BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1226/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày
13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Trên cơ sở Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày
17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2016-2020; Công văn số 331/BTTTT-THH ngày 01/02/2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc thẩm định Kế hoạch 5 năm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước Bộ Tư pháp giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư
pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Ban Chỉ đạo ƯDCNTT Ngành Tư pháp;
- Ủy ban quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, CNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ
PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1226/QĐ-BTP ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/08/2014 về việc
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
- Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/08/2014 về lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
1. Xây dựng khuôn khổ pháp lý về ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành Tư pháp
Để đẩy mạnh việc phát triển, ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, trong giai đoạn
2011-2015, Bộ Tư pháp đã xây dựng và ban hành một số văn bản để tạo cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt
động của Bộ, Ngành:
- Quyết định số 290/QĐ-BTP ngày
12/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng Hệ thống
thư điện tử của Bộ Tư pháp;
- Quyết định số 2043/QĐ-BTP ngày
27/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Danh mục các văn bản thông
tin chính thức bằng hình thức văn bản điện tử trong phạm vi các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp;
- Quyết định số 634/QĐ-BTP ngày
16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt và đưa vào áp dụng Hệ thống
văn bản, quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào
hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp;
- Quyết định số 1991/QĐ-BTP ngày 06/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế
chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử phục vụ hoạt động thường
xuyên của Bộ Tư pháp;
- Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày
08/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế Quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính của Bộ Tư
pháp;
- Quyết định số 2217/QĐ-BTP ngày
29/09/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế Quản lý, cập nhật, sử dụng,
khai thác Hệ thống Quản lý văn bản, điều hành và Hồ sơ lưu trữ của Bộ Tư pháp;
- Quyết định
số 1654/QĐ-BTP ngày 15/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống
quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính;
- Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động của Ngành Tư pháp ban hành hàng năm.
2. Hạ tầng kỹ thuật
* Tại cơ quan Bộ Tư pháp
- Đến nay, 100% cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan Bộ được trang bị mỗi người 01 máy tính kết nối mạng nội
bộ (LAN) và mạng internet để đảm bảo cập nhật, trao đổi, xử lý thông tin phục vụ
công tác chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó, các đơn vị thuộc Bộ còn được trang
bị đầy đủ các thiết bị cần thiết khác để phục vụ công tác như: máy in, máy Fax,
máy điện thoại....;
- Các phần mềm ứng dụng được cài đặt
tại Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ ngày càng nhiều với quy mô triển khai rộng;
để đảm bảo việc quản lý, vận hành, khai thác các phần mềm, ứng dụng, hàng năm Bộ
Tư pháp đều tiến hành nghiên cứu các giải pháp mới, trang bị bổ sung, nâng cấp
hoặc thay thế các thiết bị tại Trung tâm Dữ liệu điện tử để nâng cao năng lực xử
lý thông tin, tăng dung lượng lưu trữ, tăng cường các trang thiết bị bảo mật
đáp ứng yêu cầu an toàn an ninh thông tin; nâng băng thông đường truyền internet;
mở rộng mạng nội bộ (LAN) bằng giải pháp Metro WAN để kết nối các đơn vị ngoài
trụ sở Bộ về Trung tâm Dữ liệu điện tử.
* Tại các cơ quan thi hành án
dân sự địa phương
- Cán bộ, công chức tại các Cục
Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự đều được trang bị tương đối đầy
đủ các trang thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ, đạt yêu cầu
01 máy tính/01người; 100% cán bộ, công chức được cấp tài khoản thư điện tử;
- 100% các Cục Thi hành án dân sự
và Chi cục Thi hành án dân sự đã thiết lập hệ thống mạng nội bộ (LAN), kết nối
mạng Internet phục vụ việc trao đổi, chia sẻ và tìm kiếm thông tin của cán bộ,
công chức.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ
cơ quan Bộ Tư pháp
* Hệ thống thư điện tử: Đến nay, 100% cán bộ, công chức, viên chức, các
đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Sở Tư pháp (đơn vị,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Chánh Văn phòng) đều được cấp hộp thư điện tử phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ (khoảng 12.000 tài khoản). Các hộp thư điện tử hiện nay được nâng cấp dung lượng phục vụ nhu cầu
sử dụng của người dùng cao nhất lên đến 5GB.
* Hệ thống Hội nghị truyền
hình: Với 3 điểm cầu của Bộ đặt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
ngoài việc phục vụ các cuộc họp giao ban trực tuyến của Lãnh đạo Bộ hàng
tháng; các Hội nghị về triển khai, sơ kết, tổng kết; tập huấn các lĩnh vực công
tác của Bộ, Ngành, Hệ thống Hội nghị truyền hình của Bộ có thể kết nối được với
Hệ thống Hội nghị truyền hình của Chính phủ đặt tại UBND các tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương nhằm phục vụ những Hội nghị lớn trong ngành được tổ chức tại
63 tỉnh/thành phố, hỗ trợ đắc lực cho công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo
Bộ.
* Các phần mềm ứng dụng: Trong giai đoạn 2011-2015, Bộ Tư pháp đã xây dựng và triển khai nhiều
phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, cũng như
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ, Ngành tiêu biểu như:
- Phần mềm Quản lý văn bản, điều
hành và hồ sơ lưu trữ;
- Hệ thống Quản lý và đánh giá về
Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Đối với lĩnh vực quản lý lý lịch
tư pháp: Phần mềm quản lý lý lịch tư pháp dùng chung cho các Sở Tư pháp; Phần mềm
Quản lý lý lịch tư pháp phiên bản cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; Phân
hệ trao đổi, tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp điện tử triển khai cho Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và tất cả các Sở Tư pháp...;
- Đối với lĩnh vực quản lý quốc tịch:
Phần mềm Quản lý Quốc tịch dùng chung cho các Sở Tư pháp; Phần mềm Quản lý Quốc
tịch phiên bản cho Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Phân hệ trao đổi thông
tin và tra cứu thông tin quốc tịch giữa Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan hỗ
trợ công tác quản lý nhà nước về quốc tịch và giải quyết các thủ tục hành chính
liên quan đến quốc tịch;
- Phần mềm Quản lý cán bộ và các
chức danh tư pháp;
Ngoài ra còn có các phần mềm ứng dụng
chuyên ngành khác phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và chuyên môn,
nghiệp vụ cho các đơn vị thuộc Bộ cũng như các cơ quan Thi hành án dân sự.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư
pháp với nhiều hệ thống thông tin, 16 trang thông tin
thành phần, 9 chuyên trang, 6 chuyên mục thường xuyên được cập nhật, chỉnh sửa,
nâng cấp, bổ sung không những phục vụ tích cực công tác chỉ đạo, điều hành của
Lãnh đạo Bộ, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ mà còn
cung cấp nhiều thông tin và dịch vụ công cho tổ chức, người dân và doanh nghiệp.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn
bản pháp luật (địa chỉ http://vbpl.vn):
Theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp được giao chủ trì
xây dựng Hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung
ương tới các địa phương. Đến nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đã được
đưa vào sử dụng chính thức trên internet với tên miền vbpl.vn; cập nhật
được trên 83.000 văn bản do cơ quan Trung ương và địa phương ban hành;
Để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc
vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định của Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp đã xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định
số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20/7/2015.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính (địa chỉ: http://csdl.thutuchanhchinh.vn/):
Là nơi lưu trữ các thủ tục hành chính, cũng như trình tự giải quyết thủ tục
hành chính của tất cả các Bộ, ngành, địa phương trên cả nước. Vừa qua, Bộ Tư
pháp đã triển khai và đưa vào sử dụng phiên bản mới của Hệ thống, hỗ trợ đắc lực
cho các Bộ, ngành, địa phương trong việc biên tập thông tin thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Đến nay, các Bộ, ngành, địa phương đã
thực hiện cập nhật và công bố, công khai gần 170.000 thủ tục hành chính trên hệ
thống góp phần quảng bá thông tin về thủ tục hành chính tới các tổ chức, người
dân, doanh nghiệp một cách nhanh chóng, kịp thời.
