ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
121/2004/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 15 tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
“V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH: TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP, ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHẤN ĐẤU
LÀ MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA.”
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 19 tháng 11 năm 2003 của
Thành ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước;
- Căn cứ Quyết định số 179/2003/QĐ-UB ngày 25 tháng 12 năm 2003 về việc ban
hành Chương trình công tác năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng;
- Căn cứ Kết luận số 16-KL/TU ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Ban Thường vụ Thành ủy
Đà Nẵng;
- Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình: Tập trung phát triển công nghiệp, ưu tiên đầu tư đẩy mạnh
phát triển công nghệ thông tin, phấn đấu là một trong những địa phương đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Điều 2: Giám đốc Sở Công nghiệp,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng phương án, kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể các nội
dung trong Chương trình này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và
UBND thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4.
- Bộ CN, Bộ KH & CN,
- TVTU, TTHĐND,
- Chủ tịch & các P. Chủ tịch,
- CVP, các PVP,
- Lưu VT, TH, KTTH.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
CHƯƠNG TRÌNH
TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHẤN ĐẤU LÀ MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU
TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 121/2004/QĐ-UB ngày 15 tháng 7 năm 2004 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Trong những
năm qua, thành phố Đà Nẵng đã triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành
Công nghiệp và các phân ngành kinh tế kỹ thuật Cơ khí, dệt may, hóa chất-cao
su-nhựa, chế biến nông sản đến năm 2010; các Đề án phát triển công nghiệp theo
hướng CNH-HĐH; các Nghị quyết của Thành ủy, Đề án của UBND thành phố về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) từ nay đến năm 2005 và 2010.
Nhằm đẩy mạnh
phát triển công nghiệp và CNTT theo tinh thần Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ
Chính trị, UBND thành phố triển khai Chương trình: Tập trung phát triển công
nghiệp, ưu tiên đầu tư đẩy mạnh phát triển CNTT, phấn đấu là một trong những địa
phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa với các nội đung cụ
thể sau đây:
A. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ CNTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thực hiện Quy
hoạch đã được duyệt và các chủ trương của thành phố về phát triển công nghiệp
và CNTT, trong thời gian qua đã đạt được những kết quả:
- Giá trị sản
xuất công nghiệp toàn ngành năm 2003 thực hiện 5.873 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 1999-2003 đạt 21%/năm, trong đó: Công nghiệp quốc doanh 23,4%
(QDTW 31,3%, QDĐP 8,7%), dân doanh 16,9% và đầu tư nước ngoài (ĐTNN) 17,9%, với
các sản phẩm chủ lực như chế biến hải sản, may mặc, giày, xi măng, cao su...,
đưa tỷ trọng công nghiệp ngày càng chiếm tỷ lệ cao (45%) trong cơ cấu GDP thành
phố. Năm 2003, tỷ trọng công nghiệp quốc doanh chiếm 63,4% (QD TW 48,7%; QD ĐP
14,6%), dân doanh 17,8%, ĐTNN 18,8%; trong cơ cấu nội bộ ngành, công nghiệp chế
biến chiếm 95,6%, điện-nước-khí đốt 3,7% và khai thác mỏ 0,8% (Phụ lục 1).
- Giá trị kim
ngạch xuất khẩu năm 2003 đạt 180 triệu USD, tốc độ tăng bình quân giai đoạn
1999-2003 đạt 12,75% với các sản phẩm chủ yếu: thủy sản chế biến, hàng dệt may,
da giày, đồ chơi trẻ em, dăm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, săm lốp cao su, vật liệu
xây dựng, màn tuyn, thuốc lá. Thị trường xuất khẩu mở rộng đến 69 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
- Tổng mức đầu
tư công nghiệp giai đoạn 1999-2003 đạt hơn 4.153 tỷ đồng, bình quân 830 tỷ đồng/năm.
Việc đầu tư đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ ở các DNNN có chuyển biến rõ
nét.
- Vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nước trung ương và doanh nghhiệp có vốn ĐTNN
trên 80 tỷ đồng/doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước địa phương khoảng 8 tỷ đồng/doanh
nghiệp, doanh nghiệp dân doanh khoảng 1,0-1,2 tỷ đồng/doanh nghiệp.
- Đặc biệt,
trong 3 năm lại đây, tốc độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư ở các
KCN tập trung đạt chuyển biến tiến bộ, là tiền đề cho bước phát triển về quy mô
và tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp thành phố trong các năm đến. Tính đến
ngày 30 tháng 6 năm 2004, tại 5 Khu công nghiệp của thành phố có 224 dự án đầu
tư trong và ngoài nước với tổng vốn đầu tư là 197.149.000 USD và 8.072 tỷ đồng;
trong đó, có 35 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư là 197.149.000
USD, 189 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn là 8.072 tỷ đồng. Diện tích đất
tại các Khu công nghiệp đã cho các nhà đầu tư thuê là 4.767.394 m2.
