NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH BÌNH
DƯƠNG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VII – KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày
25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18
tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển
Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26
tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu
chính Việt Nam đến 2010;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 06 tháng 10 năm 2005 về phê duyệt Chiến lược phát triển
Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07
tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn
thông và Internet Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 81/2007/QĐ-TTg ngày 05
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
1719/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị thông
qua Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Dương đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020, Báo cáo thẩm tra số 40/BC-HĐND-BVHXH ngày 30 tháng 6
năm 2008 của Ban Văn hóa – Xã hội Hội đồng nhân
dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy
hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Dương đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020 với nội dung chủ yếu sau:
1.
Quan điểm phát triển
Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành
phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ bưu
chính và chuyển phát trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Phát triển dịch vụ bưu chính đi đôi với việc bảo đảm an ninh, an toàn thông tin quốc gia và
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Phổ cập đa dịch vụ, phát triển bưu chính theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ và
tự động hóa. Phát triển mạng lưới, kết hợp các dịch vụ công ích với
các dịch vụ thương mại nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phát triển
kinh tế – xã hội.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Phát triển bưu chính theo hướng đạt đến trình độ hiện đại, ngang
tầm với các nước trong khu vực.
Đáp ứng tốt nhu
cầu sử dụng dịch vụ của người dân và thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ thông tin của
Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp.
b)
Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn đến năm 2015
Năm 2010, phổ cập hoàn toàn các dịch
vụ bưu chính, duy trì 100% số xã có điểm phục vụ bưu chính.
Phát triển thêm số điểm phục vụ, đến
năm 2015 bán kính bình quân của một điểm phục vụ là 0,8
km, chất lượng phục vụ được nâng cao hơn.
Phát triển các dịch vụ mới như: dịch
vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ. Phát triển các dịch vụ bưu chính điện tử
(E-Post).
Duy trì tốc độ tăng doanh thu bình
quân hàng năm từ 18 – 25%.
* Giai đoạn 2016 – 2020
Hoàn thành triển khai ứng dụng tự
động hóa cấp tỉnh, có trung tâm chia chọn tự động. Hoàn
thành ứng dụng tin học hóa ở tất cả các bưu cục trong tỉnh.
Doanh thu từ các dịch vụ mới chiếm trên 80% tổng doanh thu bưu chính.
3.
Quy hoạch bưu chính
a) Mạng bưu
chính
Mạng lưới bưu cục tổ chức theo 3 cấp
như hiện nay, gồm bưu cục cấp I, cấp II và cấp III, thực hiện nâng cấp các bưu
cục bằng cách đầu tư trang thiết bị hiện đại.
Đến năm 2015 tổng số điểm phục vụ bưu chính trên toàn tỉnh đạt tối thiểu 1.330
điểm, bán kính phục vụ bình quân một điểm đạt
0,8 km, số dân phục vụ bình quân khoảng 1.200 người/1 điểm. Nâng cao năng lực mạng vận chuyển; rút ngắn thời
gian chuyển phát thư tới các xã vùng sâu, vùng xa.
b) Dịch vụ bưu
chính
Phổ cập đa dạng dịch vụ, cung cấp dịch
vụ công ích và giảm thời gian hành trình. Nâng cao chất lượng phổ cập dịch vụ,
rút ngắn thời gian phát báo, công văn xuống xã; mở rộng
dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, chuyển phát nhanh bưu kiện trên
toàn mạng lưới bưu cục và tại các điểm bưu
điện văn hóa xã.
Cung cấp các dịch vụ bưu chính chất
lượng cao, an toàn với giá cước thấp, phù hợp với thu nhập
của người dân.
c) Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh
Phát triển thị trường bưu chính cho các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi
thành phần kinh tế và doanh nghiệp nước ngoài được cấp phép hoạt động; tạo môi trường bình đẳng cho mọi doanh nghiệp tham gia kinh doanh.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai
thác để lưu giữ, trao đổi thông tin giữa các bưu cục và điểm phục vụ. Khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xây dựng mạng vận chuyển cùng với
phương tiện vận chuyển riêng để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Bố trí lao động đúng nghề nghiệp được đào tạo,
phân công công việc một cách hợp lý giữa các khâu trong khai thác để đảm bảo
trong các giờ cao điểm chất lượng phục vụ sẽ không bị ảnh hưởng.
d) Phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
đảm bảo cán bộ, công nhân viên phục vụ trong ngành bưu chính có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất đạo đức tốt; làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại;
Các doanh nghiệp xác định các
chính sách phối hợp giữa các khâu tuyển dụng, đào tạo, lương bổng, đãi ngộ để
duy trì đội ngũ nhân viên giỏi giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Phần thứ hai
QUY HOẠCH VIỄN THÔNG
1. Quan điểm phát triển
Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ
thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế quốc dân; là công cụ quan trọng để hình thành xã hội thông tin, phục
vụ tốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xây dựng và phát
triển viễn thông tỉnh Bình Dương có công nghệ hiện đại,
phù hợp với Chiến lược phát triển Bưu
chính,Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
Phát triển viễn thông đi đôi với đảm bảo quốc phòng – an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Phát triển các dịch vụ viễn thông cơ bản và Internet trong toàn tỉnh đến mọi tầng lớp trong xã
hội. Ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị đáp ứng
nhu cầu người dân và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Phát huy mọi nguồn lực, có cơ chế
chính sách khuyến khích để mở rộng, phát triển hạ tầng, mạng lưới viễn thông. Tạo
lập thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia
phát triển dịch vụ viễn thông.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Phát triển viễn thông trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, đi trước một bước, là động lực
phát triển kinh tế – xã hội cho toàn tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
viễn thông của tỉnh có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp, dung lượng
lớn, chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ và hoạt động có hiệu quả, phục vụ tốt công tác phòng chống thiên tai, quốc phòng – an ninh.
Nâng cao vai trò quản lý nhà nước
trong lĩnh vực viễn thông một cách đồng bộ từ tỉnh đến huyện. Tập trung đào tạo
đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực quản lý nhà nước.
Xây dựng mạng viễn thông đáp ứng
điều kiện cần thiết để phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm thực hiện cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử ở địa
phương, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế – xã hội.
Phát huy mọi nguồn lực để mở rộng,
phát triển hạ tầng mạng viễn thông. Tạo lập thị trường cạnh tranh lành mạnh,
khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ viễn thông và
Internet.
Cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet với chất lượng tốt, giá cước hợp lý nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng dịch vụ đa dạng của người dân và doanh nghiệp.
b)
Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn đến năm 2015
Bình Dương trở thành tỉnh có chỉ
tiêu viễn thông và Internet đứng trong tốp 10 tỉnh có chỉ
tiêu ở mức tốt của cả nước.
Đến năm 2010: 100% xã có cáp quang đến trung tâm, 100% xã có nút
mạng, tiến hành cung cấp đa dịch vụ, tốc độ cao, đảm bảo thực hiện đúng các chỉ
tiêu công bố.
Đến 2015: cơ
bản ngầm hóa mạng cáp trên toàn tỉnh.
Đến năm 2010: mật độ điện thoại cố định đạt 25 máy/100 dân và di động đạt 80 máy/100
dân. Đến năm 2015, mật độ điện thoại cố định đạt 32,5
máy/100 dân và di động đạt 82 máy/100 dân. Số người sử dụng Internet đến 2010
là 40%; đến năm 2015 là 60%.
Tốc độ tăng trưởng thuê bao
bình quân đạt từ 20-30%/năm. Doanh thu các dịch vụ viễn thông
tăng bình quân 25% /năm trở lên.
* Giai đoạn đến năm 2020
Dịch vụ viễn thông cố định: phổ cập tất cả các hộ
gia đình.
Tất cả nhu cầu về sử dụng Internet
đều được đáp ứng, 100% số thuê bao Internet băng rộng. Trên 82% số dân sử
dụng Internet.
Dịch vụ thông tin di động: phủ sóng 100% đến
vùng dân cư.
Truyền hình cáp cung cấp trong phạm
vi toàn tỉnh đến cấp xã.
3. Quy hoạch phát
triển
a) Phương án phát triển
Cơ sở hạ tầng mạng viễn thông do
các doanh nghiệp tự đầu tư, xây dựng từ nguồn vốn của
doanh nghiệp; nhà nước không cấp ngân sách. Đến năm
2020, Bình Dương trở thành thành phố công nghiệp – đô thị loại I trực thuộc Trung ương, do đó để đáp ứng nhu cầu phát triển
viễn thông của tỉnh; khuyến nghị các doanh nghiệp chọn phương
án phát triển như sau:
- Từ nay đến năm 2015, giữ nguyên công nghệ hiện tại, triển khai cho các thuê bao mới phát triển sử dụng công nghệ IP/MPLS. Tại những nơi có công nghiệp,
đô thị phát triển mạnh thì từng bước triển khai loại bỏ hoàn toàn
công nghệ lõi mạng cũ để xây dựng hệ thống mạng thế hệ mới sử dụng công nghệ
IP/MPLS.