- Đăng ký giao dịch bảo đảm trực
tuyến: Phần mềm này đang được Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm quản lý, khai thác, sử dụng
và được cài đặt, vận hành tại Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ, đạt mức độ 3 về
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đã góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người
dân, doanh nghiệp khi đăng ký và tra cứu thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Đăng ký cấp phiếu Lý lịch
tư pháp trực tuyến: Phần mềm này cho phép cá nhân,
tổ chức đăng ký cấp phiếu Lý lịch tư pháp trực tuyến mà không phải đến trực tiếp
cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu Lý lịch tư pháp để nộp hồ sơ, đảm bảo cung cấp
dịch vụ công cấp 3 cho thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp trên toàn quốc. Trong
năm 2015, Phần mềm này được triển khai thí điểm cho một số Sở Tư pháp, trên cơ
sở đó sẽ triển khai và đưa vào sử dụng trên diện rộng tại Sở Tư pháp tất cả các
tỉnh, thành phố trên toàn quốc vào giai đoạn tiếp theo.
- Đăng ký hồ sơ quốc tịch
trực tuyến: Phần mềm được xây dựng và đưa vào sử dụng
từ cuối năm 2015 đảm bảo cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 cho 5 thủ tục
hành chính xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, xin cấp giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam và xin cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam trên
toàn quốc.
- Triển khai thí điểm phần
mềm đăng ký khai sinh tại 04 tỉnh/thành phố: Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải phòng.
Ngoài ra, Bộ đã tiến hành
nghiên cứu, xây dựng và triển
khai Trang Thông
tin điện tử cho 63 Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đáp ứng việc cung cấp thông tin
theo quy định của pháp luật.
5. Một số tồn tại, hạn chế
- Nguồn lực đầu
tư cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế nhất là chi cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin còn thấp
chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư nhằm đảm bảo điều kiện về hạ tầng, ứng dụng CNTT và đảm bảo an toàn an ninh thông tin;
- Hạ tầng kỹ thuật của Trung tâm Dữ liệu điện
tử của Bộ chưa được đồng bộ, chưa đáp ứng được tiêu chuẩn đối với Trung tâm Dữ
liệu điện tử: chưa có hệ thống điều hòa chính xác
chuyên dụng cho các Trung tâm; chưa có hệ thống điện dự phòng; chưa có hệ thống san tải, Trung tâm Dữ liệu dự phòng; năng lực xử
lý, lưu trữ dữ liệu các ứng dụng CNTT còn hạn chế...;
- Hạ tầng kỹ thuật
tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương chưa được đầu tư một cách đồng bộ,
máy tính cấu hình thấp cài hệ điều hành phiên bản cũ và chỉ sử dụng
cho công tác văn phòng, không thể cài đặt hệ điều hành phiên bản mới, phần mềm
diệt virus cũng như các phần mềm ứng dụng chạy trên nền tảng mới để đáp ứng việc
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ, Ngành; đường truyền internet tại
một số cơ quan thi hành án dân sự địa phương chưa thật sự đảm bảo, tốc độ đường
truyền chậm, không ổn định; Công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin ở các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương chưa được chú trọng, chưa có các trang thiết
bị bảo mật, các phần mềm diệt virus....
- Việc cung cấp
dịch vụ công mức độ 3 ở một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
chưa được thực hiện;
- Nhận thức về CNTT trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế,
chưa đầy đủ. Vẫn còn nhiều lãnh đạo các đơn vị chưa gương mẫu trong việc ứng dụng
CNTT, ngại sử dụng máy tính và thay đổi thói quen làm việc cũ trong công việc;
- Một số đơn vị
chưa sử dụng hiệu quả các phần mềm được trang bị phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp
vụ;
- Chính sách
khuyến khích, đãi ngộ để thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ chuyên môn
cao của Bộ, Ngành chưa có nên một bộ phận cán bộ có
trình độ đã chuyển khỏi đơn vị chuyên trách về công nghệ thông
tin để làm việc cho doanh nghiệp; công tác đào tạo
nhân lực về CNTT còn yếu, thiếu chuyên sâu.
6. Kinh phí triển khai các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015
và các dự án còn đang triển khai đến nay
Trong giai đoạn 2011-2015, Bộ Tư
pháp được giao triển khai Dự án Phát triển hệ thống thông tin về văn bản quy phạm
pháp luật thống nhất từ Trung ương đến các địa phương. Cụ thể:
- Tên dự án: Dự án Phát triển hệ
thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương đến các
địa phương;
- Mục tiêu đầu tư: Xây dựng Hệ thống
thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới các địa
phương, tạo lập môi trường mạng phục vụ việc cập nhật và khai thác dữ liệu văn
bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Trung ương và địa phương ban hành. Hệ thống
cung cấp một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ thông tin về các văn bản quy phạm
pháp luật phục vụ công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật của các cơ
quan Nhà nước, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, quản lý xã hội của các cơ quan,
tổ chức; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tìm hiểu về pháp luật,
thực hiện chủ trương "Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật";
- Tổng mức đầu tư: 30.840.000.000
đồng;
- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách nhà
nước;
- Thời gian thực hiện: 2012-2015;
- Hiệu quả, hiện trạng:
Theo kế hoạch của dự án, tổng số
kinh phí được bố trí từ năm 2012-2015 là 27.500.000.000 đồng. Đến nay, Dự
án đã được triển khai theo đúng tiến độ và kế hoạch được giao, góp phần quan trọng
giúp người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng tra cứu các văn bản quy phạm pháp
luật do Trung ương và địa phương ban hành. Văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật được sử dụng chính thức trong việc quản lý nhà nước, phổ biến
pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Hiện nay, Hệ thống thông tin về
văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương đến các địa phương đã đi
vào hoạt động, được sử dụng chính thức trên internet với tên miền vbpl.vn.
III. MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CNTT GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
Bộ, Ngành Tư pháp giai đoạn 2016-2020 nhằm:
- Hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin truyền thông đáp ứng nhu cầu và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quy trình nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ gắn với công tác cải
cách hành chính;
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu
quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tạo nền tảng
xây dựng Chính phủ điện tử, gắn liền với quá trình cải cách hành chính. Bảo đảm
ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ, ngành Tư pháp được triển khai hiệu quả, đồng
bộ và thống nhất theo định hướng chung;
- Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
đáp ứng được nhu cầu và làm chủ các hệ thống công nghệ thông tin, ứng dụng công
nghệ thông tin;
- Tiếp tục đẩy mạnh, triển khai
cung cấp các thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu
thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
Hàng năm phấn đấu duy trì, nâng
cao thứ hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp so với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, phấn đấu xếp hạng tổng thể đứng trong tốp 5.
2.1. Ứng dụng CNTT trong Ngành
Tư pháp
- Tiếp tục tăng cường sử dụng văn
bản điện tử thay thế cho các văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; bảo
đảm 100% văn bản trình Lãnh đạo Bộ, 100% văn bản trao đổi giữa các đơn vị thuộc
Bộ, Ngành dưới dạng điện tử, ký số (ngoại trừ các văn bản có nội dung mật);
100% các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự
sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong môi trường mạng; khai thác,
sử dụng triệt để hộp thư điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ
công tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng hiệu quả mạng Internet để khai thác
thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn;
- Đến năm 2020, 100% các cuộc họp
của Bộ Tư pháp với đơn vị cơ sở được thực hiện qua Hệ thống Hội nghị truyền
hình (ngoại trừ các cuộc kiểm tra thực tế, khảo sát....).