- Công tác
tin học hóa quản lý hành chính ở các cơ quan chính quyền (Đề án 112) được chú
trọng xúc tiến triển khai. Một số cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đã có sự quan
tâm đầu tư ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành và đổi mới công nghệ sản xuất.
Công tác chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho ứng dụng CNTT được triển khai tích
cực. Ngoài các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn, còn có trên 30 đơn vị
tham gia đào tạo.
- Công nghiệp
CNTT được quan tâm đầu tư. Hiện nay, ở Đà Nẵng có khoảng 30 đơn vị trung ương
và địa phương hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công phần mềm. Trung tâm
Công nghệ phần mềm Đà Nẵng ra đời và hoạt động bước đầu có hiệu quả. Doanh thu
phần mềm của Trung tâm trong năm 2003 đạt hơn 2 tỷ đồng. Các dịch vụ CNTT phát
triển khá nhanh. Một số dự án đầu tư trong lĩnh vực phần cứng đã bắt đầu khởi động.
- Cơ sở hạ tầng
về CNTT nhanh chóng được xây dựng và từng bước hoàn thiện với việc hình thành
300 mạng LAN ở khối doanh nghiệp, 36 mạng LAN ở cơ quan chính quyền và 13 mạng
LAN ở cơ quan Đảng. Hạ tầng viễn thông và Internet phát triển nhanh với đường
truyền quốc tế là 355Mbps, đường truyền trong nước là 155Mbps. Trung tâm Công nghệ
phần mềm được trang bị hệ thống mạng và cơ sở hạ tầng Internet hiện đại, có Trạm
vệ tinh mặt đất (VSAT) với đường truyền 45Mbps.
Bên cạnh những
kết quả đạt được, hoạt động sản xuất công nghiệp và CNTT vẫn còn những tồn tại:
- Công nghiệp
phát triển khá cao, nhưng chưa thật vững chắc. Trình độ sản xuất và năng suất
lao động đã được cải thiện nhờ đầu tư cả công nghệ và con người, nhưng nhìn
chung vẫn còn thấp so với một số tỉnh và thành phố lớn, cơ cấu thành phần kinh
tế chưa có sự chuyển biến tích cực theo định hướng đã đề ra. Một số ngành công
nghiệp quan trọng phát triển chậm và qui mô còn nhỏ, như cơ khí, luyện kim, điện
tử, CNTT, ... Tỷ lệ chế biến thô trong các sản phẩm nông, hải sản xuất khẩu còn
cao; tỷ lệ nội địa hóa của các sản phẩm may mặc, giày da xuất khẩu còn thấp,
giá trị gia tăng nhìn chung chưa được cải thiện nhiều.
- Tăng trưởng
công nghiệp chủ yếu dựa vào nội lực, trong đó khối doanh nghiệp trung ương ngày
càng chiếm tỷ trọng ưu thế; ĐTNN tuy có tăng lên, song tỷ trọng vẫn còn thấp
(dưới 20%); công nghiệp dân doanh phát triển về số lượng nhưng quy mô quá nhỏ.
Sản phẩm xuất khẩu chưa đạt mục tiêu đặt ra. Thị trường nội địa của sản phẩm
công nghiệp thành phố còn nhỏ, sức cạnh tranh yếu, nhất là hàng tiêu dùng. Năng
lực sản xuất phần mềm ở Đà Nẵng chưa tăng trưởng đáng kể, hoạt động của các
công ty phần mềm nước ngoài vẫn dừng ở mức thăm dò.
- Các điều kiện
về hạ tầng CNTT - Viễn thông chậm được cải thiện, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển
CNTT của thành phố. Các đề án, chương trình, dự án trọng điểm theo Đề án ứng dụng
và phát triển CNTT của thành phố chậm được triển khai. Công tác quản lý nhà nước
về CNTT còn lúng túng. Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước triển khai
chậm so với tiên độ đề ra. Việc ứng dụng CNTT ở nhiều cơ quan quản lý nhà nước
và doanh nghiệp còn rất chậm.
Nguyên nhân của
những tồn tại:
- Đầu tư cho
công nghiệp tuy đã tăng lên, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng
CNH-HĐH. Chưa làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến cơ chế chính sách, hướng dẫn
tạo điều kiện để nhân dân đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh. ĐTNN sau nhiều
năm liền giảm liên tục mới có dấu hiệu hồi phục. Hiệu quả của công tác tư vấn đầu
tư còn thấp, nhất là trong khâu tư vấn lập dự án. Thủ tục trong đầu tư XDCB vẫn
còn rườm rà, qua nhiều khâu, tốn nhiều thời gian.
