BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1439/QĐ-BNN-TCLN
|
Hà Nội,
ngày 25
tháng
04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NGÀNH LÂM NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày
03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin quản
lý ngành Lâm nghiệp”.
Điều 2. Giao Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì, hàng năm thực hiện đánh
giá và bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm
nghiệp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ;
Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (b/c);
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Các Vụ: KH, TC, HTQT, TCCB;
- Trung tâm Tin học và Thống kê;
- Sở NN và PTNT các tỉnh/TP;
- Lưu: VT, TCLN (90).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NGÀNH LÂM NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số: 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/4/2016 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống
thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Quy chế) quy định việc
thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu; đồng thời quy định
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cập nhật,
quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm
nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thu thập, cập nhật, quản
lý, khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin quản lý ngành
Lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Hệ thống): là một hệ thống thông tin bao gồm
các dữ liệu/cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng và các thông tin lâm nghiệp liên
quan khác phục vụ cho công tác quản lý ngành lâm nghiệp. Hệ thống cung cấp các ứng
dụng, dịch vụ và các giải pháp công nghệ cho phép tiếp cận, tích hợp các dữ liệu
và ứng dụng liên quan vào Hệ thống.
2. Nền Hệ thống: là lõi kiến
trúc công nghệ thông tin cho phép tích hợp các ứng dụng,
dữ liệu một cách linh hoạt và hợp chuẩn, đồng thời cung cấp các chức năng sử dụng
Hệ thống một cách bền vững.
3. Dữ liệu về lâm nghiệp trong Hệ thống:
là những thông tin về lâm nghiệp đã được xử lý, chuẩn hóa, mã hóa và lưu trữ,
được thể hiện dưới nhiều dạng như: bản ghi, ký tự, bản đồ, tập tin... phù hợp với
quy định hiện hành.
4. Chủ dữ liệu: là cơ quan, tổ chức có
quyền sở hữu chính thức đối với thông tin dữ liệu. Tổng cục Lâm nghiệp thực hiện
quản lý thông qua đơn vị quản trị kỹ thuật và đơn vị quản trị nội dung.
5. Đơn vị quản trị kỹ thuật: là đơn vị
chịu trách nhiệm phát triển và duy trì môi trường công nghệ thông tin và cấu trúc cơ sở dữ liệu; tiếp nhận
thông tin, dữ liệu từ đơn vị quản trị nội dung để tích hợp vào Hệ thống.
6. Đơn vị quản trị nội dung: là đơn vị
chịu trách nhiệm xây dựng và duy trì quy trình thu thập, cập nhật dữ liệu. Chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin dữ liệu và chất lượng dữ liệu; chuyển giao
thông tin, dữ liệu cho đơn vị quản trị kỹ thuật và phối hợp tham gia tích hợp dữ liệu vào
Hệ thống.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu
về lâm nghiệp
1. Cơ sở dữ liệu về lâm nghiệp bao gồm
các dữ liệu về lâm nghiệp có cấu trúc và liên quan với nhau, được lưu trữ trong
máy tính, được sử dụng rộng rãi ở các cấp, các ngành.
2. Cơ sở dữ liệu được thiết kế, xây dựng
cho phép người sử dụng cập nhật, truy xuất thông tin, có khả năng đáp ứng nhu cầu
khai thác của nhiều người sử dụng.
3. Cơ sở dữ liệu được quản lý, cập nhật
bằng các phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ và được tích hợp vào Hệ thống để phục vụ cho
việc ra các quyết định phục vụ công tác chỉ đạo và điều hành của ngành.
Chương II
KHUNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NGÀNH LÂM NGHIỆP
Điều 5. Sơ đồ khung Hệ
thống thông tin quản lý ngành lâm nghiệp
Khung Hệ thống thông tin quản lý ngành
lâm nghiệp được thể hiện dưới dạng sơ đồ tại phụ lục đính kèm.