2. 2. Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- Đảm bảo Cổng thông tin điện tử Bộ
Tư pháp cung cấp đầy đủ thông tin theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/06/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước; Kết nối Cổng thông tin điện tử của Bộ với Cổng thông tin điện tử Chính phủ
và các Bộ, ngành;
- Tiếp tục tin học hóa các quy
trình nghiệp vụ của Bộ/Ngành đặc biệt là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến
người dân, doanh nghiệp; 100% dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên;
- Đảm bảo tất cả các thông tin phản
ánh về tình hình thi hành pháp luật, thắc mắc về pháp luật của người dân sẽ được
tiếp nhận và chuyển cho các đơn vị liên quan để giải quyết. Đồng thời, nhanh
chóng đăng tải các thông tin phản hồi đảm bảo người dân, doanh nghiệp tiếp cận
được thông tin một cách chính xác và kịp thời;
- Đảm bảo Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính được cập nhật thường xuyên, đầy đủ, chính xác giúp cho việc
tra cứu thủ tục hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thuận lợi nhất. Đồng
thời cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi và theo dõi kết quả giải quyết, phản
ánh kiến nghị về thủ tục hành chính;
- Đảm bảo 100% các văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan Trung ương, địa phương ban hành đều được cập nhật trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, phục vụ nhu
cầu quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp
dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
IV. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Xây dựng và ban hành các văn
bản, đề án về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, Ngành
- Ban hành quy định pháp lý về
chứng từ, hồ sơ điện tử thay thế chứng từ, hồ sơ giấy trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ;
Giai đoạn thực hiện: Hàng năm
- Xây dựng Kiến trúc Chính phủ
điện tử Bộ Tư pháp làm căn cứ để xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin hàng năm của Bộ:
Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ
Tư pháp tuân thủ một số nguyên tắc: Phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam và các văn bản hướng dẫn liên quan; phù hợp với định hướng, mục
tiêu triển khai ứng dụng CNTT của quốc gia; các ứng dụng CNTT được xây dựng hướng
đến dùng chung, có tính sử dụng cao, chung một nền tảng tích hợp; phù hợp với
quy trình nghiệp vụ, thúc đẩy tái cấu trúc nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa,
hiệu quả, thống nhất và tường minh quy trình nghiệp vụ; quản lý thông tin theo
hướng tập trung, thống nhất, được liên thông, chia sẻ tối đa; bảo đảm sự kết nối,
liên thông giữa các HTTT/CSDL trong và ngoài Bộ và các cơ quan liên quan khác;
các giải pháp bảo mật, an toàn, an ninh thông tin được triển khai ở mọi thành
phần trong Kiến trúc theo nhu cầu và lộ trình phù hợp; tuân thủ các quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về ứng dụng CNTT của quốc gia, chuyên ngành....
Giai đoạn thực hiện: 2016.
- Xây dựng, ban hành Quy định
kỹ thuật về dữ liệu của các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi triển khai
từ Trung ương đến địa phương do Bộ Tư pháp chủ trì theo quy định;
Giai đoạn thực hiện:
2016-2020.
- Kế hoạch Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của ngành Tư pháp hàng năm.
Giai đoạn thực hiện: Hàng năm.
2. Hạ tầng kỹ thuật
2.1. Duy trì hoạt động thường
xuyên của hạ tầng kỹ thuật
- Duy
trì, đảm bảo vận hành an toàn, thông suốt Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ; bảo trì, sửa chữa hệ thống mạng, Trung tâm Dữ liệu điện tử;… đáp ứng nhu cầu hoạt động
thường xuyên của các hệ thống thông tin, ứng dụng chuyên ngành, hệ thống mạng,
hệ thống máy tính của Bộ;
- Giám sát thường xuyên các hệ thống,
phát hiện và xử lý sớm các vấn đề về an toàn thông tin (kiểm tra, gia hạn, cập
nhật các phần mềm bảo mật hệ thống, phần mềm Sao lưu dữ liệu; …) đảm bảo các hệ
thống được an toàn, bảo mật;
- Đảm bảo hệ thống thông tin liên
lạc của các đơn vị thuộc Bộ hoạt động thông suốt (bao gồm cả các đơn vị bên
ngoài trụ sở Bộ);
- Duy trì, đảm bảo Hệ thống hội
nghị truyền hình của Bộ hoạt động hiệu quả.
Giai đoạn thực hiện: 2016-2020.
2.2.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Nghiên cứu các giải pháp tiên tiến,
hiện đại; đầu tư một số hạng mục cho Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ nhằm đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật vận hành hệ thống hoạt động an toàn liên tục trên môi trường
mạng như: hệ thống máy chủ ảo hóa; trang thiết bị, phần mềm bảo mật; hệ thống điều
hòa; hệ thống máy phát điện dự phòng; các phương án, giải pháp lưu trữ, dự
phòng thảm họa; giải pháp san tải cho các hệ thống quan trọng của Trung tâm dữ
liệu điện tử của Bộ; giải pháp xây dựng Trung tâm Dữ liệu dự phòng kết hợp với
thuê dịch vụ công nghệ thông tin...;
- Xây dựng và triển khai Dự án
"Tăng cường năng lực xử lý thông tin, lưu trữ dữ liệu và đảm bảo an toàn
thông tin cho Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp";
- Xây dựng,
triển khai Giải pháp Hội nghị truyền hình trên nền Web
(Web Conference) qua môi trường mạng internet phục vụ việc tổ chức các cuộc họp
giữa Lãnh đạo Bộ với thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; giữa Tổng cục Thi hành án
dân sự và các Cục Thi hành án dân sự địa phương;
- Bổ sung, nâng cấp trang thiết
bị cho cán bộ các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương
đảm bảo theo tiêu chuẩn, định mức quy định;
- Trang bị phần mềm bản quyền
thiết yếu như: Hệ điều hành, bộ phần mềm văn phòng, phần mềm diệt virus....
Giai đoạn thực hiện:
2016-2020.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Bộ
Tư pháp
3.1. Nâng cấp, chỉnh sửa,
phát triển các Phần mềm:
- Điều chỉnh chức năng của Hệ
thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính;
Giai đoạn thực hiện: 2016.
- Nâng cấp,
chỉnh sửa Phần mềm Quản lý văn bản
và điều hành phù hợp với nhu cầu sử dụng của các đơn vị thuộc Bộ; đảm bảo phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết
nối, trao đổi dữ liệu với hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Chính phủ;
Giai đoạn thực hiện:
2016-2018.
- Nâng cấp Phần mềm Quản lý
cán bộ và các chức danh tư pháp: Đáp ứng yêu cầu quản lý cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định mới;
Giai đoạn thực hiện:
2018-2020.
- Nâng cấp,
mở rộng Phần mềm thống kê Ngành Tư pháp: Nâng cấp phân hệ phần mềm thống kê cho
các đơn vị thuộc Bộ, xây dựng các
Phân hệ Phần mềm Thống kê cho Pháp chế các Bộ, ngành và cho các Sở Tư pháp thuộc
Phần mềm Thống kê Ngành;
Giai đoạn thực hiện:
2016-2017.
- Nâng cấp, phát triển các phần
mềm chuyên ngành: quản lý nuôi con nuôi, quản lý luật sư; ủy thác tư pháp; Phần
mềm kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự; Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công
tác tư pháp...;
Giai đoạn thực hiện: 2016-2020.
3.2. Xây dựng hệ thống
thông tin tổng thể: Là nền tảng ứng dụng cho phép
kết nối tích hợp với các phần mềm ứng dụng trong ngành, cung cấp các chức năng
cơ bản thu thập, quản lý, lưu trữ, bảo quản và phân phối hiệu quả nguồn nội
dung, thông tin phi cấu trúc của Ngành;
Giai đoạn thực hiện:
2017-2020.