- Công tác
xúc tiến, kêu gọi đầu tư của thành phố còn chưa mạnh, thiếu thống nhất; đặc biệt,
việc phối hợp với các Bộ, ngành trung ương, các chủ đầu tư để triển khai nhanh
các dự án có tác dụng thúc đẩy phát triển công nghiệp của thành phố chưa đạt
yêu cầu.
- Lao động
lành nghề, các chuyên gia đầu đàn, cán bộ quản lý giỏi vẫn còn rất thiếu. Chưa
hình thành các cơ quan nghiên cứu, chưa có các giải pháp gắn kết giữa nghiên cứu
khoa học và sản xuất, đặc biệt là giữa các trường Đại học với các doanh nghiệp.
- Công tác quản
lý nhà nước về công nghiệp còn chồng chéo, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành
chưa đồng bộ, chặt chẽ nên hiệu lực quản lý chưa cao, nhất là trong khâu quy hoạch,
xây dựng sản phẩm chiến lược, tìm kiếm thị trường, xúc tiến đầu tư, quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh,...
- Các ngành,
các cấp chưa nhận thức đúng vị trí, vai trò của CNTT đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội, nên chưa tích cực chỉ đạo việc ứng dụng CNTT. Hệ thống tổ chức quản
lý nhà nước về CNTT chậm được kiện toàn, đa số các cơ quan, đơn vị thiếu đội
ngũ cán bộ hiểu biết về CNTT để tổ chức việc ứng dụng CNTT. Thiếu trầm trọng
nguồn nhân lực cho việc phát triển công nghiệp phần mềm. Kinh phí đầu tư cho ứng
đụng và phát triển CNTT còn hạn hẹp so với yêu cầu. Chưa có các chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển CNTT, ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp. Thiếu các qui định
pháp lý để các cơ quan công quyền ứng dụng CNTT. Cơ chế, chính sách cho hoạt động
của Trung tâm Công nghệ phần mềm bắt đầu biểu hiện những bất cập, ảnh hưởng đến
sự phát triển, phát huy tiềm lực của Trung tâm.
B. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN:
I. Mục
tiêu:
Mục tiêu tổng
quát: Phấn đấu xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm công nghiệp, công nghệ
thông tin của miền Trung, rút ngắn khoảng cách với các thành phố lớn, đủ sức
tham gia AFTA, WTO; thành phố công nghiệp trước năm 2020 và là một trong những
địa phương dẫn đầu về ứng dụng và phát triển CNTT của cả nước;
Mục tiêu cụ
thể:
1. Phấn đấu đạt
tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân trong 10 năm tới khoảng
22-24%/năm. Đến năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 24.500 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng cao trong GDP của thành phố; lao động ngành công nghiệp chiếm khoảng
38-40% tổng số lao động có việc làm. Giá trị sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đạt
khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố. (Phụ lục 2)
2. Phát triển
công nghiệp hướng đến những ngành hàng, sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ
thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao; coi trọng phát triển công nghiệp hỗ
trợ, sản xuất tư liệu sản xuất, các mặt hàng xuất khẩu. Trước mắt, ưu tiên một
số sản phẩm thuộc các ngành công nghiệp kỹ thuật cao: điện tử, tin học, vật liệu
mới ... Hình thành Khu công nghệ cao, các sản phẩm công nghiệp chủ lực, các
ngành công nghiệp mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường dựa vào lợi
thế so sánh của thành phố. Phấn đấu đến năm 2010, có trên 30 doanh nghiệp lớn
(doanh thu trên 300 tỷ đồng) cơ bản hoàn thành việc đầu tư công nghệ tiên tiến
và tự động hóa, áp dụng hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế, trở thành
doanh nghiệp điện tử (e-company); 30% các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt các chỉ
tiêu trên.
3. Xây dựng
công nghiệp theo hướng mở, đa ngành, tận dụng lợi thế của thành phố và khu vực
để củng cố và hình thành doanh nghiệp mới theo nhiều quy mô, nhiều thành phần;
trong đó đặc biệt chú ý hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn đủ khả năng cạnh
tranh, chuyển đổi mạnh cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế. Phấn đấu đến
năm 2010, các doanh nghiệp lớn của thành phố đều có mối liên kết, hỗ trợ trên
toàn vùng; khu vực kinh tế dân doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
tỷ trọng khoảng 60% GTSXCN trên địa bàn.