- Giai đoạn 2016 – 2020: định hướng toàn tỉnh thực hiện loại bỏ hoàn
toàn công nghệ lõi mạng cũ trang bị hệ thống mạng thế hệ mới.
b) Phương án triển khai
* Mạng chuyển mạch:
Giai đoạn 2008 – 2010: để đáp ứng nhu cầu phát triển, mạng chuyển
mạch phải được trang bị mới 223.000 lines.
Giai đoạn 2011 – 2015: mở rộng mạng thêm 243.000 lines. Cuối
năm 2015, tổng dung lượng chuyển mạch lắp đặt trên toàn tỉnh đạt
633.000 lines, đạt hiệu suất 82%.
Giai đoạn 2016 – 2020: cần đầu tư lớn để thay đổi lõi mạng cố định
dung lượng 800.000 thuê bao.
* Mạng truyền dẫn:
Thực hiện cáp quang hóa toàn tỉnh, phát triển cáp quang đến tất cả các trạm viễn thông, trạm
truy nhập. Các tuyến cáp quang nội tỉnh có dung lượng trên 622 Mbps, vòng Ring
chính nội tỉnh cần dung lượng trên 2,5 Gbps.
Giai đoạn 2008 – 2010: cáp quang hóa các
tuyến đường trục trên toàn tỉnh, ngầm hóa cáp quang tại
các khu vực mới xây dựng. Xây dựng mới 5 tuyến cáp quang chính với tổng chiều
dài khoảng 210 km. Xây dựng mạng cáp quang nối Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh
với các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã.
Giai đoạn 2011 – 2015: hoàn thiện hệ thống truyền dẫn, cáp quang hóa
trên toàn tỉnh.
Giai đoạn 2016 – 2020: xây dựng mạng thuê bao cáp quang.
* Mạng ngoại vi:
Thực hiện ngầm hóa đến khu vực dân cư, khu công nghiệp. Phát triển theo hướng nâng cao chất
lượng, hiện đại hóa. Tiến độ xây dựng tuyến cống bể theo dự
án nâng cấp và xây dựng mới đường đô thị. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn
thông phải gắn với đảm bảo mỹ quan đô thị.
Giai đoạn 2008 – 2012: thực hiện ngầm hóa hoàn
toàn tại các tuyến phố chính trên địa bàn Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An, tại tất cả các khu công nghiệp và các đô thị mới trên địa bàn tỉnh. Đến
năm 2012, phấn đấu chỉ tiêu ngầm hóa đạt từ 85 – 87% đối với
các khu trung tâm thành phố, thị xã, trung tâm quận, huyện.
Giai đoạn 2012 – 2015: ngầm hóa các tuyến cáp ngoại vi trung tâm các
huyện, thị trấn, tại các khu công nghiệp, khu dân cư; 100%
ngầm hóa trục chính tới xã.
Giai đoạn 2016 – 2020: ngầm hóa toàn bộ mạng cáp trên toàn tỉnh.
* Mạng thông tin di động:
Đến năm 2010: tăng vùng phủ sóng toàn tỉnh, triển khai lắp đặt mới 196 trạm thu
phát sóng. Nâng cao chất lượng dịch vụ giá
trị gia tăng, truy nhập băng rộng GPRS. Từng bước hướng
đến công nghệ 3G.
Giai đoạn 2011 – 2015: tăng thêm 275 trạm thu phát sóng và nâng cấp các trạm thu phát sóng sẵn có nhằm đáp ứng nhu cầu thuê bao
tăng trong giai đoạn này.
Giai đoạn 2016 – 2020: thông tin
di động ứng dụng công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng, phần chuyển mạch và
các ứng dụng của mạng di động sẽ được tích hợp với mạng lõi NGN.
* Mạng Internet:
Đến năm 2010, thuê bao phát triển
chủ yếu trên địa bàn tỉnh là thuê bao băng rộng. Đến năm
2015 sẽ có 212.000 thuê bao. Giai đoạn 2010 – 2015 phát triển mạnh Internet băng rộng ở khu vực
nông thôn.
