ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 12
tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐIỆN TỬ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BNV
ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và
quản lý hồ sơ công chức;
Căn cứ Quyết định số
67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công
chức, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ
tại Tờ trình số 75/TTr-PNV ngày 10 tháng 3 năm 2014 và Trưởng phòng Tư pháp tại
Công văn thẩm định số 08/PTP ngày 08 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Hồ sơ điện
tử cán bộ, công chức, viên chức huyện Nhà Bè.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tiến
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐIỆN TỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HUYỆN
NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ 01/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách
nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong việc quản
lý, vận hành và khai thác sử dụng Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức (Hồ
sơ điện tử).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối
với các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn trên địa bàn huyện
Nhà Bè.
2. Cán bộ, công chức,
viên chức quy định tại Quy chế này bao gồm:
a) Cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật;
b) Những người làm việc
theo chế độ hợp đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11
năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
c) Người lao động làm việc
trong cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn trên địa bàn huyện
Nhà Bè.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hồ sơ điện tử là tập hợp
một số thông tin được chuyển hóa từ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thành kỹ
thuật số lưu trữ trên máy tính.
2. Tài khoản người dùng
là tên và mật khẩu để đăng nhập vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
3. Quản lý tài khoản người
dùng là việc tạo mới, cấp phát, hạn chế, mở rộng hoặc hủy bỏ quyền đăng nhập
vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
4. Quản lý hồ sơ điện tử
là việc tạo lập, sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái hồ sơ điện tử.
5. Khai thác Hồ sơ điện tử
là việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, các chức năng tra cứu, tìm kiếm
thông tin về cán bộ, công chức, viên chức hoặc tổng hợp các tiêu chí thông tin,
kết xuất các thông tin, lập các bảng biểu thống kê, báo cáo và in các kết quả xử
lý được ra màn hình hoặc ra giấy.
Điều 4. Phần mềm quản lý Hồ sơ
điện tử
1. Phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử là một bộ công cụ
để phục vụ việc quản lý, sử dụng, khai thác các thông tin từ Hồ sơ điện tử.
2. Phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử là thành phần
trong hệ thống Mạng thông tin Thành phố Hồ Chí Minh, được cài đặt trên máy chủ
đặt tại Trung tâm dữ liệu của Thảnh phố.
3. Địa chỉ truy cập phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử
tại http://cbcc.hochiminhcity.gov.vn
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Truy nhập trái phép hoặc
cố ý nâng quyền truy cập vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
2. Sử dụng thông tin Hồ
sơ điện tử vào mục đích vụ lợi cá nhân, các mục đích xuyên tạc sự thật, bôi xấu
cán bộ làm ảnh hưởng hoặc chống phá cơ quan nhà nước.
3. Cung cấp hoặc cố ý để
lộ tên và mật khẩu đăng nhập vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử cho cá nhân, tổ
chức không được giao quyền và trách nhiệm quản lý, sử dụng.
Chương II
QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỒ SƠ
ĐIỆN TỬ
Điều 6. Quản lý tài khoản đăng
nhập Hồ sơ điện tử
1. Cơ quan, đơn vị sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức được Ủy ban
nhân dân huyện đề nghị Ủy ban nhân dân
Thành phố cấp tài khoản người dùng và được ủy quyền để đăng nhập, khai thác sử
dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Quy chế
này.
2. Phòng Nội vụ là cơ
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện về
công tác quản lý Hồ sơ điện tử và được Ủy ban
nhân dân huyện ủy quyền sử dụng tài khoản người dùng của Ủy ban nhân dân huyện để quản lý, khai thác Hồ
sơ điện tử của cán bộ, công chức, viên chức huyện Nhà Bè; tham mưu Ủy ban nhân dân huyện Quyết định ủy quyền quản
lý, khai thác Hồ sơ điện tử và phân cấp tài khoản người dùng cho các cơ quan,
đơn vị, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn trực
thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo quy định;
thực hiện chức năng nghiệp vụ về công tác cán bộ, công chức, viên chức huyện
Nhà Bè theo phân cấp thẩm quyền.
3. Cá nhân được giao nhiệm
vụ quản lý, khai thác, sử dụng Hồ sơ điện tử có trách nhiệm bảo đảm bí mật, an
toàn tài khoản người dùng của cơ quan, đơn vị.
Điều
7. Mô hình tổ chức Hồ sơ điện tử
Hồ sơ điện tử của huyện
Nhà Bè được tổ chức theo mô hình 2 cấp như sau:
1. Cấp một là cấp có trách nhiệm cập nhật, quản lý
và khai thác Hồ sơ điện tử của các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc
huyện và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn.
2. Cấp hai là cấp có trách nhiệm quản lý, tổ chức
triển khai phần mềm quản lý Hồ Sơ điện tử; tổng hợp và lưu trữ Hồ sơ điện tử của
các đơn vị cấp một.