4. Phấn đấu
thực hiện ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội của thành phố. Hiện
đại hóa nền hành chính của thành phố trên cơ sở ứng dụng CNTT rộng rãi trong mọi
cơ quan, đơn vị, mọi cấp, mọi ngành; đặc biệt đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
doanh nghiệp để đổi mới công nghệ sản xuất, quản lý, điều hành, nhằm nâng cao
năng lực canh tranh, chủ động hội nhập. Đến năm 2007, cơ bản hoàn thành tin học
hoá quản lý hành chính nhà nước; từng bước triển khai xây dựng "Thành phố
điện tử".
5. Xây dựng
và phát triển công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có hiệu quả
kinh tế cao, và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của thành phố; chú trọng
công nghiệp phần mềm, từ nay đến năm 2010 phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm tối thiểu 50%; trước năm 2005 phải xác định rõ nội dung và bước
đi để phát triển công nghiệp phần cứng.
6. Xây đựng
hoàn chỉnh cơ sở vật chất và kỹ thuật, kết cấu hạ tầng CNTT - Viễn thông và
Internet. Tập trung đầu tư xây dựng mạng đường trục kết nối mạng máy tính đối với
các cơ quan thuộc khối quản lý hành chính nhà nước của thành phố, đồng thời
tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng mục tiêu phát
triển CNTT của thành phố.
II. Giải
pháp phát triển công nghiệp:
1. Đẩy mạnh
các hoạt động kêu gọi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn:
- Trong năm
2004 phải triển khai ngay các dự án lớn có tác dụng thúc đẩy phát triển công
nghiệp thành phố như: Dự án săm lốp ôtô, thép, sợi-dệt-nhuộm, đóng tàu, ... Tổ
chức các cuộc họp chuyên đề với chủ đầu tư của từng dự án để phối hợp giải quyết
các vướng mắc trong triển khai dự án.
- Các ngành
liên quan, các quận huyện phải có chương trình, kế hoạch kêu gọi đầu tư, tổ chức
các hội thảo kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, xúc tiến quảng bá hình ảnh Đà
Nẵng trên các phương tiện thông tin đại chúng, thống nhất công tác quản lý và
kêu gọi đầu tư trên địa bàn. Thúc đẩy công tác cải cách thủ tục hành chính. Cử
cán bộ cụ thể hỗ trợ cho các dự án lớn. Đề xuất cơ chế cho Cảng Đà Nẵng để giảm
giá cước và rút ngắn thời gian vận chuyển.
- Tranh thủ sự
hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương để vận động các dự án lớn đầu tư tại thành
phố. Thuê các công ty tư vấn có năng lực nghiên cứu xây dựng các dự án khả thi
trên địa bàn để hướng dẫn và kêu gọi đầu tư. Mạnh dạn hình thành các doanh nghiệp
mới có quy mô, có khả năng cạnh tranh theo hình thức công ty cổ phần. Tranh thủ
nguồn vốn vay dài hạn trả chậm hàng năm của Nhà nước và các tổ chức tài chính,
tín dụng cho đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh
công tác hỗ trợ đầu tư cho công nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng và phát triển các
làng nghề, triển khai ngay chương trình khuyến công, thành lập Trung tâm khuyến
công trực thuộc Sở Công nghiệp, bố trí nhân lực và nguồn vốn cho công tác khuyến
công.
2. Rà soát, bổ
sung và hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, ưu đãi đầu tư trên địa
bàn thành phố:
- Rà soát, điều
chỉnh, xây dựng hệ thống các cơ chế, chính sách đặc thù thống nhất, đồng bộ, cụ
thể, dễ hiểu, dễ làm, có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thúc đẩy sự gia
tăng nhanh, mạnh của nền kinh tế trên nguyên tắc tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư sản xuất công nghiệp.
- Thống nhất
cơ chế, chính sách cho các thành phần kinh tế và bổ sung các mức ưu đãi.
3. Về sản xuất
và thị trường:
- Thành phố
hàng năm tăng cường nguồn cho Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp từng
bước đổi mới, hiện đại hoá thiết bị, đầu tư chiều sâu phát triển sản xuất. Chỉ
đạo các doanh nghiệp rà soát, đánh giá chiến lược kinh doanh, phương án sản xuất
(mục tiêu cụ thể, sản xuất hàng hóa nhằm vào đối tượng nào, thị trường nào, bước
đi cụ thể ra sao, sẽ phải cạnh tranh với ai ...).
