báo cáo)
- TT Tỉnh uỷ;
- TTHĐND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các ban Đảng, Văn phòng Tỉnh ủy;
- Công báo Tuyên Quang;
- Như Điều 3;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY CHẾ
ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND, ngày 21/10/2014 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin của cơ quan nhà nước; trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng đối với
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
2. Các cán bộ, công chức, viên chức
đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị nêu tại khoản 1 Điều này áp dụng Quy định
này trong việc vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin tại các cơ
quan, đơn vị.
Điều 3.
Nguyên tác áp dụng
Những vấn đề không quy định tại Quy
chế này thì thực hiện theo quy định của Luật Công nghệ thông tin; Nghị định số
64/2007/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cấu hình chuẩn: Là cấu
hình được các nhà sản xuất thiết bị, phần mềm, khuyến nghị áp dụng, nhằm loại bỏ
các xung đột, lỗ hổng có thể xảy ra trong quá trình cấu hình thiết bị.
2. Cổng giao tiếp (Port): Để
định danh các ứng dụng gửi và nhận dữ liệu, mỗi ứng dụng sẽ tương ứng với một cổng
giao tiếp, những ứng dụng phổ biến được đặt với số hiệu cổng định trước, nhằm định
danh duy nhất các ứng dụng đó. Khi máy tính sử dụng dịch vụ nào thì cổng giao
tiếp tương ứng với dịch vụ đó sẽ mở.
3. Giao thức: Là tập hợp
các quy tắc, quy ước truyền thông của mạng mà tất cả các thực thể tham gia truyền
thông phải tuân theo.
4. Bản ghi nhật ký hệ thống
(Logfile): Là một tập tin được tạo ra trên mỗi thiết bị của hệ thống thông
tin như tường lửa, máy chủ ứng dụng,... có chứa tất cả thông tin về các hoạt động
xảy ra trên thiết bị đó. Bản ghi nhật ký hệ thống dùng để phân tích những sự kiện
đã xảy ra, nguồn gốc và các kết quả để có các biện pháp xử lý thích hợp.
5. Mạng ngang hàng: Là mạng
mà trong đó các máy tính có quyền bình đẳng như nhau, mỗi máy tính có quyền
chia sẻ tài nguyên và sử dụng các tài nguyên từ máy tính khác.
Chương II
NỘI DUNG ĐẢM BẢO AN
TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 5.
Các biện pháp chung đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Đối với các cơ quan, đơn vị:
a) Trang bị đầy đủ các kiến thức bảo
mật cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức trước khi cho phép truy nhập và sử
dụng hệ thống thông tin;
b) Bố trí cán bộ, công chức, viên
chức phụ trách về an toàn hệ thống thông tin (sau đây gọi tắt là cán bộ phụ
trách). Cán bộ phụ trách được đảm bảo điều kiện học tập, tiếp cận công nghệ,
kiến thức an toàn bảo mật thông tin trước khi tiến hành các hoạt động quản lý
hay kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Xác định và phân bổ kinh phí cho
các hoạt động liên quan đến việc bảo vệ hệ thống thông tin, thông qua việc đầu
tư các thiết bị tường lửa, các chương trình chống thư rác, virus máy tính trên
các máy trạm, máy chủ,...và các công việc khác có liên quan đến việc bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin;
d) Các cơ quan, đơn vị phải bố trí
ít nhất 01 máy vi tính riêng, không kết nối mạng nội bộ và Internet dùng để quản
lý, lưu giữ, soạn thảo các tài liệu mật theo quy định. Nghiêm cấm lưu trữ, trao
đổi, xử lý, hiển thị thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước, bí mật nội
bộ trên mạng viễn thông, Internet không có biện pháp bảo mật theo quy định; kết
nối máy tính, thiết bị điện tử có chứa thông tin bí mật nhà nước, bí mật nội bộ
vào mạng Internet;
đ) Kiểm tra việc thực hiện các nội
dung của Điều 6 Quy chế này.