3.3. Xây dựng, triển khai
phần mềm ứng dụng chuyên ngành:
- Phần mềm quản lý khoa học:
Thu thập, cập nhật nguồn tin khoa học; Cung cấp, trao đổi, chia sẻ nguồn tin
khoa học; phổ biến thông tin, tri thức khoa học; cung cấp thông tin thống kê
khoa học; đơn giản hóa quy trình quản lý khoa học, giảm bớt các giấy tờ thủ tục;
Giai đoạn thực hiện: 2016.
- Phần mềm quản lý thông tin về
công chứng, tổ chức hành nghề công chứng; phần mềm quản lý thông tin về đấu giá
viên, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
Giai đoạn thực hiện:
2017-2020.
- Phần mềm quản lý đào tạo: Quản
lý các thông tin đào tạo cho các trường trong Ngành;
Giai đoạn thực hiện: 2016.
- Phần mềm quản lý thư viện:
Triển khai mở rộng Phần mềm thư viện cho Học viện tư pháp, trường Trung cấp Luật;
Giai đoạn thực hiện: 2016.
- Phần mềm hỗ trợ công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật: Hỗ trợ nghiệp vụ kiểm tra văn bản, cập nhật hồ
sơ kiểm tra văn bản và kết quả kiểm tra, xử lý văn bản;
Giai đoạn thực hiện: 2016.
- Phần mềm hỗ trợ công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Hỗ trợ nghiệp vụ rà soát văn bản,
cập nhật hồ sơ rà soát văn bản theo quy định và kết quả xử lý văn bản được rà
soát; Hỗ trợ nghiệp vụ hệ thống hóa văn bản và cập nhật kết quả hệ thống hóa
văn bản;
Giai đoạn thực hiện: 2016.
- Phần mềm Theo dõi tình hình
ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Hỗ trợ theo dõi, đánh giá tình hình ban
hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, pháp lệnh; văn bản quy phạm pháp
luật;
Giai đoạn thực hiện:
2016-2020.
- Phần mềm Tiếp công dân và xử
lý đơn thư; Giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp: Phục vụ cho công tác
tiếp công dân và xử lý đơn thư; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư
pháp;
Giai đoạn thực hiện:
2017-2020.
- Phần mềm quản lý tình hình,
kết quả yêu cầu bồi thường: Hỗ trợ quản lý, theo dõi, thống kê về tình hình yêu
cầu bồi thường, kết quả giải quyết bồi thường của Bộ, ngành, địa phương;
Giai đoạn thực hiện: 2017.
- Phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin trong tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý; thiết lập cơ sở dữ liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý, theo dõi, kiểm
tra, thống kê, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và kết quả thực hiện
trợ giúp pháp lý;
Giai đoạn thực hiện: 2016.
- Phần mềm
theo dõi tình hình thi hành pháp luật: Hỗ trợ theo dõi, đánh giá tình hình thi
hành pháp luật của Bộ, ngành và địa phương theo các nội dung: tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết
thi hành văn bản quy phạm pháp luật; tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định
chi tiết; tính khả thi của văn bản quy định chi tiết; tình hình bảo đảm các điều
kiện cho thi hành pháp luật; tình hình tuân thủ pháp luật;
Giai đoạn thực hiện: 2017-2018.
- Phần mềm hỗ trợ quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: Hỗ trợ việc kiểm tra thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, thống kê về xử lý vi phạm hành
chính và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ,
ngành, địa phương;
Giai đoạn thực hiện:
2017-2020.
- Phần mềm tổ chức thi tuyển
công chức trên máy vi tính.
Giai đoạn thực hiện:
2016-2017.
3.4. Xây dựng, triển khai
các phần mềm cho cơ quan Thi hành án dân sự:
- Phần mềm Quản lý công văn,
quản lý hồ sơ lưu trữ cho các Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân
sự;
Giai đoạn thực hiện:
2016-2020.
- Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành: Quản lý, cập nhật thông tin về người phải thi hành án
chưa đủ điều kiện thi hành; trích xuất thông tin trên cổng, trang thông tin điện
tử của cơ quan thi hành án dân sự;
Giai đoạn thực hiện:
2016-2020.
- Xây dựng và triển khai “Phần
mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án dân sự và báo cáo thống kê
thi hành án dân sự theo chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo quy định
của pháp luật” cho Hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự;
Giai đoạn thực hiện:
2016-2020.
- Xây dựng và triển khai Hệ thống
thông tin về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các cơ quan Thi hành án dân sự;
Giai đoạn thực hiện:
2016-2020.
- Thí điểm triển khai hệ thống
số hóa tài liệu lưu trữ hồ sơ thi hành án dân sự cho một số đơn vị có điều kiện.
Giai đoạn thực hiện:
2018-2020.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
4.1. Nâng cấp, phát triển Cổng
thông tin điện tử:
- Phát triển Cổng thông tin điện tử
Bộ Tư pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin và đáp ứng việc cung cấp dịch vụ
hành chính công mức độ 3 và 4; tích hợp thông tin từ các cơ sở dữ liệu quốc gia
và chuyên ngành khác, bổ sung các trang thông tin trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp; cung cấp các thông tin cho Cổng thông tin Chính phủ
theo quy định; chia sẻ thông tin với các cơ quan hành chính khác một cách chính
xác, đầy đủ và kịp thời;
Giai đoạn thực hiện: 2016-2020.
- Nâng cấp, phát triển Cổng thông
tin điện tử Thi hành án dân sự;
Giai đoạn thực hiện: 2016.
- Xây dựng triển khai phần mềm dịch
vụ công trực tuyến: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phục vụ tiếp nhận, theo
dõi, giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị thuộc Bộ.
Giai đoạn thực hiện: 2016.
4.2. Phát triển các ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công cho người
dân và doanh nghiệp:
- Hệ thống thông tin lý lịch tư
pháp: Nhằm ứng dụng đồng bộ công nghệ thông tin trong công tác quản lý lý lịch
tư pháp trong các cơ quan quản lý lý lịch tư pháp, hình thành cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp điện tử tập trung, có sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa
phương, có sự phân quyền, phân cấp hợp lý, chặt chẽ bảo đảm an ninh thông tin
giữa Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, đáp ứng tốt nhất yêu cầu
giải quyết thủ tục hành chính về cấp phiếu Lý lịch tư pháp của công dân và các
cơ quan tổ chức có nhu cầu;
Giai đoạn thực hiện: 2018-2020.
- Triển khai dự án "Thí điểm
thiết lập Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch": Xây dựng, triển
khai phần mềm dùng chung tại 04 tỉnh, thành phố (Hải Phòng, Đà Nẵng, Nghệ An và
Thành phố Hồ Chí Minh); triển khai Phần mềm đăng ký khai sinh trên toàn quốc nhằm
tạo sự đổi mới, chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý hộ tịch tại các tỉnh,
thành phố trong phạm vi thí điểm, tạo cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện thiết
kế cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, triển khai tập trung, thống nhất đáp ứng đầy
đủ các nghiệp vụ quản lý hộ tịch phù hợp với các quy định của Luật hộ tịch. Qua
đó, thực hiện đánh giá đúc kết kinh nghiệm và xây dựng Dự án khả thi cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử toàn quốc;
Giai đoạn thực hiện: 2016-2017.
- Xây dựng, triển khai dự án khả
thi cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc: Nhằm xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử toàn quốc trên cơ sở hoàn thiện Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ
tịch và xây dựng phần mềm dùng chung đã được xây dựng, triển khai trong giai đoạn
thực hiện thí điểm; nhân rộng triển khai hệ thống tại tất cả các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, các Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước
ngoài; tích hợp dữ liệu điện tử từ các phần mềm hiện có của các địa phương, cơ
quan vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc;
Giai đoạn thực hiện: 2018-2020.