- Xây dựng
các nội dung cần làm và tiến độ cụ thể để hội nhập AFTA, WTO, xác định sản phẩm
chủ lực. Giữ vững thị trường hiện có bằng cách nâng cao uy tín sản phẩm, tạo dựng
thương hiệu riêng, cải tiến mẫu mã, nâng cao năng suất và chất lượng, áp dụng
các hệ thống quản lý chất lượng, phát triển thương mại điện tử, nâng cao kiến
thức thương mại quốc tế, hình thành các Trung tâm phân phối hàng hóa ở các địa
bàn có sức mua lớn và điều kiện thuận lợi.
4. Xây dựng
cơ sở hạ tầng cho sản xuất:
- Trong 2 năm
2004-2005, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp (KCN) tập trung
để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Sắp xếp lại các cơ sở hiện có, cải tạo,
chuyển hướng sản xuất và có kế hoạch di chuyển các cơ sở gây ô nhiễm, kỹ thuật
giản đơn đến khu vực xa dân cư. Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng KCN Hòa Cầm, đẩy mạnh
công tác quảng bá, xúc tiến kêu gọi một vài tập đoàn lớn (Nhật Bản, Singapore,
Hàn Quốc, Đài Loan) đầu tư hình thành một Khu công nghệ cao, không ô nhiễm tại
KCN này. Tiếp nhận và đẩy mạnh việc đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng KCN Liên
Chiểu.
- Xác định
nhu cầu phát triển trong giai đoạn 2005-2020, trước mắt đến 2010, từ đó Quy hoạch
quỹ đất dự phòng cho phát triển thêm 4 KCN với tổng diện tích khoảng 1300 ha;
phân bố mạng lưới các KCN tập trung đảm bảo khai thác các lợi thế về quỹ đất
nguồn cung ứng nguyên liệu và lao động, đặc biệt chú trọng việc kết hợp phát
triển các KCN với quy hoạch, chỉnh trang lại đô thị, hạn chế tình trạng tắc nghẽn
giao thông. Xây dựng riêng các KCN cho phát triển CNTT, Khu công nghệ cao. (Phụ
lục 3)
- Quy hoạch
và phát triển 3-4 Cụm công nghiệp vừa và nhỏ từ nay đến năm 2010 trên địa bàn
các xã vùng tây Hòa Vang, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, góp phần giải quyết
việc làm cho lao động thành phố, khai thác và tận dụng nguồn vốn, khả năng về kỹ
thuật, quản lý trong nhân dân. Đến năm 2005, ít nhất phải hoàn chỉnh được 01 Cụm
công nghiệp nhỏ.
- Tranh thủ
nguồn vốn vay dài hạn trả chậm hàng năm của Nhà nước và các tổ chức tài chính,
tín dụng; lập phương án khai thác vốn từ quỹ đất ven các KCN để đầu phát triển
hạ tầng KCN.
- Tiến hành
rà soát quy mô các doanh nghiệp đã thuê đất ở các KCN, thúc đẩy triển khai
nhanh các dự án đầu tư; ban hành quy định quản lý chặt chẽ, thống nhất việc quyết
định cho thuê đất ở các KCN tập trung (việc bố trí doanh nghiệp vào các KCN phải
được UBND thành phố đồng ý).
Các dự án trọng
điểm đầu tư phát triển công nghiệp (Phụ lục 4 và 5)
5. Chương
trình đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý và công nhân lành nghề:
- Đẩy mạnh việc
đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn cao phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH
thành phố; xây dựng chính sách lưu giữ và phát huy trình độ, năng lực của cán bộ,
chuyên viên, công nhân tại chỗ có chuyên môn, tay nghề cao ở các - ngành công
nghiệp quan trọng.
- Xây dựng
yêu cầu cụ thể về trình độ cán bộ quản lý doanh nghiệp, rà soát toàn bộ đội ngũ
cán bộ quản lý doanh nghiệp của địa phương để đào tạo chuẩn hóa, phổ cập kiến
thức thường xuyên, đảm bảo tất cả cán bộ quản lý doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
trình độ quy định. Trong 2 năm 2004 và 2005 phải đào tạo lại 50% các giám đốc
doanh nghiệp hiện có, đẩy mạnh các chương trình khởi nghiệp. Tiến hành tuyển chọn
và thí điểm thuê giám đốc điều hành các doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh
công tác đào tạo và phát triển công nhân lành nghề cho các ngành công nghiệp
thành phố. Quy hoạch, sắp xếp lại các cơ sở dạy nghề, thành lập 01 Trung tâm
đánh giá chất lượng dạy nghề. Nghiên cứu quy định mức học phí dạy nghề phù hợp.
