ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1489/2012/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 21 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA
TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẢC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28
tháng 12 năm 1989; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12
tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện
số: 42/2009/QH12 ngày 04 tháng 12 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số:
51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Báo chí, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
17/2010/TTLB-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của liên Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh
- Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: 16/STTTT-BCXB ngày 24/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế
quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2.
Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm
thông báo Quyết định này đến các bộ phận chuyên môn liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp xã trong địa bàn, chỉ đạo các bộ phận liên quan và cơ sở thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số: 2239/2006/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 về việc
ban hành Quy chế quản lý Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có Trạm Truyền thanh cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Đức Lân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1489/2012/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ và hoạt
động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
(sau đây gọi tắt là Trạm Truyền thanh cơ sở); trách nhiệm của các cơ quan liên
quan; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền lợi của người quản lý vận hành và các quy định
về quản lý Nhà nước đối với Trạm Truyền thanh cơ sở.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Các Trạm Truyền thanh cơ sở đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn, được xây dựng, đầu tư bằng ngân sách nhà nước và từ các
nguồn vốn hợp pháp khác, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Các Trạm Truyền thanh cơ sở thuộc Đài Truyền
Thanh và Truyền hình huyện, thị xã quản lý và Trạm Truyền
thanh nội bộ của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang không thuộc
đối tượng điều chỉnh tại Quy chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Trạm Truyền
thanh cơ sở: Là hệ thống truyền thanh hữu tuyến hoặc vô tuyến điện (phát sóng
FM) quy mô nhỏ, xây dựng theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn do Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trực tiếp
quản lý; bao gồm cả các cụm loa lắp đặt tại thôn, bản, tổ nhân dân.
2. Hệ thống
truyền thanh hữu tuyến: Là hệ thống máy tăng âm, thiết bị thu tín hiệu âm
thanh, thiết bị phụ trợ, hệ thống đường dây phi-đơ, biến áp đường dây, biến áp
loa, loa phóng thanh lắp đặt ở các thôn, xóm, bản tổ nhân dân.
3. Hệ thống
truyền thanh vô tuyến (còn gọi là hệ thống truyền thanh không dây): Là hệ thống
máy phát FM, cột ăng ten phát sóng, các thiết bị thu, phát tín hiệu âm thanh;
thiết bị phụ trợ; bộ thu FM và loa phóng thanh lắp đặt ở thôn, bản, tổ nhân
dân.
4. Cụm loa truyền
thanh không dây: Là một phần của hệ thống truyền thanh không
dây. Gồm bộ thu FM chế tạo riêng cho truyền thanh không dây và loa phóng thanh.
Cụm loa thế hệ mới có thể được tăng cường thêm mircô và chức năng tăng âm công
suất nhỏ.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
của Trạm Truyền thanh cơ sở
Trạm Truyền thanh cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã
trực tiếp quản lý, điều hành; chịu sự quản lý Nhà nước về hoạt động thông tin,
truyền thông của Phòng Văn hoá và Thông tin; sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ
của Đài Truyền thanh
- Truyền hình cấp
huyện.
Trạm Truyền thanh cơ sở chỉ được hoạt động khi
có:
1. Quyết định
thành lập Trạm Truyền thanh cơ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Giấy phép sử
dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện - Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp đối với Trạm Truyền thanh không dây.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 5. Chức năng của Trạm
Truyền thanh cơ sở
1. Tuyên truyền chủ trương, đường lối của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Nâng cao đời
sống văn hoá, tinh thần của nhân dân.
3. Phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cơ sở.
Điều 6. Nhiệm vụ của Trạm
Truyền thanh cơ sở
1. Tiếp âm chương trình của Đài Tiếng nói
Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện,
thị xã.
2. Phát các bản tin, nội dung văn bản chỉ
đạo điều hành, thông tin tuyên truyền của cấp ủy, chính quyền cơ sở.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền lợi
của người quản lý, vận hành
1. Trách nhiệm
của người quản lý, vận hành Trạm Truyền thanh cơ sở:
- Chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy
ban nhân dân cấp xã về hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở theo quy định của
pháp luật và quy chế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới nhân dân. Chuyển tải thông tin
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới, trong nước và địa phương
thông qua việc tiếp âm, tiếp sóng các chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền
hình huyện, thị xã theo quy định.