- Thiết lập hệ thống thông tin quốc
tịch: Nhằm tích hợp các phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực quốc tịch, hỗ trợ công
tác quản lý nhà nước về quốc tịch, đảm bảo cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực
quốc tịch;
Giai đoạn thực hiện: 2016-2018.
- Triển
khai các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 956/QĐ-BTP ngày 22/5/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính tại các cấp chính quyền. Trong đó chú trọng nhiệm vụ xây dựng và
triển khai thí điểm "Hệ thống thông tin tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại
các cấp chính quyền" tại Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải, tỉnh
Vĩnh Phúc và thành phố Đà Nẵng: Tạo sự đổi mới, chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt
động tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính và quá trình giải
quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền theo hướng công khai, minh bạch;
tạo cơ chế đồng bộ để người dân, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm soát việc giải
quyết thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành
chính một cách thống nhất, trực tiếp, trực tuyến và hiệu quả; nâng cao trách
nhiệm giải trình và năng lực phản ứng chính sách của hệ thống cơ quan Nhà nước
trong phục vụ nhân dân;
Giai đoạn thực hiện:
2016-2020.
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu về
giám định tư pháp theo Quyết định số 3143/QĐ-BTP ngày 21/11/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp về phê duyệt Đề án tăng cường các biện pháp bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp về giám định tư pháp giai đoạn (2015-2020);
Giai đoạn thực hiện:
2017-2020.
- Nâng cấp Phần mềm đăng ký trực
tuyến giao dịch bảo đảm đạt mức độ 4 về cung cấp dịch vụ công trực tuyến: Đáp ứng
tốt hơn yêu cầu quản lý nhà nước và thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận
vốn nhanh chóng, giảm thời gian và chi phí.
Giai đoạn thực hiện: 2016.
4.3. Nâng cấp, phát triển
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính đáp ứng yêu cầu quản lý và nhu cầu chia sẻ, khai thác, sử dụng của tổ chức,
cá nhân.
Giai đoạn thực hiện:
2016-2020.
5. Đảm bảo an toàn thông
tin
- Đầu tư tăng cường một số hạng
mục của hệ thống tường lửa chuyên dụng nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng máy
tính như: Hệ thống phát hiện phòng chống tấn công có chủ đích; Hệ thống tường lửa
Gateway; tường lửa mã hóa dữ liệu và cân bằng tải máy chủ ứng dụng; tường lửa
Database; hệ thống phòng chống tấn công và xâm nhập trái phép; hệ thống phần mềm
phòng chống virus máy chủ máy trạm; hệ thống phòng chống virus, thư rác cho hệ
thống thư điện tử của Bộ; hệ thống sao lưu phục hồi dữ liệu sau sự cố; hệ thống
quản lý mạng không dây tập trung… cho toàn bộ dữ liệu đang được triển khai tập
trung tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ;
- Phối hợp với các đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin như Ban cơ yếu Chính phủ, Trung tâm ứng cứu
khẩn cấp máy tính (VNCert), Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền
thông, Cục An ninh mạng - Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn an ninh thông
tin cho hệ thống công nghệ thông tin của Bộ;
- Xây dựng các giải pháp phòng
chống tấn công vào hệ thống Trung tâm Dữ liệu điện tử và mạng cục bộ (LAN) của
Bộ, ban hành các quy trình xử lý khi sự cố xảy ra; Phối hợp tổ chức diễn tập
các phương án phòng chống tấn công và sao lưu phục hồi hệ thống khi sự cố xảy
ra;
- Tiếp tục triển khai ứng dụng
chữ ký số trong Ngành Tư pháp.
Giai đoạn thực hiện:
2016-2020.
V. GIẢI
PHÁP
1. Giải pháp về tài chính
- Huy động các nguồn vốn khác
nhau ở trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai
các dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp, các ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ cá nhân và tổ chức; tích cực tìm kiếm nguồn vốn
ODA và hợp tác với nước ngoài để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện
rộng;
- Đầu tư đồng bộ cho phần cứng,
phần mềm, cơ sở dữ liệu và đào tạo sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước;
- Bộ Tư pháp lập kế hoạch hàng
năm để Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính có cơ sở bố trí đủ kinh phí đầu tư và
kinh phí sự nghiệp cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo Kế hoạch
này.
2. Giải pháp tổ chức, triển
khai
- Kết hợp, gắn công tác ứng dụng
CNTT cùng với công tác cải cách hành chính và tiếp tục xây dựng, đưa vào ứng dụng
nền hành chính điện tử trong Ngành Tư pháp;
- Chuẩn hoá các quy trình nghiệp
vụ trong các lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước do Bộ quản lý. Ban hành các
quy định về cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin trong cơ quan Bộ; thu thập,
cập nhật, chuẩn hóa thông tin, khai thác, sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý cán
bộ và chức danh tư pháp;
- Lựa chọn, áp dụng các hình
thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định tại Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước;
- Quy trình xây dựng, phê duyệt,
triển khai thực hiện dự án ứng dụng CNTT phải phù hợp với nội dung của Kế hoạch
ứng dụng CNTT chung và phù hợp với nhu cầu thực tiễn, kế thừa được thành quả của
các dự án đã triển khai;
- Phát huy mạnh mẽ hơn nữa sự tham
gia trực tiếp của Lãnh đạo Bộ, Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Ngành
Tư pháp, vai trò của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong việc đưa ứng dụng
CNTT vào phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ, ngành;
- Bố trí cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin tại các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin tại Bộ, ngành;
- Tuyên truyền nâng cao hiểu
biết, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ
và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương về vai trò và tiện ích của việc ứng
dụng CNTT;
- Tổ
chức xây dựng và nhân rộng các mô hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến trong ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin. Đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin vào chỉ tiêu Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị.
3. Giải pháp môi trường
chính sách
- Cập nhật, kịp thời phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ thông tin của Nhà nước và của Bộ;
Xây dựng hành lang pháp lý để gắn việc cải cách hành chính với ứng dụng công
nghệ thông tin. Xây dựng các quy chế, quy định trong việc quản lý, duy trì, cập
nhật, khai thác và sử dụng các phần mềm chuyên ngành;
- Hoàn thiện các cơ chế chính
sách hỗ trợ việc phát triển và ứng dụng CNTT của Bộ Tư pháp: thực hiện chuẩn
hoá quy trình nghiệp vụ; ban hành các quy định chuẩn về thông tin trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; ban hành các văn bản, quy chế về việc
xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu
quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành; ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ
thể về việc sử dụng CNTT đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Xây dựng chính sách thu hút
nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin về làm việc tại các đơn vị thuộc
Bộ; ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí cho cán bộ chuyên trách về công
nghệ thông tin. Có chế độ phụ cấp đặc thù áp dụng cho các
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về CNTT hiện đang công tác ở Bộ, ngành.
VI. LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN
(Đã nêu chi tiết Giai đoạn
thực hiện dưới mỗi nhiệm vụ trong Phần Nội dung)
VII. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí của các nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin trong Kế hoạch là kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, hàng năm, Cục Công nghệ thông tin sẽ
phối hợp với các đơn vị có liên quan dự toán kinh phí cụ thể cho từng nhiệm vụ.
