ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
31 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH VÀ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ
chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN
ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN;
Căn cứ Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 16/TTr- SKHCN ngày 30 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2011 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý các đề tài/dự án khoa học và công
nghệ tỉnh Quảng Trị.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH VÀ CẤP
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2016 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản
lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KHCN) cấp tỉnh và cấp cơ sở sử dụng một
phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước của tỉnh.
a) Nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh bao gồm:
- Đề tài KHCN cấp tỉnh (bao gồm
đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn, đề tài trong các lĩnh vực khác (sau đây gọi tắt là đề tài);
- Dự án sản xuất thử nghiệm cấp
tỉnh (sau đây gọi tắt là dự án);
- Đề án khoa học cấp tỉnh (sau
đây gọi là đề án);
- Dự án KHCN cấp tỉnh;
- Chương trình KHCN cấp tỉnh.
b) Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở bao
gồm:
- Đề tài KHCN cấp cơ sở;
- Dự án KHCN cấp cơ sở.
2. Quy chế này áp dụng đối với
tổ chức KHCN, cá nhân hoạt động KHCN, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
3. Các nhiệm vụ KHCN cấp bộ, cấp
quốc gia được điều chỉnh tại văn bản khác, nếu có sử dụng kinh phí đối ứng từ
ngân sách sự nghiệp KHCN của tỉnh thì vận dụng Quy chế này để thẩm định nội
dung, dự toán và nghiệm thu đối với những nội dung tương ứng với phần kinh phí
đối ứng.
4. Các nhiệm vụ KHCN không sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước của tỉnh khuyến khích áp dụng Quy chế này.
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu theo
chức năng và nhiệm vụ KHCN liên quan đến bí mật quốc gia không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ KHCN là những vấn đề
KHCN cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển KHCN.
2. Đề tài KHCN là nhiệm vụ KHCN
có nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật
của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng
dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng,
đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng
và triển khai thực nghiệm.
3. Dự án sản xuất thử nghiệm là
nhiệm vụ KHCN nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm
để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc
sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi
đưa vào sản xuất và đời sống.
4. Đề án khoa học là nhiệm vụ
KHCN nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ
chế, chính sách, pháp luật.
5. Dự án KHCN là nhiệm vụ KHCN
giải quyết các vấn đề KHCN chủ yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm
sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một
ngành, lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, được triển khai dưới hình thức đề tài KHCN, dự án sản xuất thử nghiệm
và dự án đầu tư KHCN có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến
hành trong một thời gian nhất định.
6. Chương trình KHCN là nhiệm vụ
KHCN có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề KHCN phục vụ phát triển và ứng dụng
KHCN trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài
KHCN, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án KHCN.
7. Nhiệm vụ KHCN tiềm năng cấp
tỉnh là đề tài KHCN, dự án KHCN cấp tỉnh tập trung nghiên cứu giải quyết những
vấn đề KHCN đòi hỏi tính ứng dụng cao và có triển vọng tạo ra, phát triển hướng
nghiên cứu mới hoặc sản phẩm mới thuộc lĩnh vực KHCN ưu tiên, trọng điểm của tỉnh.
8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
KHCN cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là các yêu cầu đặt ra cho
KHCN dưới dạng nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh nhằm thực hiện yêu cầu của Lãnh đạo Tỉnh ủy,
HĐND và UBND tỉnh hoặc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển KHCN cho các Sở,
Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và cơ quan nhà nước do các Sở, Ban
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan nhà nước khác đề xuất với
UBND tỉnh đặt hàng cho các tổ chức và cá nhân thực hiện.
9. Nhiệm vụ KHCN đặt hàng là đề
tài; dự án; đề án khoa học; dự án KHCN hoặc chương trình KHCN có tên gọi và các
mục tiêu thể hiện yêu cầu cơ bản đối với nhiệm vụ KHCN làm căn cứ để UBND tỉnh
đặt hàng cho tổ chức và cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
10. Tuyển chọn là việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các nhiệm vụ
KHCN theo đặt hàng thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn.
11. Giao trực tiếp là việc chỉ
định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực
hiện nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng.
12. Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở là
nhiệm vụ KHCN nhằm giải quyết các vấn đề KHCN của cơ sở do thủ trưởng đơn vị cấp
cơ sở phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện.
13. Đơn vị cấp cơ sở là các Sở,
Ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức KHCN; các
cơ quan nhà nước khác; các doanh nghiệp.
Điều 3. Hội
đồng tư vấn KHCN
1. Hội đồng tư vấn KHCN cấp tỉnh
a) Hội đồng tư vấn KHCN cấp tỉnh
bao gồm: Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN; Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực
hiện nhiệm vụ KHCN; Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN; Hội
đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN.
b) Thành phần Hội đồng tư vấn
KHCN cấp tỉnh bao gồm các nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt
hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng, nhà quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, nhà kinh
doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ KHCN và các tổ chức khác
có liên quan hoặc dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
c) Hội đồng tư vấn KHCN cấp tỉnh
có 7 - 9 thành viên, gồm có chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 (hai) thành viên là ủy
viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các thành viên khác.
d) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn theo chuyên ngành KHCN phù hợp với
lĩnh vực của nhiệm vụ KHCN. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số nhiệm vụ
KHCN trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành KHCN.
đ) Kinh phí cho hoạt động của Hội
đồng tư vấn KHCN, thuê tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập đối với nhiệm vụ KHCN
cấp tỉnh được bố trí trong kinh phí quản lý các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh của Sở
Khoa học và Công nghệ.
2. Hội đồng tư vấn KHCN cấp cơ
sở
a) Hội đồng tư vấn KHCN cấp cơ sở
bao gồm: Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN; Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực
hiện nhiệm vụ KHCN; Hội đồng tư vấn thẩm định đề cương giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ KHCN; Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
KHCN.
b) Thành viên Hội đồng tư vấn
KHCN cấp cơ sở là các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn
hoặc các chuyên gia có năng lực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ KHCN.
c) Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết
định thành lập Hội đồng tư vấn KHCN cấp cơ sở. Hội đồng tư vấn KHCN cấp cơ sở
có 7 - 9 thành viên, gồm có chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 (hai) thành viên là ủy
viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các thành viên khác. Hội đồng có thể
tư vấn cho một hoặc một số nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.
d) Kinh phí cho hoạt động của Hội
đồng tư vấn KHCN cấp cơ sở, thuê chuyên gia tư vấn độc lập đối với nhiệm vụ
KHCN cấp cơ sở được dự toán thành một khoản riêng trong tổng kinh phí hoạt động
KHCN của đơn vị cơ sở.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tư vấn KHCN
1. Hội đồng tư vấn KHCN làm việc
theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức
nghề nghiệp. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nội dung được giao
tư vấn. Ý kiến của các thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được
lập thành văn bản. Các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn
của mình.
2. Phiên họp của Hội đồng phải
có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch được ủy quyền, các ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc
họp Hội đồng, trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó Chủ tịch chủ trì cuộc
họp. Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính
chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận
chung của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng, chuyên gia (nếu có) có trách nhiệm
nhận xét - đánh giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm (xếp loại) theo
các tiêu chí tại biểu mẫu do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quy định và có
trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến hồ sơ và quá trình xác định
nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ; đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ KHCN.
4. Cá nhân thuộc các trường hợp
sau không được là thành viên Hội đồng a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham
gia thực hiện nhiệm vụ KHCN. b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ
KHCN.
c) Cá nhân đang bị xem xét xử
phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động KHCN hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành
chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đã bị kết án, chấp hành xong bản án mà chưa được xóa án tích, vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham
gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác.
5. Các chuyên gia, các thành
viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN được ưu tiên mời tham
gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
đối với các nhiệm vụ KHCN tương ứng.
6. Cơ quan quản lý nhiệm vụ
KHCN cử thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp
của Hội đồng.
7. Thành viên Hội đồng tư vấn
KHCN, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập được trả thù lao cho việc thực hiện
nhiệm vụ tư vấn theo quy định.
Chương II
XÁC ĐỊNH DANH MỤC NHIỆM
VỤ KHCN CẤP TỈNH
Điều 5. Căn
cứ để xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Các yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh
ủy, HĐND và UBND tỉnh.
2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và các Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
3. Quy hoạch phát triển KHCN và
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KHCN giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm của tỉnh.
4. Những vấn đề KHCN đặc biệt
quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của tỉnh về an ninh, quốc phòng,
thiên tai, dịch bệnh và phát triển KHCN.
5. Đề xuất nhiệm vụ KHCN của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 6.
Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Có đủ căn cứ về tính cấp thiết
và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Giải quyết những vấn đề về
KHCN cấp thiết của cơ quan, tổ chức, địa phương, có ý nghĩa đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; kết quả nghiên cứu phải có khả năng ứng dụng
vào thực tiễn đời sống xã hội, sản xuất, quản lý, xây dựng luận cứ khoa học cho
việc hoạch định chủ trương, chính sách của tỉnh.