Hoàn thiện cơ chế huy động, phân bổ, sử dụng kinh phí đào tạo từ nguồn ngân
sách, doanh nghiệp, học viên, các nguồn khác; hình thành Quỹ học bổng dạy nghề
của địa phương. Nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề của các cơ sở dạy nghề,
thành lập Trung tâm hỗ trợ đào tạo nghề Miền Trung đặt tại thành phố Đà Nẵng. Kết
hợp tốt giữa giảng dạy lý thuyết và thực hành; tổ chức thi tay nghề nâng bậc thợ,
bồi dưỡng, đào tạo lại, nâng cao trình độ công nhân; tăng cường liên kết đào tạo
giữa các doanh nghiệp với các trường, các trung tâm đào tạo nghề theo các cấp độ
đào tạo; gắn kết giữa đào tạo trong nước và gửi đi đào tạo ở nước ngoài. Trước
mắt, phải phân loại các doanh nghiệp để xác định yêu cầu, trình độ về nguồn
nhân lực. Chỉ đạo cho các giám đốc doanh nghiệp xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực (cơ chế, xây dựng quỹ đào tạo ...).
6. Giải pháp
khoa học và công nghệ:
- Liên kết và
đầu tư xây dựng các cơ sở nghiên cứu, các phòng thí nghiệm hiện đại; tạo lập thị
trường khoa học - công nghệ; gắn kết giữa hoạt động nghiên cứu và sản xuất.
- Tập trung hỗ
trợ các doanh nghiệp xây dựng dự án đầu tư công nghệ mới, hỗ trợ vốn để đẩy mạnh
chuyển giao, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và hoạt động quản lý.
- Xây dựng cơ
chế thu hút tài năng, khuyến khích lao động sáng tạo, phát huy tiềm lực khoa học
- công nghệ. Xây dựng, ban hành chính sách đối với người có trình độ nghề cao,
doanh nghiệp sử dụng lao động có tay nghề cao.
7. Dự kiến
kinh phí thực hiện:
- Đầu tư
thành lập Quỹ khuyến công: 2 tỷ đồng.
- Xây dựng 10
dự án khả thi có quy mô lớn: 1,5 tỷ đồng.
- Chương
trình đào tạo: 1 tỷ đồng.
- Triển khai
các quy hoạch: 0,5 tỷ đồng.
- Hỗ trợ thu
hút chuyên gia, nhân tài: 2 tỷ đồng.
- Hỗ trợ xây
dựng các hệ thống quản lý: 2 tỷ đồng.
III. Giải
pháp phát triển công nghệ thông tin:
1. Nâng cao
nhận thức về CNTT trong toàn xã hội, đặc biệt là đối với các cán bộ lãnh đạo và
quản lý nhà nước:
- Xây dựng
các chương trình truyền thông cụ thể phù hợp với từng đối tượng, nhằm tạo bước
chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động trong toàn xã hội.
- Tổ chức các
hình thức thông tin thích hợp, các lớp đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nhận thức
về CNTT cho lãnh đạo các cấp - những người có vai trò quyết định sự thành công
của việc ứng dụng và phát triển CNTT của thành phố.
2. Ứng dụng
nhanh, rộng rãi và có hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của
thành phố:
- Tập trung
thực hiện tốt mục tiêu hiện đại hóa quản lý hành chính thông qua việc ứng dụng
CNTT vào cộng tác quản lý hành chính nhà nước và các cơ quan Đảng theo Đề án
112 và Đề án 47. Từng bước xây dựng để đến năm 2010 hoàn thành các hệ thống
thông tin phục vụ lãnh đạo của Thành ủy, điều hành của UBND thành phố và các
ngành thống kê, khoa học-công nghệ, văn hóa, giáo dục của thành phố.
- Phối hợp chặt
chẽ với Bộ Bưu chính Viễn thông để triển khai Dự án "Chính phủ điện tử cho
thành phố Đà Nẵng", gồm 3 nội dung: Xây dựng Cổng giao tiếp điện tử, Trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực CNTT, Trung tâm giao dịch thương mại điện tử, trong
khuôn khổ Dự án quốc gia "Phát triển CNTT và truyền thông ở Việt Nam"
do Ngân hàng thế giới tài trợ và bắt đầu thực hiện từ năm 2005.
- Triển khai
nhanh ứng dụng và phát triển CNTT trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế để đổi mới công nghệ, hiện đại hóa quy trình quản lý, công nghệ sản xuất.
- Nhanh chóng
triển khai Dự án thị trường khoa học & công nghệ trên mạng theo kế hoạch đã
đề ra để đưa vào vận hành vào năm 2005.
- Phối hợp với
Bộ Thương mại triển khai Dự án xây dựng Sàn giao dịch điện tử tại Đà Nẵng.
- Ứng dụng
CNTT trong Giáo dục - Đào tạo từ xa, phổ cập tin học cho học sinh, giáo viên, từng
bước tiến tới tin học hóa giảng dạy.