VIII. DANH
MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ
(Xem chi tiết tại Phụ lục)
IX. DỰ KIẾN
HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
Triển khai đồng bộ, hiệu quả Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp giai đoạn 2016-2020 mang
lại một số hiệu quả chính:
- Thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tạo điều kiện cho việc hoàn thiện danh mục vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, hoàn thiện về bộ máy tổ chức, biên chế của
các đơn vị tạo tiền đề quan trọng để thực hiện công tác tinh giản biên chế;
- Việc tin học hóa, tự động
hóa các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục giấy tờ văn bản theo cách làm việc hiện
đại qua đó sẽ tạo ra phong cách lãnh đạo mới, các cách thức mới trong việc đưa
ra các quyết định mang tính chiến lược của Lãnh đạo Bộ, thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ (qua số liệu báo cáo, thống kê một cách đầy đủ, chính xác, nhanh
chóng); đồng thời hỗ trợ các cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt
công việc và nhiệm vụ của mình. Việc cải cách hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành đồng giúp tiết kiệm chi phí quản lý; phục vụ người dân, doanh nghiệp
tốt hơn (thông qua các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4), góp phần đẩy
mạnh công cuộc hiện đại hóa và phát triển đất nước;
- Nâng cao chất lượng cung cấp
thông tin, dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp, giúp người dân tiếp cận với
pháp luật một cách dễ dàng, từ đó đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
nâng cao hiểu biết của tổ chức, cá nhân về pháp luật, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội.
X. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cục Công nghệ thông
tin:
- Chủ trì tổ chức, phối hợp
triển khai thực hiện Kế hoạch này; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch
triển khai chi tiết hàng năm; tuyên truyền, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình và đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra để kịp thời báo cáo Bộ
trưởng điều chỉnh nội dung của Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình và yêu cầu
thực tế; thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông
tin của Bộ, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ triển khai
các giải pháp tổng thể, các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành theo nhiệm
vụ được giao, đảm bảo đầu tư hiệu quả, tránh trùng lắp
trong việc ứng dụng CNTT;
- Tăng cường vai trò tham mưu,
quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư
pháp, thường xuyên kiểm tra, giám sát, thẩm định kỹ thuật và đôn đốc việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này; sơ kết tình hình thực hiện hàng năm, đề xuất các
giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện, trình lãnh đạo Bộ;
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng, lập dự án cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch trình Bộ
phê duyệt;
- Thẩm định, cho ý kiến đối với
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án công nghệ thông tin thuộc phạm vi, thẩm
quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Xây dựng và trình Bộ ban
hành các văn bản thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp và
các quy chế, quy định về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp;
- Nghiên cứu sự phù hợp, tính
tương thích và quy định các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ, về Cổng
thông tin điện tử, về các hệ thống thông tin... để đảm bảo sự hoạt động thông
suốt của hệ thống trên phạm vi toàn quốc;
- Hỗ trợ người sử dụng trong
các ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ;
- Quản lý, vận hành Trung tâm
Dữ liệu điện tử của Bộ Tư pháp; đảm bảo an toàn thông tin; tổng hợp và trình Bộ
trưởng kinh phí điều chuyển, vận hành tập trung các máy chủ, các cơ sở dữ liệu
và hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị tại Trung tâm Dữ liệu điện tử;
- Tổ chức, phối hợp và hướng dẫn
với các đơn vị trong Bộ Tư pháp ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này.
2. Các đơn vị thuộc Bộ và các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương có trách nhiệm:
- Phát huy sự phối hợp của các
đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương với Cục Công nghệ
thông tin để đảm bảo việc triển khai ứng dụng CNTT tại mỗi đơn vị đạt hiệu quả
cao;
- Các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc quản lý, duy trì, cập nhật
đảm bảo đầy đủ, chính xác các văn bản QPPL trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật;
- Phối hợp chặt chẽ với Cục
Công nghệ thông tin trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; sử dụng kết
quả của các dự án theo Kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đưa nhiệm vụ ứng dụng công
nghệ thông tin vào kế hoạch công tác dài hạn, trung hạn và hàng năm; bảo đảm từng
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc trong từng kế hoạch
công tác, cũng như từng đề án, dự án đầu tư của cơ quan, đơn vị; khuyến khích
việc sắp xếp, có biện pháp sử dụng đúng quy định kinh phí tự chủ được giao để
triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan, đơn
vị;
- Khai thác và tạo lập, cập nhật
thông tin do đơn vị quản lý vào các Hệ thống thông tin chuyên ngành sử dụng
chung của đơn vị, của Bộ đã được xây dựng, triển khai; khai thác có hiệu quả cơ
sở hạ tầng kỹ thuật dùng chung của Bộ;
- Cử cán bộ tham gia các khóa
đào tạo sử dụng công nghệ thông tin;
- Các Sở Tư pháp căn cứ vào nội
dung của Kế hoạch này và Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2016 của tỉnh/thành phố để
xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị cho phù hợp.
3. Vụ Kế hoạch – Tài
chính:
Trên cơ sở Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin hàng năm của Bộ, ngành, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện
triển khai chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin; cân đối, thực hiện cấp phát kinh phí đã được
cân đối trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho các dự án thành phần trong Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn
2016 - 2020; hướng dẫn các đơn vị liên quan giải ngân đúng tiến độ và tuân theo
các quy định của pháp luật.
4. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin kiện toàn tổ chức bộ máy của Cục Công nghệ thông tin, sắp xếp, bố trí
hợp lý công chức làm công tác công nghệ thông tin;
- Xây dựng Chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công nghệ thông tin để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
5. Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Phối hợp chặt chẽ với Cục
Công nghệ thông tin phổ biến, hướng dẫn các Cơ quan Thi hành án dân sự địa
phương thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan triển khai thực hiện các dự án được phân công và thiết kế các
biểu mẫu điện tử thống nhất cho các Cơ quan Thi hành án;
- Kiểm tra, đôn đốc các Cơ
quan Thi hành án dân sự địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch.
6. Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật:
Có trách nhiệm phối hợp với Cục
Công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật được
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong các lĩnh vực kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật, pháp điển hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các lĩnh vực khác
có liên quan.
7. Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực:
Có trách nhiệm phối hợp với Cục
Công nghệ thông tin trong việc xây dựng và triển khai Dự án hộ tịch điện tử
toàn quốc; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quốc tịch và
các lĩnh vực khác có liên quan.
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ QUAN TRỌNG LỘ TRÌNH, KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 1226/QĐ-BTP ngày 06 tháng 06
năm 2016 của Bộ Tư pháp)
TT
|
Tên dự án, nhiệm vụ
|
Mục tiêu
|
Thời gian t/h
|
Nguồn kinh phí
|
Đơn vị chủ trì
|
|
|
I
|
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
|
1
|
Đầu tư một số hạng mục cho Trung
tâm dữ liệu điện tử của Bộ
|
Đầu tư các hạng mục: Hệ thống
máy chủ ảo hóa; trang thiết bị, phần mềm bảo mật; hệ thống điều hòa chính
xác; hệ thống máy phát điện dự phòng; các phương án, giải pháp lưu trữ, dự
phòng thảm họa; giải pháp san tải cho các hệ thống quan trọng của Trung tâm dữ
liệu điện tử của Bộ; giải pháp xây dựng Trung tâm Dữ liệu dự phòng kết hợp với
thuê dịch vụ công nghệ thông tin... nhằm đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật vận hành hệ thống hoạt động an toàn liên tục trên môi trường mạng
|
2016-2020
|
Ngân
sách Nhà nước
(NSNN)
|
Cục
Công nghệ thông tin
(Cục
CNTT)
|
|
2
|
Xây dựng và triển khai Dự án
"Tăng cường năng lực xử lý thông tin, lưu trữ dữ liệu và đảm bảo an toàn
thông tin cho Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp"
|
Cung cấp hạ tầng CNTT đủ mạnh để
triển khai các ứng dụng CNTT trong ngành trước yêu cầu tình hình mới triển
khai nhiều ứng dụng lớn, trên phạm vi rộng. Nâng cao năng lực an toàn bảo mật
cho các hệ thống công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp và đảm bảo an toàn thông
tin cho các kết nối từ các đơn vị bên ngoài tới hệ thống phần mềm ứng dụng, dịch
vụ công trực tuyến của Bộ.
