THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1532/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH HẠ TẦNG THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các bộ tổ chức
lập quy hoạch quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
nhiệm vụ lập Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 với những nội dung sau:
1. Tên quy hoạch,
thời kỳ quy hoạch, phạm vi ranh giới quy hoạch
a) Tên quy hoạch: Quy hoạch hạ tầng
thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Thời kỳ quy hoạch: Quy hoạch được
lập cho thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c) Phạm vi ranh giới quy hoạch:
Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền
thông là quy hoạch quốc gia có xét đến kết nối quốc tế, định hướng phát triển đồng
bộ với hạ tầng thông tin và truyền thông các địa phương, bao gồm hạ tầng bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình.
Phạm vi nghiên cứu của quy hoạch là
toàn bộ lãnh thổ, lãnh hải của Việt Nam bao gồm đất liền, các đảo, quần đảo,
vùng biển và vùng trời bao gồm không phận, vị trí quỹ đạo vệ tinh mà Việt Nam
có chủ quyền.
2. Quan điểm, mục
tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
a) Quan điểm lập quy hoạch
- Lập quy hoạch hạ tầng thông tin và
truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm cụ thể hóa chiến
lược của Đảng; phù hợp với xu hướng chung của thế giới và điều kiện cụ thể của
Việt Nam; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh
của đất nước, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy
hoạch không gian biển quốc gia và các quy hoạch ngành quốc gia có liên quan đến
hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Tuân thủ theo quy định của Luật Quy
hoạch, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
- Bảo đảm tính thống nhất, liên kết
có hệ thống giữa các đối tượng của quy hoạch.
- Lập quy hoạch theo hướng phát triển
bền vững, hợp lý và hài hòa giữa phát triển các vấn đề về kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh của đất nước.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình của các bên liên quan trong quá trình lập và triển
khai thực hiện và giám sát quy hoạch; trong đó bảo đảm quyền tham gia ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân trong quá trình lập quy hoạch.
- Có tính kế thừa, bảo đảm tính khoa
học; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng được
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập
quốc tế của đất nước.
- Có tính đến yếu tố ưu tiên, tạo điều
kiện thuận lợi cho các vùng, miền khu vực kinh tế kém phát triển, tạo động lực
và đà phát triển cho các khu vực này, dần thu hẹp khoảng cách số về cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông giữa các vùng, miền, khu vực địa lý trên cả nước.
- Quy hoạch cần được định kỳ rà soát,
đánh giá, điều chỉnh bổ sung (nếu có) nhằm đảm bảo sự phù hợp quy hoạch tại mỗi
thời kỳ, giai đoạn phát triển.
b) Mục tiêu lập quy hoạch
- Góp phần giữ vững chủ quyền quốc
gia đồng thời bảo đảm khả năng thông suốt về hạ tầng thông tin và truyền thông
trong hội nhập quốc tế.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh lãnh
thổ của quốc gia, tạo dựng sự phát triển hài hòa, bền vững giữa các vùng và địa
phương, giảm sự bất bình đẳng giữa các vùng, miền; bảo đảm khai thác tốt nhất
tiềm năng, lợi thế của quốc gia, vùng, địa phương và lợi ích do hội nhập quốc tế
mang lại.
- Góp phần tạo ra nhiều việc làm, ổn
định sinh kế, hạn chế bất bình đẳng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân, đặc biệt là người dân tộc thiểu số.
- Là công cụ hiệu quả để chính quyền
các cấp trong cả nước lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện và thống nhất quản lý; sử dụng
trong việc hoạch định chính sách và kiến tạo động lực phát triển; là cơ sở để
triển khai kế hoạch đầu tư công, đảm bảo tính khách quan, khoa học trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
- Thiết lập mạng thông tin dùng riêng
phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Xây dựng hạ tầng thông tin và truyền
thông bền vững, đẩy mạnh công tác quản lý, thúc đẩy phát triển các hạ tầng trọng
yếu quốc gia, góp phần phát triển ngành thông tin và truyền thông.
c) Nguyên tắc lập quy hoạch
- Bền vững và dài hạn: Bảo đảm lập
quy hoạch dựa trên cả ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường cho một thời
gian dài, tầm nhìn đến năm 2050.