- Ứng dụng rộng
rãi CNTT hỗ trợ công tác quản lý sức khỏe và các hoạt động chăm sóc sức khỏe
người dân. Phát triển mạng Medinet vững chắc và có hiệu quả nhiều mặt.
- Phấn đấu đến
năm 2006 thực hiện quản lý hạ tầng kỹ thuật (đường, nước, điện, viễn thông) bằng
hệ thống thông tin địa lý GIS.
3. Xây dựng
và phát triển công nghiệp phần cứng:
- Trong năm
2004, hoàn thành việc xây dựng lộ trình phát triển ngành công nghiệp phần cứng,
bao gồm sản xuất, lắp ráp máy tính, linh kiện phục vụ công nghiệp lắp ráp và
thiết bị truyền thông để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Xúc tiến
kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy lắp ráp máy vi tính mang thương hiệu Đà Nẵng,
trên cơ sở liên doanh với các nhà cung cấp linh kiện chuyên nghiệp như Intel,
IBM,...
- Có cơ chế,
chính sách, giải pháp phù hợp để hỗ trợ nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của các cơ sở lắp ráp máy tính và các thiết bị CNTT hiện có trên địa bàn thành
phố.
4. Xây dựng
và phát triển công nghiệp phần mềm:
- Tiếp tục mở
rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Công nghệ phần mềm; hoàn
thành xây dựng cơ sở 2 của Trung tâm vào năm 2005 và có phương án sử dụng hợp
lý để phát huy hiệu quả đầu tư; xây dựng hoàn chỉnh công viên phần mềm Đà Nẵng
vào năm 2010. Tập trung phát triển đội ngũ chuyên gia đầu đàn và chuyên gia hệ
thống trong công nghiệp phần mềm. Có chính sách ưu đãi để thu hút và giữ các
chuyên gia giỏi thực sự về làm việc tại thành phố. Triển khai nhanh việc xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phần mềm theo chuẩn CMMI.
- Tăng cường
hợp tác, liên doanh với Nhật Bản thông qua các dự án cụ thể để phát triển công
nghiệp phần mềm và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật về phần
mềm và CNTT của thành phố; đồng thời tìm kiếm thêm các đối tác khác.
- Có chính
sách sử dụng các sản phẩm, dịch vụ CNTT trong nước, nhất là các sản phẩm sản xuất
trên địa bàn thành phố, trong các dự án ứng dụng CNTT của thành phố, các cơ
quan hành chính sự nghiệp.
- Có chính
sách đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi để các công ty đa quốc gia, đặc biệt các
công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực CNTT và truyền thông đầu tư lâu dài tại
Đà Nẵng và chuyển giao công nghệ.
- Có chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp phần mềm về vay vốn, đào tạo nguồn nhân lực và tạo
cơ hội tham gia vào các dự án CNTT của thành phố.
5. Xây dựng
cơ sở hạ tầng và chính sách tạo môi trường thuận lợi cho ứng dụng và phát triển
CNTT:
- Xây dựng Cổng
kết nối Internet trực tiếp riêng của thành phố, đảm bảo dung lượng và các loại
dịch vụ gia tăng phục vụ phát triển công nghiệp phần mềm và nhu cầu của các
ngành công nghiệp, dịch vụ khác. Nhanh chóng xây dựng mạng trục thành phố. Đến
2005, kết nối 100% doanh nghiệp, trường học, bệnh viện và 15% hộ dân vào
Internet.
- Sớm ban
hành chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp CNTT, trên nguyên
tắc thành phố dành những ưu đãi tối đa và tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước
tham gia đầu tư, phát triển CNTT ở Đà Nẵng. Tích cực xúc tiến các hoạt động hợp
tác quốc tế để thực hiện các dự án CNTT của thành phố.
- Có cơ chế
phù hợp đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư nhằm đa dạng hoá nguồn vốn cho phát triển
CNTT, nhất là công nghiệp CNTT. Thành phố đảm bảo đầu tư tối thiểu 2% tổng chi
ngân sách hàng năm cho ứng dụng và phát triển CNTT.
- Trong Quí
I/2005, hoàn thành việc xây dựng chiến lược phát triển CNTT của thành phố.
6. Phát triển
nguồn nhân lực, thu hút nhân tài CNTT:
- Thúc đẩy
nhanh chương trình đào tạo theo Đề án 112 và xúc tiến chương trình đào tạo tin
học riêng cho cán bộ quản lý doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2005 hoàn thành việc phổ
cập CNTT cho cán bộ lãnh đạo, chuyên viên và cán bộ nghiệp vụ; chú trọng đào tạo
đội ngũ cán bộ CNTT chủ chốt cho các cơ quan, đơn vị.