3. Có địa chỉ ứng dụng cho các
kết quả chính tạo ra và được thủ trưởng các Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã,
thành phố, các tổ chức, các cơ quan nhà nước khác cam kết sử dụng kết quả tạo
ra khi nhiệm vụ KHCN hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ
uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo
ra.
4. Có yêu cầu thời gian thực hiện
phù hợp để đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ KHCN.
Điều 7. Yêu
cầu đối với đề tài, dự án
1. Yêu cầu chung
a) Có tính cấp thiết cao hoặc tầm
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn
tỉnh.
b) Các vấn đề khoa học cần phải
huy động nguồn lực KHCN (nhân lực KHCN hoặc nguồn tài chính) của tỉnh; vấn đề
KHCN đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của tỉnh về an ninh,
quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển KHCN.
c) Không trùng lặp về nội dung
với các nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
a) Đề tài trong lĩnh vực KHCN
và kỹ thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ)
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm KHCN
dự kiến: có triển vọng tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả
nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng trên địa bàn tỉnh;
- Có phương án khả thi để phát
triển công nghệ hoặc sản phẩm KHCN trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn: kết quả đảm bảo nâng cao nhận thức về các giá trị
di sản văn hóa, lịch sử, tạo ra được các luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời
cho việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà
nước.
c) Đối với đề tài trong các
lĩnh vực khác: sản phẩm KHCN đảm bảo tính mới, tính tiên tiến hoặc có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và
an sinh xã hội.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án
a) Công nghệ hoặc sản phẩm KHCN
của dự án có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ đã được Hội đồng KHCN đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị
triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
b) Công nghệ hoặc sản phẩm KHCN
dự kiến của dự án đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất nhỏ và có tính khả thi
trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm.
c) Có khả năng huy động được
nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp hoặc
tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
Điều 8. Yêu
cầu đối với đề án khoa học
Kết quả nghiên cứu là những đề
xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với
đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của
Nhà nước.
Điều 9. Yêu
cầu đối với dự án KHCN
1. Giải quyết vấn đề KHCN phục
vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi
nhọn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kết quả tạo ra đảm bảo được
áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa tác
động lâu dài tới sự phát triển KHCN của ngành, lĩnh vực, địa phương.
3. Có phương án tin cậy trong
việc huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách và được các tổ chức tài
chính, tín dụng, quỹ xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm.
4. Tiến độ thực hiện phù hợp với
tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất, đề án phát triển kinh tế - xã hội; có
thời gian thực hiện không quá 5 năm.
Điều 10.
Yêu cầu đối với chương trình KHCN
1. Có mục tiêu tạo ra kết quả
KHCN phục vụ một trong định hướng lớn sau: Phát triển tiềm lực KHCN trong một
hoặc một số lĩnh vực trong giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm; phát triển hướng công
nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh.
2. Nội dung bao gồm những nhiệm
vụ KHCN có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về chuyên môn và phù hợp với
nguồn lực KHCN trong tỉnh.
3. Các kết quả đều thể hiện
tính mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu
của chương trình.
4. Có thời gian thực hiện không
quá 10 năm và tiến độ triển khai phù hợp với mục tiêu của chương trình.
Điều 11.
Trình tự xác định nhiệm vụ KHCN đặt hàng
1. Thông báo đề xuất nhiệm vụ
KHCN
Trên cơ sở cơ cấu các nhiệm vụ KHCN
cấp tỉnh theo hướng tập trung phát triển các công nghệ phục vụ sản xuất các sản
phẩm có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao, các lĩnh vực công nghệ cao,
công nghệ năng lượng mới, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, cơ cấu ưu
tiên các dự án sản xuất thử nghiệm, các dự án khoa học và công nghệ về phát triển
các sản phẩm hàng hóa chủ lực, tiềm năng có triển vọng nhằm nâng cao giá trị và
tính cạnh tranh của các sản phẩm đó theo yêu cầu phát triển sản xuất của các
doanh nghiệp.
Định kỳ hoặc theo tính cấp thiết,
Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức họp Hội đồng KHCN tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng
để định hướng những nội dung nghiên cứu ưu tiên và thông báo để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Đề xuất nhiệm vụ KHCN
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy
chế này, cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ KHCN, các Sở, Ban ngành,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
KHCN gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Thời gian phê duyệt nhiệm vụ
KHCN: Việc xác định và phê duyệt nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh được thực hiện thường
xuyên, liên tục trong năm trên cơ sở dự toán nguồn ngân sách nhà nước được duyệt
và các nguồn kinh phí khác cân đối cho việc thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
trong năm kế hoạch và các năm tiếp theo tương ứng với thời gian thực hiện nhiệm
vụ KHCN được phê duyệt.
4. Xây dựng và hoàn thiện đề xuất
đặt hàng nhiệm vụ KHCN
a) Các Sở, Ban ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan nhà nước khác xem xét lựa chọn các đề xuất nhiệm
vụ KHCN của cơ quan, tổ chức, cá nhân và tự đề xuất những vấn đề KHCN cần giải
quyết của đơn vị mình để đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN, những nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ đề xuất phải gắn với việc phát triển các sản
phẩm hàng hóa chủ lực nhằm nâng cao giá trị gia tăng và tính cạnh tranh của các
sản phẩm, với yêu cầu phát triển sản xuất của các doanh nghiệp và nền kinh tế.
Trong quá trình xem xét, lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ KHCN, có thể tổ chức lấy
ý kiến tư vấn thông qua Hội đồng tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập để hoàn
thiện đề xuất đặt hàng gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
KHCN gửi Sở Khoa học và Công nghệ bao gồm:
- Phiếu đề xuất đặt hàng nhiệm
vụ KHCN;
- Biên bản họp Hội đồng tư vấn
hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập đối với đề xuất đặt hàng là phụ lục của
đề xuất đặt hàng.
5. Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với các Sở, Ban ngành, địa phương, các cơ quan nhà nước trong tỉnh để hoàn
thiện đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN có liên quan.
Điều 12.
Trình tự và nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ đặt
hàng
1. Thư ký hành chính công bố
quyết định thành lập Hội đồng và tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng.
2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì
các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội
đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
3. Các thành viên Hội đồng thảo
luận theo các nội dung quy định tại Khoản 9 Điều này.
4. Các thành viên Hội đồng đánh
giá đề xuất đặt hàng và bỏ phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu quy định.
Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng đề nghị “thực hiện” khi tất cả các nội dung
trong phiếu đánh giá được đánh giá “đạt yêu cầu” và đề nghị “không thực hiện”
khi một trong các nội dung trên được đánh giá “không đạt yêu cầu”.
5. Kết quả đánh giá của các
thành viên Hội đồng được tổng hợp ghi vào biên bản cuộc họp và công bố công
khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của Hội đồng;
6. Đối với đề xuất đặt hàng được
đề nghị “thực hiện”, Hội đồng có trách nhiệm đề nghị các nội dung chỉnh sửa, bổ
sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ KHCN đặt hàng và kiến nghị về phương thức
thực hiện nhiệm vụ KHCN (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp). Trường hợp có 02 hoặc
nhiều đề xuất đặt hàng, Hội đồng biểu quyết việc xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm
vụ KHCN đặt hàng.
7. Đối với đề xuất đặt hàng được
đề nghị “không thực hiện” Hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do đề nghị
không thực hiện;
8. Ủy viên thư ký khoa học lập
biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu quy định.
9. Nội dung thảo luận của Hội đồng
Hội đồng phân tích, thảo luận
và đánh giá đề xuất đặt hàng theo các nguyên tắc, yêu cầu quy định tại Điều 6,
7, 8, 9, 10 Quy chế này tương ứng với hình thức nhiệm vụ KHCN.
Điều 13. Tổng
hợp đề xuất đặt hàng
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổng
hợp các đề xuất đặt hàng và xem xét, đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ và cấp thiết
của đề xuất đặt hàng và chủ động đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN theo những căn
cứ quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Theo tiến độ đặt hàng, Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức các Hội đồng tư vấn hoặc lấy ý kiến chuyên gia tư
vấn độc lập để tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh và tự đề xuất để hình
thành nhiệm vụ KHCN đặt hàng. Trong quá trình tổng hợp, Sở Khoa học và Công nghệ
có thể xem xét, lựa chọn trình UBND tỉnh để đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp
bộ, cấp quốc gia theo quy định.
3. Những đề tài thuộc loại tối
mật và tuyệt mật về quốc phòng, an ninh và một số ngành khác có quy định độ mật
sẽ được đưa vào danh mục riêng.
4. Sở Khoa học và Công nghệ quy
định chi tiết các biểu mẫu thực hiện việc xác định nhiệm vụ KHCN đặt hàng.
Điều 14.