Điều
8. Nguyên tắc quản lý Hồ sơ điện tử
1. Cơ quan, đơn vị được ủy
quyền cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử có trách nhiệm cập nhật kịp
thời, chính xác và đầy đủ thông tin cán bộ, công chức, viên chức hiện có mặt
theo biên chế được giao vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
2. Hồ sơ điện tử được quản
lý, sử dụng và bảo quản theo chế độ tài liệu mật do Nhà nước quy định, chỉ những
người được cơ quan, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý Hồ sơ điện tử đồng
ý bằng văn bản mới được nghiên cứu, sử dụng và khai thác Hồ sơ điện tử.
3. Thông tin trong Hồ sơ
điện tử phải thống nhất với hồ sơ giấy; Hồ sơ điện tử có giá trị tương đương hồ
sơ giấy.
Điều
9. Quy trình cập nhật Hồ sơ điện tử
Cơ quan, đơn vị được ủy quyền cập nhật, quản lý và
khai thác Hồ sơ điện tử có trách nhiệm cập nhật những biến động thường xuyên về
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan, đơn vị mình quản lý vào phần mềm
quản lý Hồ sơ điện tử, cụ thể như sau:
1. Lập hồ sơ mới:
Trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày có quyết định
tuyển dụng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý Hồ sơ điện tử có trách nhiệm
cập nhật đầy đủ thông tin cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm quản lý Hồ
sơ điện tử theo quy định.
2. Cập nhật thông tin Hồ sơ điện tử đã có:
a) Đối với thông tin thay đổi từ phía cơ quan quản
lý nhà nước như: Đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, nâng lương, khen thưởng,
kỷ luật... cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý Hồ sơ điện tử có trách nhiệm cập
nhật thông tin vào Hồ sơ điện tử của người đó (thời gian chậm nhất không quá 15
ngày, kể từ ngày văn bản có hiệu lực).
b) Đối với thông tin thay đổi từ phía cá nhân như:
Kê khai tài sản, thuế thu nhập cá nhân, kết hôn, ly hôn... cá nhân có trách nhiệm
kê khai với cơ quan, đơn vị theo định kỳ được thực hiện đồng thời cùng việc kê
khai phiếu bổ sung lý lịch hàng năm hoặc theo yêu cầu sử dụng của cơ quan, đơn
vị để tiến hành cập nhật vào Hồ sơ điện tử.
Điều
10. Điều chuyển, tiếp nhận Hồ sơ điện tử
Cán bộ, công chức, viên
chức được điều động, luân chuyển đến cơ quan, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức
vụ thuộc cơ quan khác quản lý thì Hồ sơ điện tử của cán bộ, công chức, viên chức
đó vẫn do cơ quan, đơn vị quản lý công chức đó lưu giữ, bảo quản và chỉ được
chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị khác quản lý khi các cơ quan, đơn vị đó có
yêu cầu bằng văn bản.
Điều
11. Khai thác Hồ sơ điện tử
1. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cơ
quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan quản lý Hồ sơ điện tử được
nghiên cứu, sử dụng và khai thác Hồ sơ điện tử để phục vụ yêu cầu công tác (tuyển
dụng, nâng ngạch, nâng lương, đào tạo...).
2. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác về
Hồ sơ điện tử có trách nhiệm tuân thủ các quy trình về an toàn bảo mật thông
tin.
Điều
12. Lưu trữ, bảo quản Hồ sơ điện tử
1. Hồ sơ điện tử phải được lưu trữ lâu dài để phục
vụ công tác nghiên cứu và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Việc lưu trữ phải thực hiện tuân thủ nghiêm ngặt
các nguyên tắc bảo đảm an ninh, an toàn đối với Hồ sơ điện tử theo các quy định
hiện hành.
3. Hồ sơ điện tử của cán bộ, công chức, viên chức
đã nghỉ hưu, thôi việc, từ trần vẫn được lưu trữ ở cơ quan, đơn vị để theo dõi.
Điều 13. Chế độ báo cáo công
tác quản lý Hồ sơ điện tử
1. Báo cáo công tác quản lý Hồ sơ điện tử quy định
như sau:
a) Hàng năm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
và xã - thị trấn có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý Hồ
sơ điện tử thuộc thẩm quyền sử dụng về Ủy ban
nhân dân huyện thông qua Phòng Nội vụ.
Thời hạn gửi báo cáo đợt 1 trước ngày 10 tháng 6; đợt
2 trước ngày 10 tháng 12.
b) Phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Nội vụ về tình
hình thực trạng công tác quản lý Hồ sơ điện tử trong toàn huyện.
2. Nội dung báo cáo công tác quản lý Hồ sơ điện tử
gồm:
a) Đánh giá việc thực hiện Quy chế quản lý Hồ sơ điện
tử của cơ quan, đơn vị;
b) Báo cáo thực trạng số lượng, chất lượng Hồ sơ điện
tử (các thông tin được kết xuất từ phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử);
c) Tình trạng trang thiết bị phục vụ công tác quản
lý Hồ sơ điện tử.
d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trực tiếp làm công tác quản lý Hồ sơ điện tử;
đ) Kiến nghị (nếu có).