- Nâng cấp cơ
sở đào tạo của Trung tâm Công nghệ phần mềm thành Trung tâm đào tạo lập trình
viên quốc tế với nhiều cấp độ đào tạo; mở rộng địa bàn đào tạo bên ngoài thành
phố. Cho phép Trung tâm được thuê người nước ngoài vào làm việc, giảng dạy về
CNTT.
- Xây dựng cơ
chế liên kết, phối hợp đào tạo giữa các cơ sở có đào tạo về CNTT trên địa bàn,
nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển CNTT của
thành phố.
- Xây dựng
chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao về CNTT về thành phố làm việc. Chú
trọng việc mời chuyên gia giỏi về CNTT, nhất là công nghệ phần mềm, giảng viên
tiếng Anh CNTT về làm việc, giảng dạy ở các cơ sở của thành phố. Duy trì thường
xuyên hàng năm Hội thi tin học trẻ không chuyên của thành phố nhằm phát hiện học
sinh giỏi và có chính sách bồi dưỡng đào tạo để cung cấp nguồn lực cho thành phố.
Các đề án, dự
án, chương trình trọng điểm về CNTT (Phụ lục 6)
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
I. Chỉ đạo
thực hiện Chương trình:
- Các ngành liên
quan và địa phương có kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trong kế hoạch
công tác hàng năm và 5 năm.
- Củng cố, kiện
toàn và đẩy mạnh hoạt động Ban chỉ đạo công nghệ thông tin thành phố.
II. Phân
công công việc cụ thể:
Trong năm
2004, các đơn vị phải hoàn thành các công việc được phân công dưới đây:
1. Sở Công
nghiệp:
- Là cơ quan
thường trực phần Chương trình phát triển công nghiệp thuộc Chương trình này, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện và định kỳ sáu tháng một lần báo cáo Thường trực
Thành ủy, Thường trực HĐND và UBND thành phố kết quả thực hiện và đề xuất giải
quyết các vướng mắc, khó khăn.
- Chủ trì
Chương trình tăng tốc các sản phẩm công nghiệp chủ lực; Chương trình Phát triển
công nhân lành nghề cho ngành công nghiệp, xúc tiến chương trình khuyến công;
Chương trình xây dựng và phát triển công nghiệp phần cứng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Là cơ quan
thường trực phần Chương trình phát triển CNTT thuộc Chương trình này, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện và định kỳ sáu tháng một lần báo cáo Thường trực Thành ủy,
Thường trực HĐND, UBND thành phố, Ban chỉ đạo CNTT thành phố kết quả thực hiện
và đề xuất giải quyết các vướng mắc, khó khăn.
- Chủ trì
Chương trình xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm, Dự án thị trường khoa
học và công nghệ trên mạng, Chương trình phát triển nguồn nhân lực và thu hút
nhân tài CNTT.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì xúc tiến, đẩy mạnh các dự án đầu tư phát triển công nghiệp đến
năm 2010 và Dự án xây dựng hệ thống thông tin điện tử của thành phố.
4. Ban Quản
lý các KCN và chế xuất: Chủ trì Chương trình đẩy mạnh xây dựng các KCN và phát
triển một số KCN mới.
5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội: Tham gia Chương trình phát triển công nhân lành nghề cho
ngành công nghiệp.
6. Sở Nội vụ:
Chủ trì Chương trình đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý doanh nghiệp.
7. Sở Thương
mại: Chủ trì Chương trình xây dựng thương hiệu công ty và sản phẩm, Dự án
thương mại điện tử.
8. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Chủ trì Chương trình tin học hóa ngành giáo dục đào tạo.
9. Bưu điện
Đà Nẵng: Có kế hoạch xây dựng và nâng cấp để hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng viễn
thông và internet của thành phố.
10. Trung tâm
Công nghệ phần mềm Đà Nẵng: Chủ trì Dự án Chính phủ điện tử cho thành phố Đà Nẵng,
gồm 3 nội dung: Xây dựng Cổng giao tiếp điện tử, Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực
CNTT, Trung tâm giao dịch thương mại điện tử trong khuôn khổ Dự án quốc gia
"Phát triển CNTT và truyền thông ở Việt Nam" do Ngân hàng thế giới
tài trợ và bắt đầu thực hiện từ năm 2005 .
11. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí nguồn vốn
thực hiện các nhiệm vụ đã được đề ra, trình UBND thành phố phê duyệt.
Trên cơ sở
các nhiệm vụ đã được đề ra, các ngành nhanh chóng xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ để Chương trình đạt kết quả tốt./.