- Bảo đảm tính khả thi trong triển
khai, phù hợp với khả năng thực tế và nguồn lực của quốc gia giai đoạn 2021 -
2030 và khả năng huy động nguồn lực trong tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng
phương hướng, định hướng phát triển phù hợp với xu thế phát triển và vận động của
bối cảnh trong và ngoài nước.
- Bảo đảm tính kế thừa và tính mở để
tiếp cận các phương pháp quy hoạch hiện đại; nội dung quy hoạch sẽ chọn lọc, kế
thừa các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước cũng như các quy hoạch cấp
quốc gia trước đó.
- Bảo đảm tính liên kết không gian,
thời gian trong hoạt động quy hoạch. Nội dung quy hoạch hạ tầng thông tin và
truyền thông thống nhất, liên kết với nhau và được thể hiện bằng báo cáo quy hoạch
và hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
- Bảo đảm an toàn thông tin mạng và
tính dự phòng trong quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng các nguồn lực để có
thể thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của các sự
cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; kết hợp an ninh, quốc phòng với phát triển
kinh tế xã hội, bảo đảm phù hợp với thế trận quốc phòng toàn dân; sẵn sàng huy
động nhân lực, cơ sở hạ tầng viễn thông bổ sung cho lực lượng thông tin liên lạc
thường trực của quân đội và phục vụ công tác nghiệp vụ của lực lượng vũ trang.
- Bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc
gia - doanh nghiệp và người dân, giữa lợi ích quốc gia và lợi ích chung của cộng
đồng quốc tế, trong đó lợi ích quốc gia là trên hết.
- Phù hợp với xu hướng phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông trên thế giới, đồng thời có xem xét đến điều
kiện và hoàn cảnh của Việt Nam.
3. Yêu cầu về nội
dung quy hoạch
Nội dung lập quy hoạch thực hiện theo
quy định tại Luật Quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch, gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá các yếu tố, điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
- Phân tích, tổng hợp đánh giá về vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên.
- Phân tích, tổng hợp đánh giá về điều
kiện xã hội.
- Phân tích, tổng hợp đánh giá về cơ
sở hạ tầng.
- Phân tích, tổng hợp đánh giá về thực
trạng phát triển kinh tế xã hội.
- Phân tích, tổng hợp đánh giá về bối
cảnh trong nước và quốc tế tác động đến phát triển hạ tầng thông tin và truyền
thông.
- Phân tích, tổng hợp đánh giá về các
nguy cơ và tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu đến phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông.
- Xác định những tồn tại, hạn chế;
phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức.
b) Đánh giá thực trạng hạ tầng thông
tin và truyền thông
- Đánh giá thực trạng nguồn lục và sụ
phù hợp về phân bố, sử dụng không gian của hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của hạ
tầng thông tin và truyền thông trong phạm vi cả nước; sự liên kết, đồng bộ giữa
hạ tầng thông tin và truyền thông trong nước với quốc tế; sự liên kết giữa hạ tầng
thông tin và truyền thông với các hạ tầng khác có liên quan.
- Xác định yêu cầu của phát triển
kinh tế - xã hội đối với hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Phân tích, đánh giá cơ hội, thách
thức, hạn chế và tồn tại trong phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
c) Dự báo phát triển hạ tầng thông
tin và truyền thông trong thời kỳ quy hoạch
- Dự báo nhu cầu thông tin và truyền
thông về quy mô, công nghệ, địa bàn phân bố, loại hình phương tiện thay thế,
công nghệ và vận hành.
- Các kịch bản phát triển ảnh hưởng
trực tiếp đến hạ tầng thông tin và truyền thông trong thời kỳ quy hoạch.
d) Xác định các quan điểm, mục tiêu
phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông trong thời kỳ quy hoạch, gồm hạ tầng
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình.
đ) Phương án phát triển hạ tầng thông
tin và truyền thông trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ:
- Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng
viễn thông, thị trường viễn thông, công nghệ và dịch vụ viễn thông.