Phê duyệt nhiệm vụ KHCN đặt hàng
1. Sở Khoa học và Công nghệ rà
soát trình tự, thủ tục làm việc của các Hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của
Hội đồng đối với nhiệm vụ KHCN đặt hàng. Trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ có thể lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập
Hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ KHCN và lấy ý kiến của các cơ quan liên
quan.
2. Trên cơ sở kết quả của việc
rà soát và ý kiến tư vấn, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai nhiệm vụ KHCN
đặt hàng trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ để tuyển chọn
hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
thông báo kết quả xác định nhiệm vụ KHCN cho các Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị
xã, thành phố, các cơ quan nhà nước có đề xuất đặt hàng được phê duyệt.
Chương
III
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN CẤP TỈNH
Điều 15.
Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Nguyên tắc chung
a) Tuyển chọn, giao trực tiếp
phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn,
giao trực tiếp phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc các
phương tiện thông tin đại chúng, trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc
thù phục vụ an ninh, quốc phòng.
b) Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KHCN được thực hiện thông
qua Hội đồng KHCN do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
c) Việc đánh giá hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các
nhóm tiêu chí cụ thể do Sở Khoa học và Công nghệ quy định.
d) Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký
chủ nhiệm một (01) nhiệm vụ KHCN. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện giữa các
tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực
hiện nhiệm vụ KHCN.
2. Nguyên tắc tuyển chọn
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung
quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tuyển chọn được áp dụng đối
với nhiệm vụ KHCN có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
c) Danh mục các nhiệm vụ KHCN,
điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên cổng thông
tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác trong thời gian 30 ngày làm việc để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển
chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Đối với các nhiệm vụ KHCN được
giao trực tiếp phải đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều
30 của Luật Khoa học và Công nghệ và đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại Khoản
1 Điều này.
Giao trực tiếp được thực hiện bằng
hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để yêu cầu chuẩn bị hồ
sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ KHCN sau khi đã có quyết định phê duyệt.
Điều 16.
Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
KHCN có đăng ký hoạt động KHCN, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn của nhiệm vụ KHCN có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được
giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa
hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các dự án trước đây.
b) Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm
thu các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng
nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn
một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng.
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
KHCN có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc
mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN và yêu cầu của bên
đặt hàng sẽ không được đăng ký tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp
trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền.
d) Không thực hiện nghĩa vụ
đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà
nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm, tính từ ngày kết
thúc hợp đồng.
2. Đối với cá nhân đăng ký làm
chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên.
b) Có chuyên môn hoặc vị trí
công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ.
c) Là người chủ trì hoặc tham
gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KHCN.
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ
chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu
của nhiệm vụ KHCN.
3. Cá nhân thuộc một trong các
trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực
tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (bao gồm: đề tài, dự án thuộc
chương trình KHCN; đề án khoa học; đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm; dự án
KHCN).
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
KHCN nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu chậm theo quy định hiện hành từ 30 ngày đến
6 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ
không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02)
năm.
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
KHCN được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được Sở Khoa học và
Công nghệ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn
nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn ba (03) năm kể từ thời điểm
có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
KHCN các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm
hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn
năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 17. Hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp theo biểu mẫu hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ gồm:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động KHCN của tổ chức đăng ký chủ trì.
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KHCN.
3. Thuyết minh nhiệm vụ KHCN
tương ứng với hình thức nhiệm vụ theo mẫu quy định.
4. Lý lịch khoa học của chủ nhiệm
nhiệm vụ.
5. Tóm tắt hoạt động KHCN của tổ
chức đăng ký chủ trì.
6. Quyết định cử chủ nhiệm nhiệm
vụ của cơ quan chủ trì.
7. Văn bản xác nhận về sự đồng
ý của các tổ chức đăng ký phối hợp nghiên cứu (nếu có).
8. Các văn bản pháp lý chứng
minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (nếu có).
Điều 18. Nộp
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Đối với nhiệm vụ KHCN tuyển
chọn
a) Hồ sơ đăng ký tuyển chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
thực hiện theo Điều 17 Quy chế này.
Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển
chọn gửi 01 bộ hồ sơ (gồm: 02 bản gốc và 13 bản sao) đến Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Quảng Trị. Hồ sơ phải được niêm phong và gửi đến đúng thời gian theo
thông báo. Bên ngoài bộ hồ sơ phải ghi rõ:
- Tên nhiệm vụ KHCN đăng ký tuyển
chọn;
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng
ký chủ trì nhiệm vụ KHCN;
- Họ tên của cá nhân đăng ký
làm chủ nhiệm;
- Liệt kê danh mục tài liệu,
văn bản có trong hồ sơ.
b) Nộp hồ sơ tham gia tuyển chọn
- Thời điểm nộp hồ sơ được xác định
là ngày ghi ở dấu của Bưu điện nơi gửi (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu
“văn bản đến” của văn thư Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp);
- Khi chưa hết hạn nộp hồ sơ, tổ
chức, cá nhân tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ để thay thế hồ sơ mới hoặc
bổ sung, sửa đổi hồ sơ tham gia tuyển chọn.
c) Mở hồ sơ
- Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ
đăng ký tuyển chọn, trong thời gian 10 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì việc tiến hành mở hồ sơ, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với
sự chứng kiến của đại diện một số cơ quan quản lý có liên quan và đại diện một
số tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (do Sở Khoa học và Công nghệ mời);
- Kết quả mở hồ sơ được ghi
thành biên bản, có chữ ký của đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại
diện cơ quan quản lý và đại diện các đơn vị tham gia;
- Những hồ sơ thỏa mãn các điều
kiện quy định tại Điểm a, b Khoản này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá;
2. Đối với nhiệm vụ KHCN giao
trực tiếp
a) Tổ chức chủ trì thực hiện có
trách nhiệm xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KHCN trong vòng 30 ngày kể từ ngày được
thông báo.
b) Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm tổ chức Hội đồng tư vấn giao trực tiếp xét duyệt thuyết minh nhiệm
vụ KHCN do tổ chức chủ trì xây dựng.
c) Đối với thuyết minh nhiệm vụ
KHCN đạt yêu cầu, tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh
thuyết minh nhiệm vụ KHCN trong vòng 15 ngày kể từ ngày xét duyệt và nộp cho Sở
Khoa học và Công nghệ. Trường hợp thuyết minh nhiệm vụ KHCN không đạt yêu cầu,
Hội đồng tư vấn xét duyệt thuyết minh nhiệm vụ KHCN có trách nhiệm đề xuất hình
thức xử lý.
Trường hợp tổ chức và cá nhân
chủ trì không hoàn chỉnh thuyết minh nhiệm vụ KHCN theo quy định, Sở Khoa học
và Công nghệ không tổ chức thẩm định nội dung, kinh phí và báo cáo UBND tỉnh.
Điều 19.
Thẩm định nhiệm vụ KHCN
1. Tổ thẩm định
Tổ thẩm định do Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Thành phần tham gia tổ thẩm định là
các nhà quản lý, các chuyên gia có chuyên môn liên quan. Kinh phí thẩm định được
trích từ kinh phí quản lý nhiệm vụ KHCN được phê duyệt hàng năm và theo quy định
hiện hành.
2. Thẩm định nội dung
Tổ thẩm định có trách nhiệm xem
xét tính hợp lý về nội dung thuyết minh nhiệm vụ KHCN, các văn bản của hồ sơ
tham gia tuyển chọn. Kết quả thẩm định được lập thành biên bản. Việc thẩm định
được tiến hành trước khi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN.
3. Thẩm định kinh phí
Thẩm định kinh phí được tiến
hành sau khi tổ chức và cá nhân chủ trì hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ theo góp ý của
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.
Tổ thẩm định có trách nhiệm xem
xét tính hợp lý của dự toán kinh phí các nội dung nhiệm vụ KHCN theo các quy định
hiện hành.
4. Trách nhiệm của tổ thẩm định
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về
kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của tổ thẩm
định. Các thành viên tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có), và thư ký hành chính có
trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh
phí.
b) Thẩm định sự phù hợp của các
nội dung nghiên cứu với kết luận của Hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ
KHCN với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện
hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền
ban hành để xác định: chi phí
công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài nước;
kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời
gian cần thiết để thực hiện;
c) Tổ thẩm định thảo luận chung
để kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN (bao gồm kinh phí hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), thời gian thực hiện và phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần. Tổ chức kiểm tra,
xác minh phần kinh phí đối ứng (ngoài ngân sách nhà nước) của tổ chức đăng ký
tuyển chọn, giao trực tiếp.
Điều 20.
Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ
KHCN
1. Thư ký hành chính đọc quyết
định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng, các
đại biểu tham dự và nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn,
giao trực tiếp nhiệm vụ KHCN.
