THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1296/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH “NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU VÀ CÔNG BỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC NGHỆ THUẬT VIỆT NAM TRÊN NỀN TẢNG CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý Hội;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Ban
Bí thư Trung ương Đảng tại Công văn số 9005-CV/VPTW ngày 09 tháng 3 năm 2019 của
Văn phòng Trung ương Đảng về Việc thực hiện Đề án nghiên cứu, tổng hợp xây dựng
cơ sở dữ liệu và công bố tác phẩm văn học nghệ thuật Việt Nam trên nền tảng
cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Xét đề nghị của Ủy ban toàn quốc
Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam tại Tờ trình số 195/TTr-UBTQ ngày
22 tháng 7 năm 2020; ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông tại văn bản số
3151/BTTTT-THH ngày 17 tháng 8 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
“Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu và công bố tác phẩm văn học nghệ thuật Việt
Nam trên nền tảng cách mạng công nghiệp lần thứ tư” (sau đây gọi là Chương
trình) với các nội dung sau:
1. Mục tiêu của Chương trình
a) Mục tiêu chung: Xây dựng hệ thống
tư liệu, kho dữ liệu số và công bố các công trình, tác phẩm văn học, nghệ thuật
có giá trị của nền văn học, nghệ thuật Việt Nam trên cơ sở ứng dụng các thành tựu
mới của khoa học công nghệ, nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, văn học nghệ thuật,
góp phần đấu tranh chống lại âm mưu “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng
văn hóa, văn học nghệ thuật trong bối cảnh hiện nay.
b) Mục tiêu cụ thể
- Công bố 500 công trình, đầu sách
truyền thống (sách in) tuyển chọn từ kho tài liệu các công trình, tác phẩm văn
học nghệ thuật trong giai đoạn từ thế kỷ X đến năm 1945.
- Công bố 100 tác phẩm sách 3D giới
thiệu các công trình, tác phẩm nghệ thuật có giá trị lịch sử, kiến trúc nghệ
thuật tiêu biểu.
- Công bố 2.000 đầu mục dữ liệu số
về các công trình, tác phẩm văn học, nghệ thuật dưới dạng văn bản, hiện vật đơn
chiếc, các tác phẩm phi văn bản và tác phẩm dạng khối.
- Xây dựng 50 phim tài liệu, phim
chuyên đề giới thiệu về tác giả, tác phẩm văn học, nghệ thuật tiêu biểu và các
hoạt động, sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật cộng đồng đặc sắc trong đời sống xã hội.
- Tạo lập Hệ thống phần mềm để lưu
trữ, quản lý các sản phẩm của Chương trình (sách 3D, dữ liệu số, phim tài liệu),
phục vụ tra cứu, khai thác cơ sở dữ liệu số về văn học nghệ thuật Việt Nam.
2. Nhiệm vụ của Chương trình
Nghiên cứu, khảo sát, sưu tầm để tổng
hợp, xây dựng hệ thống tư liệu, cơ sở dữ liệu và công bố tác phẩm văn học nghệ
thuật Việt Nam, trên cơ sở kế thừa các tư liệu, sản phẩm đã công bố trước đây
và nguồn tư liệu của các nhà nghiên cứu dân tộc học, nhân học, văn hóa học, sử
học, cụ thể như sau:
a) Nghiên cứu, sưu tầm, kế thừa
các sản phẩm đã công bố để tuyển chọn, tổng hợp và xuất bản các công trình, đầu
sách về văn học, nghệ thuật Việt Nam dưới dạng sách in, sách 3D đáp ứng nhu cầu
tiếp cận, thưởng thức, nghiên cứu, tra cứu của công chúng, góp phần giáo dục truyền
thống cho thế hệ trẻ, nâng cao chất lượng học tập văn hóa, nghệ thuật trong các
cơ sở giáo dục.
b) Biên soạn các sách 3D về các
công trình, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị lịch sử, kiến trúc, nghệ
thuật tiêu biểu bảo đảm trực quan sinh động; số hóa chi tiết các tư liệu, giá
trị hiện vật có kết hợp với thuyết minh.