2. Đối với cán bộ phụ trách tại
các cơ quan đơn vị:
a) Triển khai, thực hiện các nội
dung của Điều 6 Quy chế này;
b) Tham mưu về các biện pháp bảo đảm
an toàn thông tin; vận hành an toàn hệ thống thông tin của đơn vị, triển khai các
biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho tất cả cán bộ, công chức, viên
chức trong đơn vị mình;
c) Thường xuyên cập nhật cấu hình
chuẩn cho các thành phần của hệ thống thông tin, thiết lập cấu hình chặt chẽ nhất
cho các sản phẩm an toàn thông tin nhưng vẫn duy trì yêu cầu hoạt động của hệ
thống thông tin;
d) Khi thực hiện việc cấu hình hệ
thống thông tin chỉ cung cấp những chức năng thiết yếu nhất; xác định các chức
năng, cổng giao tiếp mạng, giao thức, và dịch vụ không cần thiết để cấm hoặc hạn
chế sử dụng;
đ) Thường xuyên thực hiện việc
theo dõi bản ghi nhật ký hệ thống (logfile) và các sự kiện khác có liên
quan để đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó;
e) Kiểm soát chặt chẽ việc
cài đặt phần mềm vào máy trạm và máy chủ.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức:
a) Thường xuyên cập nhật chính
sách, thủ tục an toàn thông tin của đơn vị và thực hiện hướng dẫn về an toàn,
an ninh thông tin của cán bộ phụ trách;
b) Hạn chế việc sử dụng chức năng
chia sẻ tài nguyên (sharing), nếu sử dụng chức năng này cần bật thuộc
tính bảo mật bằng mật khẩu và thực hiện việc thu hồi chức năng này khi đã sử dụng
xong;
c) Các máy tính khi không sử dụng
trong thời gian dài (quá 02 giờ làm việc) cần tắt máy hoặc ngưng kết nối
mạng (trừ hệ thống máy chủ);
d) Khi mở các tập tin đính kèm
theo thư điện tử, nếu biết rõ người gửi thư thì phải lưu tập tin vào máy tính rồi
quét virus trước khi mở, không được mở các thư điện tử có tập tin đính kèm có
nguồn gốc không rõ ràng để phòng, tránh virus, phần mềm gián điệp đính kèm theo
thư;
đ) Phải đặt mật khẩu truy nhập vào
máy tính của mình, đồng thời thiết lập chế độ bảo vệ màn hình (screen saver)
có sử dụng mật khẩu bảo vệ sau một khoảng thời gian nhất định không sử dụng máy
tính. Khi gắn thiết bị lưu trữ vào máy tính, không được trực tiếp truy cập ngay
mà phải quét virus trước;
e) Khi đặt các loại mật khẩu (tệp
tin, máy tính, thư điện tử, tài khoản phần mềm quản lý văn bản,...) nên nhiều
hơn 8 ký tự, có cả số và chữ; đồng thời các loại mật khẩu nên thay đổi sau một
khoảng thời gian đưa vào sử dụng (khoảng sau 01 tháng), nếu có dấu hiệu
lộ phải thay đổi ngay.
Điều 6. Các biện
pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Tổ chức mô hình mạng:
a) Cài đặt, cấu hình, tổ chức hệ
thống mạng theo mô hình Clients/Server, hạn chế sử dụng mô hình mạng ngang
hàng. Đối với các cơ quan, đơn vị có nhiều phòng, ban, đơn vị trực thuộc không
nằm trong cùng một khu vực thì cần thiết lập mạng riêng ảo (VPN) để tăng
cường an ninh cho hạ tầng mạng nội bộ;
b) Khi thiết lập các dịch vụ trên
môi trường mạng Internet, chỉ cung cấp những chức năng thiết yếu nhất bảo đảm
duy trì hoạt động của hệ thống thông tin; hạn chế sử dụng chức năng, cổng giao
tiếp mạng, giao thức và các dịch vụ không cần thiết.
2. Quản lý hệ thống mạng không
dây: Khi thiết lập mạng không dây để kết nối với mạng cục bộ thông qua các điểm
truy nhập (Access Point -AP), cần thiết lập các tham số như: tên, mật khẩu,
mã hóa dữ liệu và thông báo các thông tin liên quan đến AP để cơ quan sử dụng,
định kỳ 3 tháng thay đổi mật khẩu nhằm tăng cường công tác bảo mật.
3. Tổ chức quản lý tài khoản của
các hệ thống thông tin, bao gồm: Tạo mới, kích hoạt, sửa đổi, vô hiệu hóa và loại
bỏ các tài khoản. Thường xuyên kiểm tra các tài khoản của hệ thống thông tin và
triển khai các công cụ tự động để hỗ trợ việc quản lý các tài khoản của hệ thống.
Hủy tài khoản, quyền truy nhập hệ thống thông tin, thu hồi lại tất cả các tài sản
liên quan tới hệ thống thông tin (khóa, thẻ nhận dạng, thư mục lưu trữ,...)
đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đã chuyển công tác hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động nhưng vẫn đảm bảo khả năng truy cập vào các hồ sơ được tạo ra
bởi cán bộ, công chức, viên chức hoặc nhân viên đó.