2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì
các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội
đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
3. Cá nhân được tổ chức đăng ký
tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN trình
bày tóm tắt trước Hội đồng về nội dung thuyết minh nhiệm vụ, đề xuất phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi
của thành viên Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
4. Hội đồng tiến hành đánh giá,
chấm điểm các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp theo các tiêu chí, thang
điểm theo biểu mẫu quy định của Sở Khoa học và Công nghệ
a) Các ủy viên phản biện, ủy
viên Hội đồng trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ
đăng ký theo các tiêu chí quy định.
b) Ủy viên thư ký khoa học đọc
ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng xem
xét, tham khảo.
c) Hội đồng thảo luận, đánh giá
từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá quy định. Trong quá trình thảo luận Hội đồng
có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, ủy viên Hội đồng về ý kiến nhận
xét.
d) Hội đồng cho điểm độc lập từng
hồ sơ theo các tiêu chí, thang điểm quy định và bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho
từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín.
5. Kết quả bỏ phiếu đánh giá của
các thành viên Hội đồng được tổng hợp ghi vào biên bản cuộc họp và công bố công
khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của Hội đồng và thông qua biên bản làm việc
của Hội đồng.
a) Tổ chức, cá nhân được Hội đồng
đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm
trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong
đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm
không (0 điểm);
b) Đối với các hồ sơ có tổng số
điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ
tịch Hội đồng được ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được
ưu tiên để xếp hạng.
6. Hội đồng thảo luận để thống
nhất kiến nghị
a) Những điểm cần bổ sung, sửa
đổi trong thuyết minh nhiệm vụ KHCN, các sản phẩm KHCN chính với những chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt.
b) Số lượng chuyên gia trong và
ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện.
c) Phương thức khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
d) Lưu ý những điểm cần chỉnh sửa
để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển hoặc
giao trực tiếp.
7. Ủy viên thư ký khoa học lập
biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu quy định.
Điều 21.
Phê duyệt kết quả
1. Trước khi trình UBND tỉnh
phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, rà soát các hồ sơ. Trong trường hợp
cần thiết có thể lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập hoặc kiểm tra thực
tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá
nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định thành lập tổ thẩm định kinh phí. Tổ thẩm định kinh phí có 05
thành viên gồm: Tổ trưởng là Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ; 01 thành viên
là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp; các thành
viên khác là cán bộ quản lý, chuyên gia tài chính, chuyên gia có chuyên môn phù
hợp với nhiệm vụ KHCN.
3. Trên cơ sở kết luận của Hội
đồng, tổ thẩm định và kết quả rà soát, đề nghị của các đơn vị chức năng hoặc ý
kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Khoa học
và Công nghệ trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm và kinh phí, thời gian thực hiện nhiệm vụ KHCN.
4. Tổ chức chủ trì và cá nhân
chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KHCN có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ
theo kết luận của Hội đồng, tổ thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết
luận của Hội đồng và gửi Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt thuyết minh và tiến
hành ký kết hợp đồng.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60
ngày trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
6. Sở Khoa học và Công nghệ quy
định chi tiết về các biểu mẫu thực hiện việc tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ KHCN.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KHCN CẤP TỈNH
Điều 22.
Tài chính của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ KHCN cấp tỉnh gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản lý các
nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
Khuyến khích tổ chức và cá nhân
tham gia các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách
nhà nước để thực hiện nhiệm vụ KHCN.
2. Kinh phí thực hiện nội dung
của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp
KHCN và các nguồn hợp pháp khác.
3. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ KHCN được quản lý, sử dụng theo các quy định của Luật Ngân sách và các văn bản
hướng dẫn hiện hành, căn cứ dự toán kinh phí chi sự nghiệp KHCN được UBND tỉnh
giao theo năm kế hoạch.
4. Việc cấp kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước được tiến hành thông qua
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh hoặc các đơn vị dự toán cấp II, cấp
III. Giám đốc Quỹ và Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II, cấp III có trách nhiệm
cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN đã được phê duyệt vào tài khoản tiền gửi của
cơ quan chủ trì tại Kho bạc Nhà nước theo tiến độ xác định trong hợp đồng.
Điều 23. Hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ
1. Ký kết hợp đồng
a) UBND tỉnh ủy quyền cho Sở
Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh với
tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
b) Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ thực hiện theo Thông tư số 05/2014/TT- BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ”.
c) Nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân
sách nhà nước có thể thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi
từng phần, tiêu chí xác định, quy trình và thủ tục khoán chi theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chỉ thực
hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước.
d) Đối với các nhiệm vụ KHCN thực
hiện trong nhiều năm, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN hàng năm
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực
nhận và thực chi.
2. Điều chỉnh hợp đồng
a) Tổ chức chủ trì được chủ động
điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định.
b) Sở Khoa học và Công nghệ xem
xét, quyết định điều chỉnh về nội dung, sản phẩm, thời gian thực hiện nhiệm vụ
KHCN trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì. Trong trường hợp cần thiết,
Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết
định điều chỉnh. Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ KHCN chỉ được thực
hiện 01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên
24 tháng và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không
quá 24 tháng. Trường hợp đặc biệt khác do UBND tỉnh quyết định.
Điều 24.
Đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
1. Sở Khoa học và Công nghệ xem
xét, quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng khi tổ chức, cá nhân chủ trì vi phạm
01 trong các trường hợp sau:
a) Các điều kiện quy định trong
hợp đồng (cơ sở vật chất, nguồn nhân lực thực hiện…) không đáp ứng yêu cầu, dẫn
đến không có khả năng hoàn thành hợp đồng.
b) Thực hiện không đúng nội
dung đã cam kết trong hợp đồng.
c) Sử dụng kinh phí sai mục
đích.
d) Khi tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện nhiệm vụ vi phạm pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ xem
xét, quyết định hủy bỏ hợp đồng và báo cáo UBND tỉnh việc hủy bỏ hợp đồng trong
trường hợp việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân gặp các yếu tố khách
quan như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác dẫn
đến không thể thực hiện hợp đồng.
3. Căn cứ quyết định đình chỉ
hoặc hủy bỏ thực hiện hợp đồng, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
tiến hành các thủ tục thanh, quyết toán hợp đồng theo các điều khoản đã ký giữa
các bên và quy định của pháp luật hiện hành.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
không thể tiếp tục thực hiện theo hợp đồng, bắt buộc phải thanh lý, hoặc nộp trả
kinh phí về ngân sách nhà nước thì Sở Khoa học và Công nghệ phải thành lập Hội
đồng thanh lý. Hội đồng thanh lý gồm: đại diện các phòng chuyên môn liên quan của
Sở Khoa học và Công nghệ; đại diện Sở Tài chính; đại diện cơ quan, tổ chức chủ
trì; chủ nhiệm nhiệm vụ; đại diện cơ quan đặt hàng (nếu có) và một số nhà khoa
học đã tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét chọn hoặc Hội đồng tư vấn kiểm tra,
nghiệm thu, đánh giá.
Điều 25.
Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 06 tháng một lần, hoặc
theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì nhiệm
vụ KHCN xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Sở
Khoa học và Công nghệ. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo
tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện
nhiệm vụ KHCN và xử lý theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan nhà nước khác tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện,
nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký. Đối với
các nhiệm vụ KHCN có hợp đồng thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm
cuối cùng thì không kiểm tra định kỳ.
Trong quá trình kiểm tra, nghiệm
thu, đánh giá nếu phát hiện tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ không
thực hiện đúng các nội dung đã được phê duyệt, hợp đồng ký kết; sử dụng kinh
phí không đúng mục đích thì Hội đồng tư vấn kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá kiến
nghị Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định.
Điều 26. Sử
dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
KHCN là tổng kinh phí đã được ghi trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN. Tổ chức
chủ trì, cá nhân chủ nhiệm phải sử dụng đúng mục đích, trong trường hợp sử dụng
không đúng mục đích thì thủ trưởng tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi phí phát sinh
hợp lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN thì tổ chức chủ trì và cá nhân
chủ nhiệm có văn bản báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
Chương V
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT
QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN CẤP TỈNH
Điều 27.
Nguyên tắc đánh giá
1. Căn cứ vào yêu cầu đặt hàng
của cơ quan đề xuất đặt hàng, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN đã ký kết và các
nội dung đánh giá quy định.
2. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá,
nghiệm thu.
3. Đảm bảo tính dân chủ, khách
quan, công bằng, trung thực và chính xác.
Điều 28.
Kinh phí tổ chức đánh giá
1. Kinh phí đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ từ kinh phí quản lý các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
2. Chi phí phát sinh để hoàn
thiện các sản phẩm và tài liệu của nhiệm vụ KHCN theo yêu cầu của Hội đồng tư vấn
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh do tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN tự trang trải.
Điều 29. Tự
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 30 Quy chế này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Sở Khoa học và
Công nghệ.
2. Kết quả tự đánh giá được tổng
hợp và báo cáo theo biểu mẫu quy định của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 30. Hồ
sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Thời hạn nộp hồ sơ
Việc nộp hồ sơ thực hiện trong
thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn
hợp đồng (nếu có).
2. Thành phần hồ sơ đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
a) Công văn đề nghị đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh của tổ chức chủ trì. b) Báo cáo tự đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ.
c) Báo cáo tổng hợp và báo cáo
tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ (15 bản). d) Báo cáo về sản phẩm KHCN của
nhiệm vụ.