|
2016-2019
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
3
|
Triển khai
Giải pháp Hội nghị truyền hình trên nền Web (Web Conference) qua môi trường mạng
internet
|
Phục vụ việc
tổ chức các cuộc họp giữa Lãnh đạo Bộ với thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; giữa Tổng Cục Thi hành án dân sự và các Cục Thi
hành án dân sự địa phương
|
2016-2018
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Tổng Cục Thi hành án dân sự
|
|
II
|
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
NGÀNH TƯ PHÁP
|
|
1
|
Nâng cấp, chỉnh sửa, phát triển
các Phần mềm
|
|
1.1
|
Điều chỉnh chức năng của Hệ thống
quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính
|
Đảm bảo phù hợp với những quy định
mới của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật
|
2016
|
NSNN
|
Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính
|
|
1.2
|
Nâng cấp, chỉnh sửa Phần mềm Quản
lý văn bản và điều hành
|
Đảm bảo phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết nối,
trao đổi dữ liệu với hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Chính phủ
|
2016-2018
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
1.3
|
Nâng cấp phần mềm quản lý cán bộ
và các chức danh tư pháp
|
Đáp ứng yêu cầu quản lý cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định mới
|
2018-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
1.4
|
Nâng cấp, mở rộng Phần mềm thống
kê Ngành Tư pháp
|
Nâng cấp phân hệ phần mềm thống kê
cho các đơn vị thuộc Bộ, Xây dựng các Phân hệ Phần mềm Thống kê cho Pháp chế
các Bộ, ngành và cho các Sở Tư pháp thuộc Phần mềm Thống kê Ngành
|
2016-2017
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Vụ KHTC
|
|
1.5
|
Nâng cấp, phát triển các phần mềm
chuyên ngành: quản lý nuôi con nuôi, quản lý luật sư; ủy thác tư pháp; Phần mềm
kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự; Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công tác
tư pháp...;
|
Phù hợp với các quy định pháp luật
mới; Đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ phát sinh
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống thông tin tổng
thể
|
Là nền tảng ứng dụng cho phép kết
nối tích hợp với các phần mềm ứng dụng trong ngành, cung cấp các chức năng cơ
bản thu thập, quản lý, lưu trữ, bảo quản và phân phối hiệu quả nguồn nội
dung, thông tin phi cấu trúc của Ngành
|
2017-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
3
|
Xây dựng, triển khai phần mềm ứng
dụng chuyên ngành
|
|
3.1
|
Phần mềm quản lý khoa học
|
Thu thập, cập nhật nguồn tin
khoa học; Cung cấp, trao đổi, chia sẻ nguồn tin khoa học; Phổ biến thông tin,
tri thức khoa học; Cung cấp thông tin thống kê khoa học; Đơn giản hóa quy
trình quản lý khoa học, giảm bớt các giấy tờ thủ tục
|
2016
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Viện KHPL
|
|
3.2
|
Phần mềm quản lý thông tin về
công chứng, tổ chức hành nghề công chứng; phần mềm quản lý thông tin về đấu
giá viên, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
|
|
2017-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Cục Bổ trợ tư pháp
|
|
3.3
|
Phần mềm quản lý đào tạo
|
Quản lý các thông tin đào tạo
cho các trường trong Ngành
|
2016
|
NSNN
|
Các
trường, Cục CNTT
|
|
3.4
|
Phần mềm quản lý thư viện
|
Triển khai mở rộng Phần mềm thư
viện cho Học viện tư pháp, trường Trung cấp Luật
|
2016
|
NSNN
|
Các
trường, Học viện Tư pháp, Cục CNTT
|
|
3.5
|
Phần mềm hỗ trợ công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật
|
Hỗ trợ nghiệp vụ kiểm tra văn bản,
cập nhật hồ sơ kiểm tra văn bản và kết quả kiểm tra, xử lý văn bản; Triển khai
cho các Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp
|
2016-2017
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Cục KTVBQPPL
|
|
3.6
|
Phần mềm hỗ trợ công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
|
Hỗ trợ nghiệp vụ rà soát văn bản,
cập nhật hồ sơ rà soát văn bản theo quy định và Kết quả xử lý văn bản được rà
soát; Hỗ trợ nghiệp vụ hệ thống hóa văn bản và cập nhật Kết quả hệ thống hóa
văn bản; Triển khai cho các Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp
|
2016-2017
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Cục KTVBQPPL
|
|
3.7
|
Phần mềm Theo dõi tình hình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật
|
Hỗ trợ theo dõi, đánh giá tình
hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, pháp lệnh; văn bản quy
phạm pháp luật; Triển khai cho các Tổ chức pháp chế
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
|
3.8
|
Phần mềm Tiếp công dân và xử lý
đơn thư; Giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp
|
Phục vụ cho công tác tiếp công
dân và xử lý đơn thư; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư
pháp
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Thanh tra
|
|
3.9
|
Phần mềm quản lý tình hình,
kết quả yêu cầu bồi thường
|
Hỗ trợ quản lý, theo dõi, thống
kê về tình hình yêu cầu bồi thường, kết quả giải quyết bồi thường của Bộ,
ngành, địa phương
|
2017-2018
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
3.10
|
Xây dựng phần mềm ứng dụng
công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và quản lý
nhà nước về trợ giúp pháp lý; thiết lập cơ sở dữ liệu về vụ việc trợ giúp
pháp lý, theo dõi, kiểm tra, thống kê, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý và kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý
|
Hỗ trợ công tác quản lý về tổ chức,
hoạt động trợ giúp pháp lý
|
2016
-2020
|
NSNN
|
Cục
Trợ giúp pháp lý
|
|
3.11
|
Phần mềm theo dõi tình hình thi
hành pháp luật
|
Hỗ trợ theo dõi, đánh giá tình
hình thi hành pháp luật của Bộ, ngành và địa phương theo các nội dung: tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi
hành văn bản quy phạm pháp luật; tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định
chi tiết; tính khả thi của văn bản quy định chi tiết; tình hình bảo đảm các điều
kiện cho thi hành pháp luật; tình hình tuân thủ pháp luật
|
2017 - 2018
|
NSNN
|
Cục
CNTT
Cục
Quản lý xử lý VPHC
|
|
3.12
|
Phần mềm hỗ trợ quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
|
Hỗ trợ việc kiểm tra thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, thống kê về xử lý vi phạm hành chính
và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ,
ngành, địa phương
|
2017-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT
Cục
Quản lý xử lý VPHC
|
|
3.13
|
Phần mềm tổ chức thi tuyển công
chức trên máy vi tính
|
Nhằm nâng cao chất lượng công chức,
bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng theo Công
văn số 2450/VPCP ngày 10/4/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức thi
tuyển công chức trên máy vi tính
|
2016-2017
|
NSNN
|
Cục
CNTT
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
|
4
|
Xây dựng, triển khai các phần mềm
cho cơ quan Thi hành án dân sự
|
|
4.1
|
Xây dựng, triển khai Phần mềm Quản
lý công văn, quản lý hồ sơ lưu trữ cho các Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Thi hành án dân sự
|
Hỗ trợ công tác quản lý công
văn, hồ sơ lưu trữ cho các chi cục thi hành án dân sự
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Tổng cục Thi hành án dân sự
|
|
4.2
|
Xây dựng
Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành
|
Quản lý, cập nhật thông tin về
người phải thi hành án chưa đủ điều kiện thi hành; trích xuất thông tin trên
cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan thi hành án dân sự; Triển khai cho
hệ thống cơ quan thi hành án dân sự
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Tổng cục Thi hành án dân sự
|
|
4.3
|
Xây dựng và triển khai “Phần mềm
quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án dân sự và báo cáo thống kê thi hành
án dân sự theo chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật” cho Hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự
|
Hỗ trợ quản lý quá trình thụ lý,
tổ chức thi hành án dân sự và báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo chế độ
báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; Triển khai
cho hệ thống cơ quan thi hành án dân sự
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Tổng cục Thi hành án dân sự
|
|
4.4
|
Xây dựng và triển khai Hệ thống thông
tin về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các cơ quan Thi hành án dân sự
|
Xây dựng Hệ thống thông tin về
giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo phù hợp với đặc thù công việc của các cơ
quan thi hành án dân sự. Triển khai cho các cơ quan thi hành án dân sự
|
2016-2020
|
NSNN
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự, Cục CNTT
|
|
4.5
|
Thí điểm triển khai hệ thống số
hóa tài liệu lưu trữ hồ sơ thi hành án dân sự cho một số đơn vị có điều kiện
|
Từng bước thực hiện các giải
pháp hiện đại hóa công tác lưu trữ, trong đó có việc số hóa các hồ sơ, tài liệu
thi hành án dân sự đưa vào lưu trữ và khai thác sử dụng trong hệ thống cơ
quan thi hành án dân sự
|
2018-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
III
|
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP
|
|
1
|
Nâng cấp, phát triển Cổng thông
tin điện tử
|
|
1.1
|
Phát triển Cổng thông tin điện tử
Bộ Tư pháp
|
Đảm bảo cung cấp đầy đủ thông
tin và đáp ứng việc cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 3 và 4; tích hợp
thông tin từ các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành khác, bổ sung các
trang thông tin trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; cung cấp
các thông tin cho Cổng thông tin Chính phủ theo quy định; chia sẻ thông tin với
các cơ quan hành chính khác một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời.