4. Quản lý đăng nhập hệ thống: Các
hệ thống thông tin cần giới hạn một số hữu hạn lần đăng nhập sai liên tiếp. Hệ
thống tự động khóa tài khoản hoặc cô lập tài khoản trong một khoảng thời gian
nhất định trước khi tiếp tục cho đăng nhập nếu liên tục đăng nhập sai vượt quá
số lần quy định. Tổ chức theo dõi, và kiểm soát tất cả các phương pháp truy nhập
từ xa (quay số, Internet…) tới hệ thống thông tin, tăng cường việc sử dụng
mạng riêng ảo (VPN - Virtual Private Network) khi có nhu cầu làm việc từ
xa.
5. Quản lý Logfile: Hệ thống thông
tin cần ghi nhận được các sự kiện cần thiết phục vụ quá trình kiểm soát: quá
trình đăng nhập hệ thống, các thao tác cấu hình hệ thống, quá trình truy xuất hệ
thống, ghi nhận đầy đủ các thông tin trong các bản ghi nhật ký để xác định những
sự kiện nào đã xảy ra, nguồn gốc và các kết quả của sự kiện để có cơ chế bảo vệ
và lưu giữ nhật ký trong một khoảng thời gian nhất định.
6. Chống mã độc, virus: Lựa chọn,
triển khai các phần mềm phòng chống virus, thư rác trên các máy trạm, máy chủ,
các thiết bị di động trong mạng và những hệ thống thông tin xung yếu như: Cổng/trang
thông tin điện tử, thư điện tử, một cửa điện tử,… để phát hiện, loại trừ những
đoạn mã độc hại. Thường xuyên cập nhật các phiên bản mới, các bản vá lỗi của
các phần mềm chống virus, thiết lập chế độ quét tự động thường xuyên ít nhất là
hằng tuần.
7. Tổ chức quản lý tài nguyên: Kiểm
tra, giám sát chức năng chia sẻ thông tin (Network File and Folder Sharing);
khuyến cáo người sử dụng cân nhắc việc chia sẻ tài nguyên cục bộ trên máy đang
sử dụng. Khi thực hiện việc chia sẻ tài nguyên trên máy chủ hoặc trên máy cục bộ
phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin.
8. Thiết lập cơ chế sao lưu và phục
hồi hệ thống:
Hệ thống thông tin phải có cơ chế
sao lưu thông tin ở mức người dùng và mức hệ thống, các thông tin sao lưu phải
lưu trữ tại nơi an toàn; đồng thời thường xuyên kiểm tra để đảm bảo khả năng phục
hồi hệ thống khi có sự cố xảy ra.
9. Xử lý khẩn cấp: Khi phát hiện hệ
thống bị tấn công, thông qua các dấu hiệu như luồng tin tăng lên bất ngờ, nội dung
trang chủ Web bị thay đổi, hệ thống hoạt động rất chậm khác thường,... cần thực
hiện các bước cơ bản sau:
a) Bước 1: Ngắt kết nối máy chủ ra
khỏi mạng;
b) Bước 2: Sao chép logfile và
toàn bộ dữ liệu của hệ thống ra thiết bị lưu trữ (phục vụ cho công tác phân
tích);
c) Bước 3: Khôi phục hệ thống bằng
cách sử dụng dữ liệu backup mới nhất để hệ thống hoạt động;
d) Bước 4: Thực hiện các công việc
được quy định tại khoản 2 Điều 9.
10. Hệ thống thông tin cần có cơ
chế ngăn chặn hoặc hạn chế các sự cố gây ra do tấn công từ chối dịch vụ (DoS,
DDoS). Đối với hệ thống thông tin cho phép truy nhập công cộng thì có thể
được bảo vệ bằng cách tăng dung lượng, băng thông hoặc thiết lập hệ thống dự
phòng.
Điều 7. Xây dựng
quy chế nội bộ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
Các cơ quan, đơn vị phải ban hành
quy chế nội bộ, đảm bảo quy định rõ các vấn đề sau:
1. Mục tiêu và phương hướng thực
hiện công tác đảm bảo an toàn an ninh cho hệ thống thông tin.
2. Nguyên tắc phân loại và quản lý
mức độ ưu tiên đối với các tài nguyên của hệ thống thông tin (phần mềm, dữ
liệu, trang thiết bị…).
3. Quản lý phân quyền và trách nhiệm
đối với từng cá nhân khi tham gia sử dụng hệ thống thông tin.
4. Quản lý và điều hành hệ thống
máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị bảo vệ mạng một cách an toàn.