đ) Báo cáo tình hình sử dụng
kinh phí của nhiệm vụ.
e) Các văn bản xác nhận và tài
liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả
nghiên cứu (nếu có).
g) Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 31. Nội
dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp:
đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương
pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng…) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu
thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn).
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm
vụ so với đặt hàng, bao gồm: số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm;
chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo
cáo tổng hợp
a) Tổng quan được các kết quả
nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ. b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật.
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ
kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc
khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải
đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp
với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
d) Kết cấu nội dung, văn phong
khoa học phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm của
nhiệm vụ cấp tỉnh.
Đáp ứng các yêu cầu ghi trong hợp
đồng, thuyết minh nhiệm vụ và được thẩm định bởi Hội đồng khoa học chuyên ngành
hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập; có văn bản xác nhận của
cơ quan chức năng liên quan khác.
4. Phương pháp đánh giá
a) Đánh giá của thành viên Hội
đồng
- Mỗi chủng loại sản phẩm của
nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm
theo 03 mức sau: “xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “đạt” khi đáp ứng
đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo
đặt hàng.
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn
thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều này; “đạt” khi báo cáo tổng hợp
cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “không đạt” khi không thuộc hai
trường hợp trên;
- Đánh giá chung nhiệm vụ theo
03 mức sau: “xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “xuất sắc”
và báo cáo tổng hợp đạt mức “đạt” trở lên; “đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu
cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “đạt” trở
lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “đạt” trở lên
(những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít
nhất 3/4 so với đặt hàng), báo cáo tổng hợp đạt mức “đạt” trở lên; “không đạt”
khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời
điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
b) Đánh giá, xếp loại của Hội đồng
- Mức “xuất sắc” nếu nhiệm vụ
có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “xuất sắc”
và không có thành viên đánh giá ở mức “không đạt”;
- Mức “không đạt” nếu nhiệm vụ
có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
- Mức “đạt” khi nhiệm vụ không
thuộc hai trường hợp trên.
Điều 32. Hội
đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh ngoài quy định tại Điều 3, Điều 4
Quy chế này còn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Những trường hợp không được
tham gia Hội đồng
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham
gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ KHCN.
b) Người đang bị xử phạt do vi
phạm hành chính trong hoạt động KHCN hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ
hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác.
d) Người có bằng chứng xung đột
lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Chuyên gia KHCN làm việc tại
tổ chức chủ trì có thể tham gia Hội đồng nhưng không được làm chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên phản biện, Ủy viên thư ký khoa học.
3. Trường hợp đặc biệt do tính
chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với quy
định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này.
Điều 33.
Phiên họp của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu
1. Tài liệu đánh giá, nghiệm
thu được gửi đến các thành viên Hội đồng trước phiên họp ít nhất 05 ngày làm việc.
Phiên họp Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định
thành lập Hội đồng.
2. Trình tự làm việc của Hội đồng
a) Thư ký hành chính công bố
quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng, đại biểu tham dự
và nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu.
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì
các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội
đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
c) Chủ tịch Hội đồng thống nhất
và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng.
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày
tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm KHCN và báo
cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
đ) Các thành viên Hội đồng nêu câu
hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ.
Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng
(nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
e) Các ủy viên phản biện đọc nhận
xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận
xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên Hội đồng nêu ý kiến trao đổi
về kết quả nhiệm vụ.
g) Các thành viên Hội đồng đánh
giá xếp loại nhiệm vụ theo phiếu nhận xét, đánh giá; kết quả đánh giá xếp loại
nhiệm vụ được tổng hợp ghi trong biên bản làm việc của Hội đồng.
h) Chủ tịch Hội đồng kết luận
đánh giá của Hội đồng. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “không đạt” cần
xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để cơ quan quản lý xem
xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội
dung kết luận và thông qua biên bản.
i) Đại diện các cơ quan phát biểu
ý kiến (nếu có).
k) Ủy viên thư ký khoa học lập
biên bản làm việc của Hội đồng theo biểu mẫu quy định.
3. Ý kiến kết luận của Hội đồng
được Sở Khoa học và Công nghệ gửi cho Tổ chức chủ trì trong thời hạn 02 ngày
làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ.
Điều 34.
Tư vấn độc lập
1. Sở Khoa học và Công nghệ xem
xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp
sau:
a) Hội đồng không thống nhất về
kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ.
b) Hội đồng vi phạm các quy định
đánh giá, nghiệm thu tại Quy chế này.
c) Có khiếu nại, tố cáo liên
quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng trước khi quyết định công nhận kết
quả.
2. Sở Khoa học và Công nghệ mời
chuyên gia tư vấn hoặc tổ chức tư vấn độc lập đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ. Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là căn cứ bổ sung để
Sở Khoa học và Công nghệ đưa ra các kết luận cuối cùng trước khi quyết định
nghiệm thu.
3. Yêu cầu đối với chuyên gia
tư vấn độc lập
a) Có thâm niên công tác trong
cùng lĩnh vực được mời tư vấn từ mười (10) năm trở lên.
b) Có tư cách đạo đức tốt, có
năng lực hành vi dân sự.
4. Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn
độc lập
Là tổ chức có năng lực và kinh
nghiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; có kinh nghiệm trong quản lý hoạt động
KHCN hoặc sản xuất sản phẩm tương đương sản phẩm của nhiệm vụ; có đội ngũ cán bộ
có trình độ cao về lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ.
Điều 35. Xử
lý kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Sau khi có kết quả đánh giá
của Hội đồng nghiệm thu, đánh giá “đạt” trở lên, tổ chức chủ trì thực hiện việc
đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ
KHCN.
2. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
KHCN được thanh lý sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng nghiệm thu, đánh
giá “đạt” trở lên, các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã mua sắm bằng ngân
sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành và chứng nhận
đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN.
3. Đối với nhiệm vụ xếp loại ở
mức “không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành.
4. Trên cơ sở kết quả đánh giá
của Hội đồng nghiệm thu, đánh giá và sau khi thanh lý hợp đồng, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận kết quả nghiên cứu.
5. Việc công bố và sử dụng kết
quả thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo các quy định hiện hành.
6. Sở Khoa học và Công nghệ quy
định chi tiết các biểu mẫu thực hiện việc đánh giá nghiệm thu, công nhận các kết
quả thực hiện nhiệm vụ KHCN.
Điều 36.
Công nhận và chuyển giao kết quả
1. Đối với nhiệm vụ được Hội đồng
nghiệm thu đánh giá ở mức “đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ
theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
2. Hồ sơ công nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng đánh
giá, nghiệm thu.
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kết quả thực hiện nhiệm vụ.
c) Báo cáo về việc hoàn thiện hồ
sơ đánh giá, nghiệm thu theo biểu mẫu quy định.
d) ý kiến của các chuyên gia tư
vấn độc lập (nếu có).
3. Sở Khoa học và Công nghệ kiểm
tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ và xác nhận về việc
hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ và ra quyết định công nhận và chuyển
giao kết quả nghiệm thu trên cơ sở kết quả đánh giá của Hội đồng, trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu tại Khoản 2 Điều này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chuyển giao kết quả nghiên cứu cho cơ quan đề xuất đặt hàng và các
tổ chức liên quan triển khai ứng dụng.
Chương VI
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHCN CẤP
CƠ SỞ
Điều 37.
Yêu cầu đối với các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở
1. Yêu cầu chung: Các nhiệm vụ
KHCN cấp cơ sở đề xuất theo mẫu và được đưa vào xem xét cho thực hiện căn cứ
theo các yêu cầu sau:
a) Giải quyết những vấn đề cấp
thiết của các Sở, Ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các
tổ chức KHCN; các cơ quan nhà nước khác; các doanh nghiệp.
b) Có tính tiên tiến, tính khả
thi, phục vụ nhu cầu cấp thiết của đơn vị; kết quả thực hiện sẽ được nhân rộng.
c) Thuyết minh các nhiệm vụ
KHCN cấp cơ sở phải có mục tiêu, nội dung và giải pháp tổ chức, phối hợp thực
hiện rõ ràng; phương pháp nghiên cứu phù hợp; sản phẩm dự kiến có tiêu chí cụ
thể.
2. Yêu cầu đối với đề tài
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cấp cơ sở
a) Phải xuất phát từ yêu cầu giải
quyết vấn đề cấp thiết tại địa phương, đơn vị.
b) Tạo ra được sự chuyển biến về
năng suất, chất lượng, hiệu quả.
c) Xây dựng mô hình ứng dụng mới
có ý nghĩa thiết thực đối với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để phổ
biến, nhân rộng.