Điều 6. Dữ liệu đầu
vào và nguồn dữ liệu của Hệ thống
1. Dữ liệu đầu vào
Dữ liệu về lâm nghiệp bao gồm nhưng
không giới hạn các thông tin: Chính sách lâm nghiệp, Quản lý rừng, Bảo vệ rừng,
Phát triển rừng, Quản lý sản xuất lâm nghiệp, Bảo tồn thiên nhiên, CITES, Khoa
học Công nghệ và Hợp tác quốc tế, Chế biến và thương mại gỗ, Nguồn nhân lực
ngành lâm nghiệp, Kinh tế và tài chính lâm nghiệp, các hệ thống báo cáo lâm
nghiệp, các chương trình/dự án, và các hoạt động lâm nghiệp khác liên quan.
2. Nguồn dữ liệu của Hệ thống
- Dữ liệu có sẵn từ các cơ quan quản
lý của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Dữ liệu điều tra, thống kê, nghiên cứu,
tổng hợp,... từ các chương trình, dự án, đề tài thực hiện mới hàng năm.
- Dữ liệu từ các cơ quan, đơn vị, tổ
chức khác có liên quan được kết nối theo thỏa thuận.
Chương III
THU
THẬP, CẬP NHẬT, TÍCH HỢP DỮ LIỆU VÀO HỆ THỐNG
Điều 7. Lập kế hoạch
và thực hiện kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu
1. Hàng năm, Tổng cục Lâm nghiệp chủ
trì xác định nhu cầu thu thập thông tin, dữ liệu; lập kế hoạch các hoạt động,
nhiệm vụ thu thập, cập nhật và tích hợp dữ liệu về lâm nghiệp phục vụ cho việc
quản lý, điều hành trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, làm
cơ sở tổ chức thực hiện.
2. Các đơn vị thuộc Bộ (Vụ Kế hoạch, Vụ
Tài chính) căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổng hợp nhu cầu kế hoạch và ngân sách
hàng năm của Tổng cục Lâm nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở
triển khai thực hiện.
Điều 8. Nguyên tắc
chung về cập nhật, cung cấp thông tin
1. Bảo đảm tính chính xác, trung thực,
khách
quan.
2. Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện
cho việc cập nhật và sử dụng.
3. Bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ và có
hệ thống.
Điều 9. Kiểm tra,
tích hợp dữ liệu vào Hệ thống
1. Dữ liệu trước khi tích hợp vào Hệ thống
cần được tiến hành kiểm tra nhằm rà soát, phát hiện và khắc phục kịp thời những
thiếu sót (nếu có) so với thực tế.
2. Dữ liệu tích hợp vào Hệ thống được
chia sẻ rộng rãi ở tất cả các cấp theo từng mức độ và phân quyền truy cập.
Điều 10. Chia sẻ dữ
liệu trong Hệ thống
1. Đơn vị quản trị nội dung xác định mức
độ chia sẻ dữ liệu cho từng đối tượng/nhóm đối tượng.
2. Đơn vị quản trị kỹ thuật sẽ cấp tài
khoản và quyền truy cập dữ liệu dựa theo yêu cầu đề xuất của đơn vị quản trị nội
dung.
3. Dữ liệu thuộc đối tượng quy định về
bảo mật sẽ được chia sẻ theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XÂY
DỰNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 11. Nguyên tắc
chung
1. Cơ sở dữ liệu về lâm nghiệp được quản
lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn và lưu trữ lâu dài trong Hệ thống.
2. Cơ sở dữ liệu về lâm nghiệp được
duy trì liên tục, ổn định, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thu thập, khai thác,
chia sẻ và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 12. Xây dựng cơ
sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu về lâm nghiệp được
xây dựng, phát triển dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, được tích hợp vào Hệ thống.
2. Cơ sở dữ liệu về lâm nghiệp đảm bảo
tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ và khả năng mở rộng các trường dữ
liệu trong thiết kế Hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức tích hợp
các dữ liệu vào Hệ thống nhằm chia sẻ và phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều
hành ngành Lâm nghiệp.
Điều 13. Quản lý cơ sở
dữ liệu:
1. Bảo đảm trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin, các thiết bị có liên
quan đến việc cài đặt, sử dụng, bảo trì và phát triển cơ sở dữ liệu.
2. Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa,
hạn chế và giảm thiểu rủi ro; đảm bảo khả năng khôi phục hệ thống dữ liệu khi xẩy
ra sự cố.
Điều 14. Bảo đảm an
toàn cơ sở dữ liệu
1. Quy định đăng nhập tài khoản vào Hệ
thống và thay đổi mật khẩu:
a) Để đăng nhập vào Hệ thống, người
dùng cần khai tên đăng nhập và mật khẩu. Mỗi đơn vị sẽ được cung cấp một tài
khoản gồm tên đăng nhập và mật khẩu (lần đầu).
b) Để bảo mật tài khoản đăng nhập vào
hệ thống, sau khi đăng nhập lần đầu, người được giao trách nhiệm quản lý, sử dụng
tài khoản phải thực hiện ngay việc đổi mật khẩu bằng các truy cập vào phần quản
lý thông tin tài khoản, sau đó chọn chức năng đổi mật khẩu.
2. Mục đích và yêu cầu sử dụng tài khoản
đăng nhập:
a) Đảm bảo quyền truy cập vào hệ thống
cơ sở dữ liệu của người được giao trách nhiệm.
b) Cho phép người sử dụng sau khi đăng
nhập tài khoản của mỗi đơn vị được quyền cập nhật dữ liệu của đơn vị đó.
3. Trách nhiệm về bảo mật của tài khoản
đăng nhập
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm
về bảo mật của tài khoản đăng nhập hệ thống cơ sở dữ liệu của đơn vị mình.
4. Sử dụng tài khoản để cập nhật dữ liệu
Người sử dụng tài khoản là cán bộ của
đơn vị được Thủ trưởng giao nhiệm vụ cập nhật dữ liệu vào Hệ thống.
Điều 15. Quản lý tài
khoản quản trị cơ sở dữ liệu
1. Thủ trưởng các đơn vị thống nhất quản
lý hệ thống dữ liệu, thông tin về cơ sở dữ liệu đơn vị mình phụ trách,
thực hiện quản lý tài khoản quản trị như sau:
a) Cấp tài khoản và mật khẩu (lần đầu)
cho Thủ trưởng các đơn vị để truy cập vào cơ sở dữ liệu Hệ thống.
b) Phân quyền quản trị cho các đơn vị.
c) Rà soát, kiểm tra quyền quản trị cơ
sở dữ liệu về nội dung của cấp được phân quyền.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm tham mưu chỉ đạo, thực hiện chức năng tổng
hợp, cập nhật thông tin, quản lý dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Nguyên tắc
khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu
1. Truy cập đúng địa chỉ; không được
làm lộ tài khoản và mật khẩu truy cập đã được cung cấp.
2. Chỉ được khai thác sử dụng dữ liệu
trong phạm vi mình được cấp; không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu; sử dụng
đúng mục đích.
3. Quản lý nội dung các dữ liệu khai
thác; không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp đã thỏa thuận, được
phép của cơ quan quản nội dung cơ sở dữ liệu.
4. Khai thác, sử dụng dữ liệu, thông
tin lâm nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật.
5. Không được tẩy, xóa, hủy, di chuyển
trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán phần mềm
làm rối loạn, thay đổi, phá hoại cấu
trúc cơ sở dữ liệu Hệ thống.
6. Tuân theo các quy định hiện hành của
pháp luật về bí mật nhà nước, chịu trách nhiệm về sai phạm do khai thác, sử dụng
dữ liệu gây ra.
Điều 17. Quyền hạn của
các tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng dữ liệu
1. Kiến nghị với cơ quan quản lý dữ liệu,
khi các cơ quan này không đáp ứng nhu cầu về việc cung cấp dữ liệu, thông tin.
2. Tham gia, đóng góp ý kiến nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý, cơ chế khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin.
3. Khiếu nại theo quy định của pháp luật
khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin của mình.
4. Chỉ rõ nguồn gốc dữ liệu, thông tin
khi sử dụng; không được cung cấp cho người khác về dữ liệu, thông tin do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng.
5. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản
lý dữ liệu về mức độ sai sót, chất lượng dữ liệu, thông tin đã được cung cấp.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm
của Tổng cục Lâm nghiệp
1. Ban hành các tài liệu hướng dẫn sử
dụng Hệ thống; tổ chức tuyên truyền phổ biến Quy chế này tới các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong cả nước.
2. Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát
hoặc thuê đơn vị tư vấn giám sát các đơn vị liên quan thực hiện theo quy định
hiện hành.
3. Chủ trì xây dựng kế hoạch đầu tư,
nâng cấp trang thiết bị, củng cố nhân sự để sử dụng Hệ thống.
Điều 19. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Bộ
1. Vụ Kế hoạch: Phối hợp với Tổng cục
Lâm nghiệp trong việc xây dựng và bảo vệ kế hoạch đối với các hạng mục đầu tư
dài hạn và hàng năm từ nguồn vốn đầu tư; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính
sách quản lý tài chính đối với các hoạt động nhằm triển khai Hệ thống đạt kết
quả tốt nhất.
2. Vụ Tài chính: Phối hợp với Tổng cục
Lâm nghiệp trong việc xây dựng và bảo vệ kế hoạch đối với các hạng mục đầu tư
dài hạn và hàng năm từ nguồn vốn sự nghiệp; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế
chính sách quản lý tài chính đối với các hoạt động nhằm triển khai Hệ thống đạt
kết quả tốt nhất.
3. Vụ Hợp tác quốc tế: Phối hợp với Tổng
cục Lâm nghiệp vận động, kêu gọi vốn tài trợ cho các hoạt động lâm nghiệp; giới
thiệu thông tin kết quả của Hệ thống với
các nhà tài trợ.
4. Trung tâm Tin học và Thống kê: Phối hợp
với Tổng cục Lâm nghiệp hướng dẫn và hỗ trợ công nghệ thông tin trong xử lý dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu; quản
lý đường truyền, máy chủ và cung cấp thông tin dữ liệu theo quy định hiện hành.
Điều 20. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh/Thành
phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, tổng hợp thông tin lâm nghiệp theo từng lĩnh
vực trên địa bàn tỉnh gửi Tổng cục Lâm nghiệp để xem xét, tích hợp vào Hệ thống.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn khai thác, sử dụng
dữ liệu lâm nghiệp trong Hệ thống phục vụ công tác lập kế hoạch, chỉ đạo, điều
hành trong phạm vi quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện, xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã có trách
nhiệm rà soát, kiểm tra và cung cấp dữ liệu thông tin lâm nghiệp cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, phê duyệt và gửi Tổng cục Lâm nghiệp
để tích hợp vào Hệ thống.
Điều 22. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân
1. Phối hợp cung cấp chính xác các
thông tin, dữ liệu về lâm nghiệp cho các cơ quan chức năng của địa phương để tổng
hợp.
2. Tham gia giám sát và cung cấp thông
tin phản hồi về các hoạt động lâm nghiệp trong phạm vi có liên quan.
Điều 23. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chế
độ khen thưởng, hỗ trợ thích hợp đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt Hệ thống.
2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
hành vi chiếm giữ trái phép, làm hư hỏng dữ liệu; khai thác, sử dụng dữ liệu
trái với Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 24. Kinh phí duy
trì Hệ thống
Kinh phí cho các hoạt động đầu tư,
nâng cấp trang thiết bị; tổ chức tuyên truyền phổ biến Quy chế quản lý và sử dụng
Hệ thống; thu thập, cập nhật, tích hợp dữ liệu và các hoạt động khác có liên quan
được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, nguồn vốn NGO và
các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định nhằm đảm bảo mục tiêu, chất lượng, phục
vụ việc quản lý, chỉ đạo điều hành ngành lâm nghiệp.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ nội dung theo
quy định của Quy chế.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân báo cáo về Tổng cục Lâm
nghiệp để tổng hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, giải
quyết./.
PHỤ
LỤC: SƠ ĐỒ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NGÀNH LÂM NGHIỆP