BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1528/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN KHU VỰC IV THUỘC CỤC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 88/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tần
số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến
điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Trung tâm Tần số vô tuyến điện
khu vực IV là đơn vị thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng giúp Cục
trưởng thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về tần số vô tuyến điện
trên địa bàn 10 tỉnh, thành phố: An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng
Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh và Vĩnh Long.
Trung tâm Tần số vô tuyến điện
khu vực IV có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch
theo quy định của pháp luật, trụ sở đặt tại thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Trung tâm Tần số vô tuyến điện
khu vực IV thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn nghiệp vụ và phối hợp
với các Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan trên địa bàn quản lý của Trung tâm thực hiện công tác quản lý tần số vô
tuyến điện;
2. Kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn quản lý
của Trung tâm về việc chấp hành pháp luật, quy định quản lý tần số của Nhà nước;
3. Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện
thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép tần số vô tuyến điện, thực hiện một số nhiệm vụ
về ấn định tần số và cấp giấy phép theo phân công, phân cấp của Cục Tần số vô
tuyến điện;
4. Kiểm soát trên địa bàn quản
lý của Trung tâm việc phát sóng vô tuyến điện của các đài phát trong nước, các
đài nước ngoài phát sóng đến Việt Nam thuộc các nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;
5. Đo các thông số kỹ thuật của
các đài phát sóng thuộc các nghiệp vụ vô tuyến điện và các nguồn phát sóng vô
tuyến điện khác. Tổng hợp số liệu kiểm soát và số liệu đo được để phục vụ cho
công tác quản lý tần số;
6. Kiểm tra hoạt động và các loại
giấy phép, chứng chỉ có liên quan đối với các thiết bị phát sóng vô tuyến
điện đặt trên tàu bay, tàu biển và các phương tiện giao thông khác của nước
ngoài vào, trú đậu tại các cảng hàng không, cảng biển, bến bãi trên địa bàn quản
lý của Trung tâm;
7. Tham gia các chương trình kiểm
soát phát sóng vô tuyến điện quốc tế và các hoạt động về kỹ thuật nghiệp vụ của
Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) và các tổ chức quốc tế liên quan khác theo
quy định của Cục Tần số vô tuyến điện;
8. Phát hiện các hành vi vi phạm
pháp luật về tần số vô tuyến điện và xử lý theo quy định của pháp luật trên địa
bàn quản lý của Trung tâm;
9. Điều tra, xác định các nguồn
nhiễu và xử lý can nhiễu vô tuyến điện có hại theo quy định của pháp luật; tạm
thời đình chỉ hoạt động của máy phát vô tuyến điện của các tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định sử dụng tần số vô tuyến điện, gây can nhiễu có hại theo phân cấp
của Cục Tần số vô tuyến điện; lập hồ sơ để Cục Tần số vô tuyến điện khiếu nại
các can nhiễu do nước ngoài gây ra cho các nghiệp vụ vô tuyến điện của Việt Nam
hoạt động trên địa bàn quản lý của Trung tâm theo quy định quốc tế;
10. Tham gia nghiên cứu xây dựng,
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về quản lý tần số vô tuyến điện;
11. Thực hiện thu các khoản phí,
lệ phí tần số vô tuyến điện và các khoản thu khác theo phân công của Cục Tần số
vô tuyến điện;
12. Quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Trung tâm theo quy định của
pháp luật, của Bộ Thông tin và Truyền thông và phân cấp của Cục Tần số vô tuyến
điện;
13. Thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn khác do Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1- Đài Kiểm soát vô tuyến điện
2- Phòng Kiểm tra - Xử lý
3- Phòng Nghiệp vụ
4- Phòng Hành chính - Tổng hợp
Trung tâm Tần số vô tuyến điện
khu vực IV có Giám đốc, Phó Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến
điện khu vực IV chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện và
trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Quyết định này.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về phần việc được phân công.
Chức năng, nhiệm vụ và mối quan
hệ công tác của các đơn vị thuộc Trung tâm do Giám đốc xây dựng trình Cục trưởng
Cục Tần số vô tuyến điện quyết định.
Số lượng công chức, viên chức,
lao động của Trung tâm do Giám đốc xây dựng trình Cục trưởng quyết định trên cơ
sở chỉ tiêu biên chế của Cục được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 5. Trách
nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến
điện, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ, Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực IV chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- UBND, Công an, Sở TTTT các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn quản lý;
- Sở Nội vụ Thành phố Cần Thơ;
- Ngân hàng NN thành phố Cần Thơ;
- Kho bạc NN thành phố Cần Thơ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
|