- Phương án phát triển cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình.
- Phương án phát triển mạng bưu chính
công cộng.
- Phương án phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin.
- Phương án phát triển ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường,
quốc phòng, an ninh.
- Các chỉ tiêu phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông thời kỳ quy hoạch.
e) Định hướng bố trí sử dụng đất cho
phát triển kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia và các hoạt động
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn sinh thái, cảnh quan,
di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan đến phát triển hạ tầng thông tin và
truyền thông.
g) Xây dựng danh mục dự án quan trọng
quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành kết cấu hạ tầng thông tin và truyền
thông, thứ tự ưu tiên thực hiện:
- Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu
tiên đầu tư của ngành hạ tầng thông tin và truyền thông trong thời kỳ quy hoạch.
- Luận chứng xây dựng dự án quan trọng
quốc gia, dự án quan trọng của ngành; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và
phương án phân kỳ đầu tư.
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy
hoạch
- Giải pháp về cơ chế, chính sách
phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Giải pháp về phát triển nguồn nhân
lực.
- Giải pháp về khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo.
- Giải pháp về huy động vốn và phân bổ
vốn đầu tư.
- Giải pháp về hợp tác quốc tế.
- Giải pháp về tổ chức thực hiện và
giám sát thực hiện quy hoạch.
i) Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm
báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch
hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch
ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch.
4. Yêu cầu về phương
pháp lập quy hoạch
Bảo đảm tính khoa học, thực tiễn, độ
tin cậy của phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch. Lựa chọn và áp dụng
hiệu quả phương pháp phù hợp bao gồm:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp tích hợp quy hoạch.
- Phương pháp chồng lớp bản đồ.
- Phương pháp phân tích hệ thống,
phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia và các phương pháp phân tích chuyên
ngành: Phân tích hệ thống điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (phân tích
SWOT); phương pháp định chuẩn so sánh; xây dựng kịch bản/phương án phát triển
(như sử dụng ánh xạ nhân quả, phân tích tác động đơn/tác động chéo...); phân
tích chi phí - lợi ích (CBA).
- Phương pháp mô hình hóa.
- Phương pháp chuyên gia và tham vấn
các bộ, ngành, các cộng đồng, doanh nghiệp, chính quyền địa phương (nếu cần thiết).
- Phương pháp lựa chọn ưu tiên đầu
tư, ưu tiên phát triển.
- Các phương pháp khác phù hợp với
quy trình kỹ thuật lập quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
5. Thời hạn lập quy
hoạch
Thời hạn lập quy hoạch không quá 12
tháng kể từ ngày Nhiệm vụ lập Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Thành phần, số lượng
và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch
a) Thành phần hồ sơ quy hoạch
- Tờ trình và Dự thảo Quyết định phê duyệt Quy hoạch
hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp; Báo cáo tóm tắt.
- Hệ thống bản đồ quy hoạch và cơ sở dữ liệu về quy
hoạch.
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của bộ,
ngành, địa phương về quy hoạch và các văn bản góp ý kèm theo.
- Báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định quy hoạch.
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
b) Số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ
- Phần hồ sơ văn bản: Báo cáo thuyết minh tổng hợp;
Báo cáo tóm tắt; dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch; các báo
cáo thuyết minh chuyên đề được in trên giấy khổ A4.
- Các bản đồ in màu, tỷ lệ bản đồ được thực hiện
theo quy định.
7. Chi phí lập quy hoạch
a) Chi phí lập Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền
thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đầu tư công và
các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Căn cứ nhiệm vụ lập quy hoạch hạ tầng thông tin
và truyền thông được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, định mức cho hoạt động quy
hoạch, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức lập dự toán, thẩm định và
quyết định cụ thể chi phí lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Phê duyệt chi tiết nội dung, dự toán của dự án và
lựa chọn đơn vị lập quy hoạch theo đúng quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, tổ
chức liên quan triển khai thực hiện lập quy hoạch theo nhiệm vụ được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả.
2. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Thông tin về
Truyền thông lập quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định, bảo đảm hiệu quả, đúng tiến độ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bô, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, KSTT (2).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|