3. Yêu cầu đối với đề tài
nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp cơ sở
Ngoài các yêu cầu nêu tại Điểm
a và b, Khoản 2, Điều này; kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn phải đề ra luận cứ khoa học để cơ quan quản lý có thể sử dụng để
ban hành những giải pháp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
4. Yêu cầu đối với dự án khoa học
và công nghệ cấp cơ sở
a) Những công nghệ hoặc sản phẩm
khoa học và công nghệ được nghiên cứu hoàn thiện xuất phát từ:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài
KHCN đã được công nhận hoặc đã được đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển
khai áp dụng;
- Kết quả khai thác sáng chế; sản
phẩm KHCN khác.
b) Công nghệ hoặc sản phẩm tạo
ra có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ hiện có và có khả năng áp dụng
trên địa bàn.
c) Có khả năng huy động được
nguồn kinh phí đối ứng để thực hiện và có địa chỉ ứng dụng sản phẩm.
d) Sản phẩm của dự án có khả
năng áp dụng, nhân rộng và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Điều 38. Yêu
cầu đối với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở
1. Tổ chức chủ trì thực hiện phải
có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KHCN, có đủ
điều kiện về năng lực chuyên môn cần thiết cho việc triển khai nhiệm vụ KHCN
thành công. Tổ chức chủ trì thực hiện có thể phối hợp với các cơ quan khác, các
cá nhân khác có cơ sở vật chất, nhân lực chuyên môn để thực hiện nội dung nhiệm
vụ KHCN cấp cơ sở.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện đã
có nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở khác nhưng nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu chậm so với
thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận
của đơn vị cấp cơ sở sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp
trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng.
3. Cá nhân chủ trì nhiệm vụ
KHCN cấp cơ sở phải có trình độ đại học trở lên và có ít nhất hai (02) năm kinh
nghiệm công tác theo đúng lĩnh vực hoặc tương đương chuyên môn của KHCN đăng ký
chủ trì thực hiện.
4. Cá nhân không được tham gia
đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh.
b) Có nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở nộp
hồ sơ đánh giá nghiệm thu chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu từ
30 ngày đến sáu (06) tháng mà không có ý kiến chấp thuận của đơn vị cấp cơ sở sẽ
không được tham gia đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở trong thời gian một
(01) năm.
c) Có nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở
đã đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được gia hạn thời gian thực
hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn
chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký chủ nhiệm trong vòng một
(01) năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở.
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
KHCN các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm
hình sự sẽ không tham gia đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở trong thời
hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Các tổ chức, cá nhân chủ trì
nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước không thực hiện trách nhiệm báo cáo
thông tin nhiệm vụ, giao nộp kết quả nghiên cứu, báo cáo ứng dụng kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ.
5. Đơn vị cấp cơ sở tổ chức mở
hồ sơ kiểm tra và xác nhận các điều kiện tham gia giao trực tiếp theo quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 của Điều này.
Điều 39.
Trình tự xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở
1. Định kỳ hoặc theo tính cấp
thiết của ngành, địa phương, đơn vị, Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở thông báo đến
các tổ chức, cá nhân có liên quan để đề xuất nhiệm vụ KHCN đặt hàng theo biểu mẫu
hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Đơn vị cấp cơ sở có trách
nhiệm tổng hợp các danh mục đề xuất và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cán bộ
khoa học và cán bộ quản lý trực thuộc đơn vị mình về danh mục các nhiệm vụ KHCN
đặt hàng cấp thiết để lựa chọn các nhiệm vụ phù hợp với điều kiện của cơ sở.
3. Đề xuất nhiệm vụ KHCN đặt
hàng được đánh giá “đạt yêu cầu” sơ bộ khi đáp ứng 02 yêu cầu sau:
a) Đầy đủ thông tin trong phiếu
đề xuất nhiệm vụ KHCN.
b) Có đủ cơ sở về tính cấp thiết
của nhiệm vụ đề xuất.
4. Danh mục các nhiệm vụ KHCN đề
nghị thực hiện trong năm kế hoạch trình Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ cấp
cơ sở xem xét, lựa chọn bằng cách bỏ phiếu kín theo hai loại “đề nghị thực hiện”
và “đề nghị không thực hiện” và đồng thời đề nghị phương thức tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp.
Các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở được
đề nghị thực hiện phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng có mặt đồng ý.
5. Trên cơ sở danh mục các nhiệm
vụ KHCN cấp cơ sở được Hội đồng tư vấn KHCN cấp cơ sở thông qua, thủ trưởng đơn
vị cấp cơ sở phê duyệt danh mục các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở thực hiện trong năm
kế hoạch.
Danh mục các nhiệm vụ KHCN cấp
cơ sở của UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi về Sở Khoa học và Công nghệ
(đính kèm danh mục và biên bản làm việc của Hội đồng tư vấn KHCN cấp cơ sở) vào
cuối tháng 9 hàng năm để phục vụ công tác lập kế hoạch hoạt động KHCN cho năm
tiếp theo.
Trong quá trình tổng hợp danh mục
các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, đơn vị cấp cơ sở có thể xem xét, lựa chọn để đề xuất
đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh theo Quy chế này.
Điều 40.
Xét duyệt đề cương nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở
1. Việc tuyển chọn tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở thực hiện tương tự như trình tự, thủ
tục tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh.
2. Việc xét duyệt đề cương nhiệm
vụ KHCN được thực hiện cho các nhiệm vụ giao trực tiếp hoặc nhiệm vụ đã tuyển
chọn được tổ chức, cá nhân chủ trì trước khi thủ trưởng đơn vị cơ sở phê duyệt
và ký hợp đồng thực hiện. Việc xét duyệt đề cương nhiệm vụ KHCN được thông qua
Hội đồng tư vấn thẩm định đề cương giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN.
3. Quy trình làm việc của Hội đồng
tư vấn thẩm định đề cương gồm các bước sau:
a) Thư ký Hội đồng đọc quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì
phiên họp.
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN
trình bày đề cương nghiên cứu.
d) Hội đồng tiến hành thảo luận,
bổ sung hoặc sửa đổi những chi tiết liên quan đến mục tiêu cần đạt, nội dung
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả dự kiến, tổng mức kinh phí dự kiến...
đ) Hội đồng dùng phiếu chấm điểm
để đánh giá đề cương chi tiết cho từng nhiệm vụ KHCN;
e) Chủ tịch Hội đồng kết luận ý
kiến đánh giá của Hội đồng.
Ý kiến thảo luận của các thành
viên Hội đồng, kết quả bỏ phiếu đánh giá và kết luận của Chủ tịch Hội đồng được
lập thành biên bản lưu hồ sơ quản lý của đơn vị cấp cơ sở. Phiếu chấm điểm theo
biểu mẫu hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 41.
Hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở
1. Tổ chức, cá nhân được kiến
nghị giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở có trách nhiệm chỉnh sửa,
hoàn thiện hồ sơ, thuyết minh theo kết luận của Hội đồng tư vấn và gửi đến đơn
vị cấp cơ sở trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả
giao trực tiếp để tiến hành thẩm định nội dung và kinh phí.
2. Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở
thành lập Tổ thẩm định gồm: đại diện đơn vị cấp cơ sở (tổ trưởng), đại diện đơn
vị quản lý tài chính cấp cơ sở (thành viên) và đại diện cơ quan chuyên môn có
liên quan đến lĩnh vực của nhiệm vụ (thành viên) để tiến hành xác định kinh phí
thực hiện nhiệm vụ KHCN trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi nhận được hồ
sơ hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng tư vấn xét duyệt hồ sơ để ký hợp đồng thực
hiện.
3. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ
KHCN; thuyết minh chỉnh sửa theo kiến nghị của Hội đồng có xác nhận của đơn vị
cấp cơ sở; Biên bản thẩm định kinh phí, văn bản phê duyệt kinh phí của cơ quan
có thẩm quyền là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ và
cấp kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.
Điều 42. Tổ
chức thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở
1. Ký kết hợp đồng
a) Đơn vị cấp cơ sở ký kết hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở với tổ chức hoặc cá nhân chủ trì nhiệm vụ
KHCN. Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”.
b) Nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân
sách nhà nước có thể thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi
từng phần, tiêu chí xác định, quy trình và thủ tục khoán chi theo quy định hiện
hành.
c) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
KHCN cấp cơ sở được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, bình đẳng, đúng
pháp luật. Hợp đồng là cơ sở pháp lý chi phối quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
liên quan và là thành phần của hồ sơ quản lý đối với nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.
2. Chế độ báo cáo định kỳ, báo
cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
a) Đơn vị chủ trì, cá nhân chủ
nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở có trách nhiệm thực hiện các nội dung nghiên cứu
đúng theo nội dung hợp đồng đã ký, sử dụng kinh phí đúng theo quy định hiện
hành của Nhà nước, báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn về kết quả thực hiện nội dung
nghiên cứu và tình hình sử dụng kinh phí.