c) Xây dựng kho dữ liệu số các tác
phẩm văn học nghệ thuật dưới dạng văn bản, hiện vật đơn chiếc, băng âm thanh,
phim, ký âm, bản in dập; các tác phẩm phi văn bản như văn bia, mộc bản, tác phẩm
hội họa, phim, băng âm thanh; các tác phẩm dạng khối như các tác phẩm điêu khắc,
mỹ thuật, kiến trúc, nghệ thuật...
d) Sản xuất phim tài liệu, phim
chuyên đề về tác giả gắn liền với tác phẩm văn học, nghệ thuật tiêu biểu và các
hoạt động, sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật đặc sắc của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam.
đ) Tạo lập Hệ thống phần mềm quản
lý, khai thác các sản phẩm số hóa của Chương trình, kho dữ liệu số các tác phẩm
văn học nghệ thuật Việt Nam; chuẩn định dạng phổ thông để thuận tiện cho việc
khai thác trên nền tảng số và các ứng dụng khác; kết nối, chia sẽ cơ sở dữ liệu
và tích hợp với Hệ tri thức Việt số hóa quốc gia.
e) Thu thập phiên bản số, tiến tới
số hóa từ gốc các tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị khi ra đời và đưa vào
nền tảng Hệ tri thức Việt số hóa.
3. Đối tượng thụ hưởng của Chương
trình
- Các Ban Tuyên giáo tỉnh, thành
phố; các cơ quan phục vụ đối ngoại; các cơ quan nghiên cứu; các Hội, chi hội
văn học nghệ thuật địa phương; tủ sách bộ đội biên phòng, hải đảo; các cơ sở giáo
dục; tổ chức Đoàn, Đội, Hội học sinh, sinh viên; hệ thống thư viện tỉnh, thành
phố; các nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực văn hóa, văn học nghệ thuật.
- Cung cấp quyền, truy cập, khai
thác kho dữ liệu các sản phẩm đã được số hóa của Chương trình cho các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu.
4. Thời gian và kinh phí thực hiện
Chương trình
a) Thời gian thực hiện Chương
trình: 05 năm, từ năm 2021 đến năm 2025.
b) Kinh phí thực
hiện Chương trình: Ngân sách Nhà nước bố trí từ nguồn ngân sách sự nghiệp văn
hóa Trung ương hằng năm; dự toán giao cho Quỹ Hỗ trợ sáng tạo văn học nghệ thuật
Việt Nam tổ chức thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định, quyết định phê duyệt tổng dự toán
của Chương trình và dự toán phân bổ hằng năm để thực hiện Chương trình.
2. Bộ Tài chính căn cứ tổng dự
toán Chương trình được phê duyệt và tiến độ thực hiện, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trình các cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và theo các chế độ
tài chính hiện hành.
3. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các
Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ sáng tạo văn học
nghệ thuật Việt Nam
a) Tổ chức thực hiện Chương trình
theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung
chuyên môn, sản phẩm của Chương trình.
b) Thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Quản
lý và Hội đồng thẩm định nội dung các sản phẩm của Chương trình.
c) Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý Chương
trình được sử dụng con dấu và tài khoản của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ sáng tạo
văn học nghệ thuật Việt Nam để giao dịch và thực hiện nhiệm vụ. Nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý Chương trình và Hội đồng thẩm định do Thường trực Ủy
ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và Hội đồng quản lý
Quỹ Hỗ trợ sáng tạo văn học nghệ thuật Việt Nam quy định.
d) Báo cáo kết quả thực hiện, đánh
giá và kịp thời phản ánh những khó khăn vướng mắc để báo cáo và xin ý kiến chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết giữa kỳ; báo cáo tổng kết thực hiện
Chương trình vào năm 2025 và đề xuất cho các giai đoạn tiếp theo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban toàn quốc
Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Hỗ trợ sáng tạo văn học nghệ thuật Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Tài chính Kế hoạch và Đầu tư,Thông
tin và Truyền thông;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- UBTQ Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam;
- Quỹ Hỗ trợ sáng tạo VHNT Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, CN, TH;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|