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
1.2
|
Nâng cấp, phát triển Cổng thông
tin điện tử Thi hành án dân sự
|
Phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo
điều hành của Lãnh đạo Tổng cục và tích hợp trang thông tin điện tử của Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2016
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
1.3
|
Xây dựng triển khai phần mềm dịch
vụ công trực tuyến
|
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của Bộ Tư pháp mức độ 3, 4, phục vụ tiếp nhận, theo dõi, giải quyết thủ tục
hành chính tại Bộ phận một cửa của các đơn vị thuộc Bộ
|
2016
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
2
|
Phát triển các ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công cho người dân và
doanh nghiệp
|
|
2.1
|
Hệ thống thông tin lý lịch tư
pháp
|
Nhằm ứng dụng đồng bộ công nghệ
thông tin trong công tác quản lý lý lịch tư pháp trong các cơ quan quản lý lý
lịch tư pháp, hình thành cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử tập trung, có
sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương, có sự phân quyền, phân cấp
hợp lý, chặt chẽ bảo đảm an ninh thông tin giữa Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia, đáp ứng tốt nhất yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính về cấp
phiếu Lý lịch tư pháp của công dân và các cơ quan tổ chức có nhu cầu.
|
2018-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT
Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
|
|
2.2
|
Triển khai dự án "Thí điểm thiết
lập Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch": Xây dựng, triển khai
phần mềm dùng chung tại 04 tỉnh, thành phố (Hải Phòng, Đà Nẵng, Nghệ An và
Thành phố Hồ Chí Minh); triển khai Phần mềm đăng ký khai sinh trên toàn quốc
|
Nhằm tạo sự đổi mới, chuyển biến
mạnh mẽ trong công tác quản lý hộ tịch tại các tỉnh, thành phố trong phạm vi
thí điểm, tạo cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện thiết kế cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, triển khai tập trung, thống nhất đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ quản
lý hộ tịch phù hợp với các quy định của Luật hộ tịch. Qua đó, thực hiện đánh
giá đúc kết kinh nghiệm và xây dựng Dự án khả thi cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử toàn quốc.
|
2016-2017
|
NSNN
|
Cục
CNTT; Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
|
2.3
|
Xây dựng triển khai dự án khả
thi cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
|
Nhằm xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử toàn quốc trên cơ sở hoàn thiện Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý
hộ tịch và xây dựng phần mềm dùng chung đã được xây dựng, triển khai trong
giai đoạn thực hiện thí điểm; nhân rộng triển khai hệ thống tại tất cả các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam
ở nước ngoài; tích hợp dữ liệu điện tử từ các phần mềm hiện có của các địa
phương, cơ quan vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
|
2018-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT; Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
|
2.4
|
Thiết lập hệ thống thông tin quốc
tịch
|
Nhằm tích hợp các phần mềm ứng dụng
trong lĩnh vực quốc tịch, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về quốc tịch, đảm
bảo cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực quốc tịch
|
2017-2018
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
|
2.5
|
Xây dựng và triển khai Hệ thống thông
tin tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền
|
Tạo sự đổi mới, chuyển biến mạnh
mẽ trong hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính
và quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền theo hướng
công khai, minh bạch; tạo cơ chế đồng bộ để người dân, cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm soát việc giải quyết thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh
kiến nghị về quy định hành chính một cách thống nhất, trực tiếp, trực tuyến
và hiệu quả; nâng cao trách nhiệm giải trình và năng lực phản ứng chính sách
của hệ thống cơ quan Nhà nước trong phục vụ nhân dân;
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
|
|
2.6
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu về giám định
tư pháp theo Quyết định số 3143/QĐ-BTP ngày 21/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về phê duyệt Đề án tăng cường các biện pháp bảo đảm hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp về giám định tư pháp giai đoạn (2015-2020)
|
|
2017-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Cục Bổ trợ tư pháp
|
|
2.9
|
Nâng cấp Phần mềm đăng ký trực
tuyến giao dịch bảo đảm đạt mức độ 4 về cung cấp dịch vụ công trực tuyến
|
Đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý nhà
nước và thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn nhanh chóng, giảm
thời gian và chi phí.
|
2016-2017
|
NSNN
|
Cục
CNTT, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
|
|
3
|
Nâng cấp, phát triển các Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính đáp ứng
yêu cầu quản lý và nhu cầu chia sẻ, khai thác, sử dụng của tổ chức, cá nhân
|
Nhằm phù hợp với các quy định mới
của pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý và nhu cầu chia sẻ, khai thác, sử dụng
của tổ chức, cá nhân.
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
IV
|
ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN
|
|
1
|
Đầu tư tăng cường một số hạng mục
của hệ thống tường lửa chuyên dụng nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng máy
tính
|
Hệ thống phát hiện phòng chống tấn
công có chủ đích; Hệ thống tường lửa Gateway; tường lửa mã hóa dữ liệu và cân
bằng tải máy chủ ứng dụng; tường lửa Database; hệ thống phòng chống tấn công
và xâm nhập trái phép; hệ thống phần mềm phòng chống virus máy chủ máy trạm;
hệ thống phòng chống virus, thư rác cho hệ thống thư điện tử của Bộ; hệ thống
sao lưu phục hồi dữ liệu sau sự cố; hệ thống quản lý mạng không dây tập
trung… cho toàn bộ dữ liệu đang được triển khai tập trung tại Trung tâm dữ liệu
điện tử của Bộ
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
2
|
Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ
ký số trong Ngành Tư pháp
|
Đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin trong gửi nhận văn bản điện tử, sử dụng phần mềm
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục
CNTT
|
|
IV
|
NGUỒN NHÂN LỰC CHO ỨNG DỤNG
CNTT
|
|
1
|
Đào tạo chuyên sâu về công
nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách về CNTT của Bộ, ngành
|
Nâng cao trình độ quản lý về
công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý công nghệ thông tin.
Nâng cao trình độ kỹ thuật
công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong các đơn
vị thuộc Bộ và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục CNTT, Vụ Tổ chức cán bộ
|
|
2
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn về ứng dụng công nghệ thông tin cho các đơn vị thuộc Bộ, Ngành Tư pháp
|
Nâng cao trình độ ứng dụng
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức
|
2016-2020
|
NSNN
|
Cục CNTT, Vụ Tổ chức cán bộ
|
|