5. Kiểm tra, rà soát và khắc phục
sự cố an toàn an ninh của hệ thống thông tin sử dụng các biện pháp trong Điều 5
và Điều 6 Quy chế này.
6. Báo cáo tổng hợp tình hình an
toàn, an ninh của hệ thống thông tin theo định kỳ.
7. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
Chương III
TRÁCH NHIỆM ĐẢM BẢO AN
TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 8. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đảm bảo an toàn an ninh cho các hệ
thống thông tin cấp tỉnh.
2. Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự
toán nguồn kinh phí để triển khai công tác an toàn và an ninh thông tin phục vụ
cho việc vận hành các hệ thống thông tin được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản
lý.
3. Xây dựng và triển khai các
chương trình đào tạo, hội nghị tuyên truyền an toàn, an ninh thông tin trong
công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Tùy theo mức độ sự cố, phối hợp
với Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các đơn vị
có liên quan hướng dẫn xử lý, ứng cứu các sự cố mất an toàn, an ninh thông tin.
5. Hướng dẫn, giám sát các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng quy chế và thực hiện việc đảm bảo an
toàn, an ninh cho hệ thống thông tin theo quy định của Nhà nước.
6. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các đơn vị có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin đối với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
7. Xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin gây thiệt hại cho hệ thống thông
tin các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Các
cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm
toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác bảo vệ an toàn, an ninh
thông tin của cơ quan, đơn vị mình.
2. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất
an toàn thông tin phải kịp thời áp dụng mọi biện pháp để khắc phục và hạn chế
thiệt hại, ưu tiên sử dụng lực lượng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin của
đơn vị và lập biên bản, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên quản lý trực
tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông. Trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá
khả năng khắc phục của đơn vị, phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên quản lý
trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ.
3. Cử cán bộ phụ trách tham gia
Đoàn kiểm tra, đánh giá công tác an toàn, an ninh thông tin khi có yêu cầu từ Sở
Thông tin và Truyền thông. Phối hợp xây dựng các tiêu chí và quy trình kỹ thuật
kiểm tra công tác an toàn, an ninh thông tin.
4. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan
Công an trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm
an toàn, an ninh thông tin. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng
tham gia khắc phục sự cố và thực hiện đúng theo hướng dẫn.
5. Phối hợp với đoàn kiểm tra để
triển khai công tác kiểm tra khắc phục sự cố diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả;
đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin khi đoàn kiểm tra yêu cầu.
6. Thường xuyên thông báo cho các
cơ quan, đơn vị về phương thức, thủ đoạn mới của các loại tội phạm xâm phạm an
toàn, an ninh thông tin để có biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn.
7. Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại cơ quan, đơn vị và gửi về
Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 01).
Điều 10. Cán
bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ phụ trách
a) Chịu trách nhiệm triển khai các
biện pháp quản lý vận hành, quản lý kỹ thuật, tham mưu xây dựng các quy định đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin cho Hệ thống thông tin của đơn vị theo Quy chế
này.
b) Phối hợp với các cá nhân, đơn vị
có liên quan trong việc kiểm soát, phát hiện và khắc phục các sự cố an toàn, an
ninh thông tin.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, đơn vị
a) Nghiêm chỉnh thi hành các quy
chế nội bộ, quy trình về an toàn, an ninh thông tin của cơ quan, đơn vị cũng
như các quy định khác của pháp luật, nâng cao ý thức cảnh giác và trách nhiệm đảm
bảo an ninh thông tin tại đơn vị.
b) Khi phát hiện sự cố phải báo
cáo ngay với cấp trên và bộ phận phụ trách, đồng thời cung cấp các thông tin để
kịp thời ngăn chặn, xử lý.
c) Tham gia các chương trình đào tạo,
hội nghị về an toàn an ninh thông tin do Sở Thông tin và Truyền thông hoặc các
đơn vị chuyên môn tổ chức.
Điều 11. Công
an tỉnh
1. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông kiểm tra công tác an toàn, an ninh thông tin;
2. Điều tra và xử lý các trường hợp
vi phạm an toàn, an ninh thông tin theo thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền
thông dựa trên các điều tra, báo cáo công tác an toàn, an ninh thông tin của các
cơ quan, đơn vị đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng cho các cá
nhân, đơn vị có thành tích đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định hiện
hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm các quy định về an toàn, an ninh thông tin trong ứng dụng công nghệ thông
tin của cơ quan Nhà nước, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các
cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan,
đơn vị, địa phương báo cáo bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.