- Tổ chức biên soạn các bản tin, thông
tin trình Lãnh đạo UBND xã duyệt nội dung để phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý
điều hành của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, phường, thị trấn; lập hồ sơ lưu giữ các
văn bản, tài liệu, tin, bài đã tuyên truyền theo quy định.
- Vận hành máy móc, thiết bị đúng quy định,
quy phạm kỹ thuật; quản lý, bảo vệ máy móc thiết bị an toàn; nếu làm mất, làm hỏng
thiết bị của trạm do nguyên nhân chủ quan thì phải bồi thường 100% giá trị thiết
bị tại thời điểm đó; khi có sự cố kỹ thuật phải lập biên bản, không tự ý xử lý
máy móc, thiết bị khi chưa có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã; Báo cáo hoạt động
của Trạm Truyền thanh định kỳ hàng tháng, quý năm và đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan quản lý cấp trên và xây dựng phương hướng hoạt động của năm sau.
2. Trách nhiệm
của người quản lý, vận hành cụm loa thôn, bản, tổ dân phố.
- Vận hành, sử dụng thiết bị đúng quy định,
quy phạm kỹ thuật; quản lý bảo vệ thiết bị máy móc an toàn.
- Tiếp âm
chương trình phát sóng của Trạm Truyền thanh cơ sở theo quy định.
3. Quyền lợi của
người quản lý, vận hành Trạm Truyền thanh cơ sở.
- Được hưởng
thù lao hàng tháng.
- Được học tập
nội quy, quy định, quy trình, quy phạm kỹ thuật.
- Được cử đi tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành Trạm.
- Được tham dự
các cuộc họp ở địa phương để đưa tin.
Điều 8. Những việc nghiêm cấm đối với người quản lý, vận
hành Trạm Truyền thanh cơ sở
1. Tự ý cho người
không có trách nhiệm vào phòng máy.
2. Phát sóng
tin, bài chưa qua kiểm duyệt.
3. Thông tin những nội dung phục vụ mục
đích cá nhân (trừ trường hợp thông báo rơi giấy tờ, thông báo tin buồn).
4. Tự ý tháo, mở máy móc thiết bị, cho mượn
khi chưa có sự đồng ý của lãnh đạo UBND cấp xã.
Điều 9. Thời gian phát thanh
của Trạm Truyền Thanh cơ sở
1. Các ngày
trong tuần.
a) Buổi sáng từ
5 giờ đến 7 giờ.
b) Buổi chiều từ
17 giờ đến 19 giờ.
2. Bản tin, thông báo của xã, phường, thị
trấn, thôn, bản, tổ dân phố không được phát trùng giờ tiếp sóng chương trình thời
sự của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Đài Truyền
thanh và Truyền hình huyện, thị xã. Các bản tin đột xuất, đặc biệt, phát sóng
theo sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 10. Nội dung phát sóng
của Trạm Truyền thanh cơ sở
1. Tiếp âm chương trình VOV1
(Hệ Thời sự - Chính trị) của Đài Tiếng nói Việt Nam,
chương trình phát thanh của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền
thanh - Truyền hình huyện, thị xã ưu tiên tiếp âm chương trình của Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh.
2. Phát bản tin
của cơ sở với các nội dung:
a) Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
b) Tuyên truyền
các văn bản phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý,điều hành của cấp ủy, chính quyền
và các tổ chức đoàn thể tại cơ sở.
c) Nêu gương
người tốt, việc tốt, đấu tranh phòng chống hành vi vi phạm pháp luật và các hiện
tượng tiêu cực xã hội khác.
d) Đối với cụm loa thôn, bản, tổ dân phố
được sử dụng để đọc các thông báo cần thiết phục vụ nhiệm vụ của cơ sở, không
được xây dựng các bản tin riêng.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Là cơ quan chủ quản của Trạm Truyền
thanh cơ sở, có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập, quy định cụ thể về tổ
chức và hoạt động đối với Trạm; chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện hoạt động
của Trạm.
2. Bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực
để quản lý, vận hành hoạt động của Trạm.
3. Kiểm duyệt nội dung tin, bài, tài liệu
tuyên truyền qua hệ thống phát thanh của Trạm.
4. Hàng năm lập dự toán kinh phí hoạt động
của Trạm Truyền thanh cơ sở theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
5. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động của Trạm
Truyền thanh cơ sở.