Chương
III
TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỒ SƠ ĐIỆN TỬ
Điều
14. Phòng Nội vụ
1. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân huyện ban hành các văn bản quy định về quản lý Hồ sơ điện tử;
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện đề xuất việc nâng cấp phần mềm bảo đảm yêu cầu về khai thác, sử dụng phần
mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
2. Hướng dẫn các đơn vị được ủy quyền cập nhật,
khai thác, sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử vào công tác quản lý cán bộ,
công chức, viên chức (tuyển dụng, nâng ngạch, nâng lương, đào tạo...).
3. Được phép sử dụng tài khoản quản trị để quản lý
các tài khoản người dùng của các cơ quan, đơn vị được ủy quyền.
4. Kiểm tra việc xây dựng và quản lý Hồ sơ điện tử
của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân huyện báo cáo kết quả với Ủy
ban nhân dân Thành phố và Sở Nội vụ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1,
Điều 13 Quy chế này.
5. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp
vụ cho những người làm công tác quản lý Hồ sơ điện tử.
6. Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí
hàng năm để bảo đảm việc quản lý, khai thác Hồ sơ điện tử của huyện Nhà Bè.
7. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện thông báo bằng văn bản và
trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân huyện cho các cơ quan, đơn vị về việc xảy ra sự cố hoặc nguy cơ xảy ra
sự cố có ảnh hưởng xấu đến việc quản lý và khai thác sử dụng phần mềm quản lý Hồ
sơ điện tử (khi phần mềm ngừng hoạt động trong 02 ngày làm việc liên tiếp).
Điều
15. Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
1. Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn, bảo mật cho
việc vận hành phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử để duy trì sự hoạt động thông suốt
của phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử trên môi trường mạng.
2. Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế
hoạch đầu tư, nâng cấp hạ tầng và phần mềm đáp ứng nhu cầu vận hành của hệ thống
được thông suốt và ổn định.
3. Phối hợp với Phòng Nội vụ tổng hợp ý kiến đóng
góp từ người dùng để đề nghị đơn vị cung cấp giải pháp phần mềm xem xét sửa đổi,
nâng cấp phần mềm nhằm cải tiến phần mềm ngày càng hoàn thiện và thân thiện với
người sử dụng, đáp ứng tốt hơn trong việc quản lý hồ sơ điện tử.
Điều
16. Các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn
1. Thực hiện quản lý Hồ sơ điện tử của cơ quan, đơn
vị mình theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Được cấp tài khoản người dùng để thực hiện việc
cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử thuộc cơ quan, đơn vị mình. Quyết
định phân công cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp được phép sử dụng tài khoản
người dùng để quản lý khai thác Hồ sơ điện tử.
3. Xây dựng quy chế quản lý và khai thác Hồ sơ điện
tử của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13
Quy chế này.
4. Kiến nghị và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung những quy định liên quan đến chế độ cập nhật, quản lý và khai thác
Hồ sơ điện tử.
5. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để bảo đảm
cho việc quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 17. Trách nhiệm của người
được phân công trực tiếp làm công tác quản lý, khai thác Hồ sơ điện tử
1. Được sử dụng tài khoản người dùng của cơ quan,
đơn vị và Phòng Nội vụ để thực hiện việc cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ
điện tử theo phân cấp quản lý; thay đổi mật khẩu được cấp và tự bảo mật tài khoản
người dùng của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm về tính kịp thời, chính xác của
các thông tin trong Hồ sơ điện tử, sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý Hồ sơ
điện tử để cung cấp kịp thời, nhanh chóng, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý và
tác nghiệp chuyên môn.
3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn và bảo mật
Hồ sơ điện tử; đề xuất các biện pháp bảo đảm sử dụng và khai thác có hiệu quả Hồ
sơ điện tử.
4. Nghiên cứu, phát hiện và báo cáo với cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác quản lý Hồ sơ điện tử.
5. Định kỳ báo cáo với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị.
6. Trường hợp mất mật khẩu phải báo cáo người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và báo cáo bằng văn bản về Phòng Nội vụ để được cấp lại mật
khẩu mới.
7. Thường xuyên học tập, trao đổi kinh nghiệm, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
18. Tổ chức thực hiện
1. Phòng Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ
quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn triển khai thực hiện Quy chế này. Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện báo cáo kết quả triển
khai thực hiện với Ủy ban nhân dân Thành
phố và Sở Nội theo quy định.
2. Đây là một trong các tiêu chí để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, khen thưởng hàng
năm cho các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và các cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện Quy chế này.
3. Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm các điều khoản
trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng
mắc, phát sinh các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Phòng Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.