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp
cơ sở có trách nhiệm báo cáo cho đơn vị cấp cơ sở theo định kỳ về các vấn đề đã
được quy định trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ. Nội dung báo cáo cần ghi rõ khối
lượng công việc đã triển khai, đánh giá kết quả sơ bộ đạt được, tình hình sử dụng
kinh phí, kế hoạch triển khai giai đoạn tiếp theo.
c) Trong quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, nếu tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ xét
thấy có những nội dung, yêu cầu cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế
thì tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung
và kinh phí gửi đến đơn vị cấp cơ sở.
d) Đơn vị cấp cơ sở theo thẩm
quyền phải tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, đánh giá tiến độ, nội dung
công việc thực hiện và việc sử dụng kinh phí theo Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
KHCN cấp cơ sở đã ký.
đ) Trong quá trình kiểm tra, nếu
thấy cần thiết đơn vị cấp cơ sở có thể cho phép điều chỉnh nội dung khoa học,
tiến độ và phương thức sử dụng kinh phí phù hợp với yêu cầu thực tiễn hoặc chấm
dứt việc thực hiện nhiệm vụ đó theo thẩm quyền. Kết quả kiểm tra được lập thành
biên bản lưu hồ sơ.
Việc điều chỉnh kinh phí thực
hiện nhiệm vụ không vượt tổng kinh phí phân bổ cho các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.
Việc xem xét gia hạn thời gian
thực hiện phải căn cứ vào tình hình thực tế và được đơn vị cấp cơ sở chấp thuận
bằng văn bản với thời gian gia hạn tối đa là không quá 06 tháng.
e) Trong trường hợp bất khả
kháng (thiên tai, dịch họa, hỏa hoạn, biến động quá lớn của thị trường…) dẫn đến
nhiệm vụ KHCN không hoàn thành mục tiêu thì cá nhân, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ KHCN phải có văn bản báo cáo giải trình, đề xuất những giải pháp cụ thể.
Đơn vị cấp cơ sở căn cứ thực tế để xem xét, có ý kiến cho điều chỉnh nội dung,
kinh phí thực hiện hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ KHCN và báo cáo với Sở
Khoa học và Công nghệ.
3. Đánh giá, nghiệm thu
Trước thời hạn thực hiện theo hợp
đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kết quả nghiên
cứu để tổ chức nghiệm thu. Việc đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu thông
qua 2 bước:
a) Báo cáo tự đánh giá của đơn
vị chủ trì nhiệm vụ
Thủ trưởng đơn vị chủ trì có
trách nhiệm tổ chức cuộc họp xem xét quá trình triển khai và đánh giá sơ bộ kết
quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở trước khi nộp hồ sơ đánh giá nghiệm
thu.
b) Hồ sơ xem xét gồm các tài liệu
- Báo cáo kết quả tổ chức thực
hiện do chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN lập.
- Biên bản kiểm tra định kỳ
tình hình thực hiện.
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.
- Các sản phẩm khác của nhiệm vụ
nghiên cứu với số lượng và chất lượng theo nội dung của hợp đồng.
c) Việc xem xét và đánh giá sơ
bộ kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở phải được ghi thành biên bản để
đưa vào hồ sơ đánh giá nghiệm thu. Nội dung biên bản phải ghi rõ kết luận về việc
đủ điều kiện nộp hồ sơ nghiệm thu hoặc kiến nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để
đánh giá nghiệm thu. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm lập báo cáo tự đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.
d) Nghiệm thu chính thức
Chậm nhất 15 ngày làm việc sau
khi chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN nộp báo cáo kết quả nghiên cứu hợp lệ, đơn vị cấp
cơ sở có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu chính thức.
Việc nghiệm thu chính thức tiến
hành theo các bước sau:
- Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở
ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn KHCN đánh giá nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ KHCN. Thành phần, số lượng thành viên Hội đồng được quy định tại
Điểm b, Điểm c, Khoản 2, Điều 3 Quy chế này;
- Hội đồng nghiệm thu kết quả
nghiên cứu theo mục tiêu, nội dung nghiên cứu, sản phẩm cần đạt được thể hiện
trong hợp đồng và thuyết minh đề cương đã phê duyệt;
- Quy trình và thủ tục làm việc
của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở gồm các bước sau: Thư ký Hội đồng đọc quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự; Chủ
tịch Hội đồng chủ trì phiên họp nghiệm thu; Chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN báo cáo kết
quả nghiên cứu; Hội đồng đặt câu hỏi để làm rõ kết quả đã triển khai; ủy viên
phản biện nêu nhận xét kết quả nghiên cứu bằng văn bản; Hội đồng nghiệm thu tiến
hành bình luận và bỏ phiếu đánh giá kết quả; Chủ tịch Hội đồng phát biểu ý kiến
kết luận về kết quả đánh giá của Hội đồng; Hội đồng thông qua biên bản và kết
quả bỏ phiếu;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN có
trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kết quả theo khuyến cáo của Hội đồng nghiệm thu,
giao nộp sản phẩm theo hợp đồng, quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng với
cơ quan quản lý theo quy định.
4. Thanh lý hợp đồng
a) Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ KHCN hoàn chỉnh báo cáo kết quả nhiệm vụ KHCN trong vòng 15 ngày; thực
hiện việc quyết toán kinh phí theo quy định; báo cáo kết quả đã hoàn chỉnh theo
kiến nghị của Hội đồng nghiệm thu và giao nộp cho cơ quan quản lý theo quy định;
cơ quan chủ trì đã hoàn trả kinh phí thu hồi từ nhiệm vụ KHCN (nếu có).
b) Trong vòng 15 ngày sau khi
hoàn thành nội dung trên, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN thực hiện
việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN tại tổ chức thực hiện
chức năng đầu mối thông tin KHCN cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ
KHCN.
c) Việc thanh lý các hợp đồng
được tiến hành sau khi hoàn thành các yêu cầu nêu trên.
Điều 43. Xử
lý và báo cáo kết quả đánh giá nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Nhiệm vụ KHCN được đánh giá
xếp loại ở mức “đạt”, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh
giá nghiệm thu, Chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN phải hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết
luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu, gửi đơn vị cấp cơ sở.
2. Trường hợp kết quả xếp loại ở
mức “không đạt” nếu trước đó chưa được gia hạn, có thể được xem xét gia hạn để
sửa chữa, hoàn thiện; thời gian gia hạn đối với đề tài khoa học xã hội không
quá 30 ngày làm việc, đối với đề tài KHCN hoặc dự án không quá 03 tháng kể từ
ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu theo quy định sau:
a) Nhiệm vụ KHCN được xem xét
gia hạn phải được Hội đồng đánh giá nghiệm thu kiến nghị gia hạn; đồng thời đơn
vị chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN phải có văn bản đề nghị (kèm theo
hồ sơ, biên bản họp đánh giá và phương án xử lý) gửi đơn vị cấp cơ sở.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ khi nhận được đề nghị, đơn vị cấp cơ sở xem xét và thông báo ý kiến
trả lời bằng văn bản về việc gia hạn.
c) Sau thời gian gia hạn, việc
đánh giá nghiệm thu lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Quy chế
này nhưng chỉ 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ KHCN.
3. Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở
căn cứ vào kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu, xem xét xử lý theo quy định
hiện hành đối với các trường hợp sau:
a) Không được gia hạn theo quy
định nêu tại Khoản 2 Điều này.
b) Được gia hạn theo quy định tại
Khoản 2 Điều này nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “không đạt”.
4. Trường hợp kết quả đánh giá
việc tổ chức thực hiện ở mức “không đạt”, đơn vị cấp cơ sở chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước
theo quy định hiện hành.
Điều 44.
Công nhận và chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở
1. Đối với nhiệm vụ được Hội đồng
nghiệm thu đánh giá ở mức “đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ
theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
2. Hồ sơ công nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng đánh
giá, nghiệm thu.
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kết quả thực hiện nhiệm vụ.
c) Báo cáo về việc hoàn thiện hồ
sơ đánh giá, nghiệm thu theo biểu mẫu quy định.
3. Trong vòng 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều này, Thủ trưởng đơn vị cấp
cơ sở xem xét ra quyết định công nhận kết quả nghiên cứu.
4. Đơn vị cấp cơ sở có trách
nhiệm chuyển giao kết quả nghiên cứu cho cơ quan đề xuất đặt hàng và các tổ chức
liên quan triển khai ứng dụng.
Điều 45.
Tài chính của nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
KHCN cấp cơ sở từ các nguồn sau:
a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp
(hoặc hỗ trợ).
b) Nguồn của các đơn vị cấp cơ
sở.
c) Nguồn từ Quỹ Phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp đối với đơn vị cấp cơ sở là doanh nghiệp.
d) Nguồn kinh phí của các đơn vị
chủ trì: tổ chức chủ trì, tổ chức KHCN tham gia thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở sẽ
cùng với Nhà nước chịu một phần chi phí thực hiện, hoặc từ các nguồn tài trợ
khác.
đ) Nguồn tham gia đóng góp của
các doanh nghiệp hoặc các tổ chức có nhu cầu sử dụng kết quả nghiên cứu.
e) Kinh phí từ các nguồn khác.
2. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
KHCN cấp cơ sở thuộc các ngành, địa phương, doanh nghiệp nào thì do đơn vị đó cấp
phát kinh phí và theo dõi thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm.
3. Định mức chi cho các hoạt động
quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở được dự toán theo các
quy định tài chính hiện hành, định mức kinh tế kỹ thuật của các ngành thuộc
lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN và các quy định khác có liên quan. Việc
xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ
KHCN cấp cơ sở được thực hiện theo quy định về quản lý tài chính KHCN hiện
hành.
3. Kết thúc nhiệm vụ KHCN cấp
cơ sở, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở phải lập hồ sơ quyết
toán kinh phí gửi về đơn vị cấp cơ sở. Hồ sơ gồm:
a) Báo cáo tình hình thực hiện
nội dung và kinh phí đã được cấp.
b) Báo cáo quyết toán (chi tiết
và tổng hợp).
Chương
VII
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 46.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức xác định danh mục các nhiệm vụ đặt hàng trình UBND tỉnh
phê duyệt; tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh.
2. Tổ chức thẩm định, quyết định
phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, kinh phí của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
3. Ký hợp đồng với tổ chức chủ
trì nhiệm vụ; xem xét điều chỉnh, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
KHCN cấp tỉnh.
4. Phối hợp với các ngành chức
năng trong tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện các nhiệm vụ để bố trí vào kế
hoạch ngân sách sự nghiệp KHCN hằng năm.
5. Chủ trì cấp phát và thanh
quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh. tỉnh.
6. Thực hiện giám sát, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp
7. Tổ chức đánh giá, nghiệm
thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
8. Tổ chức thẩm định dự toán và
quyết toán các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở có sử dụng ngân sách sự nghiệp KHCN tỉnh
trước khi thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở phê duyệt.
Điều 47.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh và cấp cơ sở có sử
dụng ngân sách sự nghiệp KHCN tỉnh.
2. Căn cứ vào dự toán ngân sách
trung ương phân bổ hàng năm, trên cơ sở phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh và cấp cơ sở theo
đúng quy định.
Điều 48.
Trách nhiệm của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ
Trên cơ sở nguồn ngân sách sự
nghiệp KHCN hàng năm cấp thông qua Quỹ phát triển KHCN để chi cho các nhiệm vụ
KHCN cấp quốc gia được phân cấp quản lý cho tỉnh, các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh do
UBND tỉnh trực tiếp quản lý, Quỹ phát triển KHCN thực hiện cấp kinh phí căn cứ
vào hợp đồng ký kết giữa Sở Khoa học và Công nghệ với tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 49.
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp
tỉnh với UBND tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc
họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, Hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp
và Hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa
bàn quản lý theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các nhiệm vụ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
5. Tổ chức tiếp nhận và chịu
trách nhiệm triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ cấp tỉnh mà
mình đã đề xuất đặt hàng. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo đánh giá hiệu quả ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ do mình đề xuất đặt hàng về Sở Khoa học và Công
nghệ.
Điều 50.
Trách nhiệm và quyền hạn của thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở
1. Quyết định thành lập các Hội
đồng tư vấn KHCN cấp cơ sở gồm: Hội đồng xác định nhiệm vụ, Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN, Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN và các Hội đồng KHCN khác để tư vấn
khi cần thiết.
2. Xem xét và phê duyệt danh mục
các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở đã được Hội đồng KHCN cấp cơ sở thông qua.
3. Ký hợp đồng với các tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.
4. Tổ chức nghiệm thu, công nhận,
công bố và đăng ký kết quả triển khai ứng dụng kết quả của nhiệm vụ KHCN cấp cơ
sở.
5. Ban hành các văn bản, các
quyết định cho phép chủ nhiệm nhiệm vụ thay đổi nội dung nghiên cứu cho phù hợp
với yêu cầu thực tiễn hoặc ra quyết định ngừng thực hiện hợp đồng trên cơ sở
tham mưu, đề xuất của bộ phận quản lý (nếu có).
Điều 51.
Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ chức chủ trì
1. Chịu trách nhiệm về nội dung
thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra
được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc Tổ chức
chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm
nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải
đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ theo quy định. Việc thay đổi chủ
nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo bằng văn bản và được đồng ý của Sở Khoa học và Công
nghệ.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ với Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán
chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các
nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết
trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ
và trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ
sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các
nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện
khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí
được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ;
cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng
cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung
của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện
hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với
Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy
đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm
vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết để thực hiện được mục tiêu, nội
dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
9. Thực hiện việc công bố, giao
nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
10. Tổ chức quản lý, khai thác,
chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách
nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
11. Kết quả của các nhiệm vụ cấp
tỉnh do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng
và được giao thực hiện các nhiệm vụ KHCN khác.
12. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu đúng thời hạn quy định.
13. Cùng chủ nhiệm nhiệm vụ phối
hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau
khi nhiệm vụ đã được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
14. Thực hiện đăng ký và lưu giữ
kết quả nhiệm vụ theo quy định.
15. Báo cáo ứng dụng kết quả thực
hiện nhiệm vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 52.
Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết
minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ
trì nhiệm vụ.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ
trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hoá sản phẩm từ kết quả của
nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để
thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất,
kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện
báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử
dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ
trì xây dựng báo cáo khoa học và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ
chức chủ trì.
7. Thực hiện các quy định chung
trong hoạt động nghiên cứu KHCN. Bảo đảm tính chính xác, độ tin cậy của các
thông tin và số liệu trong các sản phẩm KHCN và hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ.
8. Cùng tổ chức chủ trì nhiệm vụ
phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ
sau khi được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
Điều 53.
Trách nhiệm của tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập
1. Nghiên cứu, phân tích, đánh
giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ nhiệm vụ được cung cấp.
2. Có ý kiến về những nội dung
đánh giá, các yêu cầu cần bổ sung hoàn thiện và hoàn thành báo cáo tư vấn theo
yêu cầu nội dung tư vấn về nhiệm vụ.
3. Trong thời gian được mời tư
vấn độc lập phải giữ bí mật thông tin về nhiệm vụ được giao.
4. Không được trao đổi với chủ
nhiệm, tổ chức chủ trì nhiệm vụ về các vấn đề có liên quan đến nội dung, kết quả
thực hiện nhiệm vụ.
Điều 54.
Trách nhiệm của thành viên các Hội đồng
1. Thành viên các Hội đồng có
trách nhiệm
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu,
nhận xét về nhiệm vụ theo yêu cầu trên phiếu nhận xét về Sở Khoa học và Công
nghệ trước khi tổ chức họp Hội đồng.
b) Yêu cầu tổ chức và cá nhân
liên quan cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nhận xét, đánh giá.
c) Nhận xét, đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về ý
kiến nhận xét, đánh giá của mình.
d) Không được cung cấp thông
tin về kết quả đánh giá trước khi có quyết định công nhận kết quả; không được
lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ trái với quy
định của pháp luật hoặc chưa được sự đồng ý của cấp quản lý nhiệm vụ KHCN.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
được ủy quyền ngoài trách nhiệm của thành viên Hội đồng quy định tại Khoản 1 Điều
này, còn có trách nhiệm sau:
a) Báo cáo và xử lý các vấn đề phát
sinh liên quan đến kết quả đánh giá của Hội đồng theo yêu cầu của cấp quản lý
nhiệm vụ KHCN.
b) Xác nhận việc hoàn thiện hồ
sơ đánh giá của chủ nhiệm nhiệm vụ theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
3. Thư ký khoa học ngoài trách
nhiệm của thành viên Hội đồng quy định tại Khoản 1 Điều này, còn có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả bỏ phiếu
của các thành viên Hội đồng.
Chương
VIII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 55.
Khen thưởng
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc tổ chức xét thưởng, đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng, trao giải thưởng KHCN cho tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KHCN.
2. Đối với các nhiệm vụ KHCN
hoàn thành đúng hạn và vượt mức nhiệm vụ đặt ra, tạo nên những kết quả KHCN xuất
sắc sẽ được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng hiện
hành.
3. UBND tỉnh khen thưởng thích
đáng, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được ứng dụng vào thực tế, góp phần đem lại hiệu
quả lớn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Điều 56. Xử
lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chủ trì nhiệm vụ, cơ quan quản lý trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ nếu vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, UBND tỉnh
quyết định hình thức xử lý như khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ thực hiện nhiệm
vụ, thu hồi kinh phí, buộc phải bồi thường thiệt hại trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Các hành vi vi phạm khác thực
hiện xử lý theo Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động KHCN, chuyển
giao công nghệ hiện hành.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 57.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm hướng dẫn chi tiết hệ thống biểu mẫu để thực hiện Quy chế này, chủ
trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN theo Quy chế này.
2. Đối với các nhiệm vụ KHCN đã
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đang thực hiện trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo
theo Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp trên cơ sở kiến nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.