Điều 12. Trách nhiệm của
các ngành, các cấp liên quan
1. Sở Thông tin
và Truyền thông.
a) Quản lý các quy hoạch, kế hoạch, đề án
xây dựng, phát triển hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì phối hợp với các ngành chức
năng; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra nội dung hoạt động; kịp thời phát hiện,
xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
d) Theo dõi, tổng kết tình hình, kết quả
hoạt động của các Trạm Truyền thanh cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh và định kỳ
hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
a) Phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng, lắp đặt Trạm theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp tổ chức tập huấn nghiệp vụ về
thực hiện quy trình, quy phạm kỹ thuật vận hành máy móc, thiết bị; nghiệp vụ
khai thác, xử lý thông tin, viết và biên tập bản tin cho cán bộ quản lý, vận
hành Trạm Truyền thanh cơ sở.
c) Phối hợp với
các ngành chức năng của tỉnh, huyện kiểm tra tình trạng kỹ thuật, thực hiện quy
trình quy phạm kỹ thuật, chấp hành các quy định về an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ; đề xuất biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
d) Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng
về nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài chính
Nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí
nguồn kinh phí hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở bao gồm: kinh phí chi cho
cán bộ Trạm Truyền thanh và kinh phí chi cho hoạt động thường xuyên của Trạm
Truyền thanh cơ sở trong dự toán chi thường xuyên cho từng thời kỳ ổn định ngân
sách của tỉnh Bắc Kạn.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Phối hợp với
các ngành chức năng của tỉnh, huy động nguồn lực ở địa phương, tổ chức tốt việc
xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa
bàn.
b) Chỉ đạo
Phòng Văn hoá và Thông tin phối hợp với Đài Truyền thanh và Truyền hình cấp huyện
theo dõi, hướng dẫn hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở, kịp thời chấn chỉnh
các vi phạm; có biện pháp hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm duy trì hoạt động
của Trạm Truyền thanh cơ sở thường xuyên, liên tục, an toàn và hiệu quả.
c) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ tài sản, máy móc, thiết
bị và an ninh phát sóng của Trạm Truyền thanh cơ sở.
5. Phòng Văn
hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
a) Phòng Văn
hóa và Thông tin:
- Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Phối hợp với
Ban Tuyên giáo cấp huyện chỉ đạo, định hướng thông tin đối với các Trạm Truyền
thanh cơ sở. Quản lý, đánh giá tình hình hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở,
định kỳ báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Đài Truyền
thanh và Truyền hình cấp huyện:
- Phối hợp với
Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện củng cố nâng
cấp, phát triển hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật
đối với Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước
và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, phóng viên, biên tập viên; công tác
thanh tra, kiểm tra hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở.
Điều 13. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Phòng
Văn hoá và Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện kết quả hoạt động
của Trạm Truyền thanh cơ sở, định kỳ mỗi tháng một lần vào ngày 20 hàng tháng.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền
thanh - Truyền hình cấp huyện báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh định kỳ vào ngày 15 tháng 6
và 15 tháng 12 hàng năm về tình hình và kết quả hoạt động của Trạm Truyền thanh
cơ sở trên địa bàn huyện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 12 hàng năm về tình hình, kết
quả hoạt động của hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 14. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí duy
trì hoạt động thường xuyên:
- Trả thù lao
nhân viên quản lý, bảo vệ, vận hành.
- Tiền điện, vật
tư kỹ thuật.
- Duy tu, bảo
dưỡng thiết bị.
- Sữa chữa, khắc
phục sự cố kỹ thuật.
- Bổ sung, nâng
cấp các trang thiết bị của trạm.
2. Xã, phường, thị trấn có Trạm Truyền
thanh cơ sở xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí hoạt động hàng năm
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Nguồn kinh
phí:
- Kinh phí chi thường xuyên hàng năm của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
- Các nguồn thu
hợp pháp khác trên địa bàn.
- Khi có sửa chữa
lớn hoặc đầu tư mới, nguồn kinh phi vượt qua khả năng của xã, phường, thị trấn
thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong xây dựng, quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ
sở được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm Quy định này, tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Điều khoản thi
hành
1. Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này.
2. Các Sở, Ban,
Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm thi hành Quy chế này.
Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh, chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.