Đến năm 2015, mạng Internet băng rộng
của tỉnh có tổng dung lượng hơn 218.000 cổng truy cập băng rộng (xDSL); đảm bảo 100% trạm host, vệ tinh tại các
trung tâm huyện lỵ, khu công nghiệp, thị xã có thiết bị
DSLAM, đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng của người dân và doanh nghiệp trong tỉnh.
Giai đoạn 2016 – 2020: mạng truy nhập quang xuống
xã sẽ được phát triển và hoàn thành.
Phần thứ ba
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện bộ máy, tăng cường năng lực,
hiệu quả quản lý nhà nước
Tập trung xây dựng bộ máy quản lý nhà nước thống nhất về bưu chính, viễn thông, đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh theo mục tiêu chiến lược, đảm bảo năng lực quản lý
có hiệu quả thị trường bưu chính, viễn thông.
Bảo đảm sự phối hợp nhịp nhàng và
đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn.
Thực hiện đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức về quản lý nhà nước
chuyên ngành. Bổ sung cán bộ cấp huyện chuyên trách về bưu
chính, viễn thông. Nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên trách ở các cấp.
2. Nâng cao
nhận thức
Các công trình bưu chính, viễn thông là cơ sở hạ tầng cho các ngành kinh tế – xã hội phát triển,
liên quan trực tiếp đến an ninh quốc gia và công tác tuyên
truyền chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của
Nhà nước đến nhân dân. Chính vì vậy nâng cao nhận thức việc bảo vệ
các công trình bưu chính, viễn thông
là cần thiết, phải được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc.
3. Đầu tư
phát triển
a) Vốn đầu tư từ ngân sách
Là nguồn vốn chủ yếu cho đầu tư
phát triển các dịch vụ công ích và phục vụ sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. Nguồn
kinh phí do Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ để thực hiện các đề
án, dự án: xây dựng hệ thống thư viện tại các xã hoặc
các điểm bưu điện văn hóa xã để tăng khả
năng phục vụ; xây dựng đề án trung
tâm thông tin cơ sở tại các điểm bưu điện văn hóa xã; xây
dựng điểm đầu mối thông tin tại các điểm bưu điện văn hóa
xã nhằm mục tiêu đào tạo kiến thức tin học, kiến thức về Internet, từ đó tạo các kết nối từ các điểm bưu điện văn hóa
xã để lấy thông tin tổng hợp từ cổng thông tin điện tử của
tỉnh. Dự án triển khai các điểm cung cấp dịch vụ điện thoại,
Internet công cộng thuộc vùng sâu, vùng xa mà doanh nghiệp không cung cấp để hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích và dịch vụ hành chính công của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
b) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp và
nhân dân
Thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực,
khuyến khích nhân dân tham gia các hoạt động phát triển hạ tầng theo phương thức
nhà nước và nhân dân cùng làm, sau đó cho các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông thuê lại.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư của
các thành phần kinh tế trong nước như: vốn tín dụng, trái phiếu công trình, vốn
tự có, vốn cổ phần, vốn qua thị trường chứng khoán để đầu
tư vào bưu chính, viễn thông. Chú trọng nguồn vốn huy động
thông qua cổ phần hóa doanh nghiệp và bán lại dịch vụ nhằm tạo điều kiện cho
người dân tham gia đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông
và Internet.
Tiếp tục thu hút vốn đầu tư thông
qua các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho phát triển bưu
chính, viễn thông và Internet. Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho việc phát triển bưu chính, viễn thông và Internet ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa và phục vụ các
nhiệm vụ công ích khác.
c) Phát triển khoa
học công nghệ
Tập trung nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao công nghệ, góp phần đổi mới tổ chức sản xuất, kinh doanh, nâng cao
năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông và Internet.
Triển khai các đề tài nghiên cứu,
dự án thử nghiệm các công nghệ viễn thông, Internet có
tính chiến lược, đảm bảo khả năng cạnh tranh quốc tế của
các doanh nghiệp như: mạng thế hệ sau (NGN), IPv6, thông tin di động thế hệ thứ 4, Wimax.
Định hướng tập trung nghiên cứu
triển khai ứng dụng dịch vụ mới, dịch vụ giải trí và cung cấp nội dung.
d) Phát triển
thị trường
Hỗ trợ thành lập hội các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn
thông trên địa bàn tỉnh tạo diễn đàn thông tin, tư vấn và bảo vệ lợi ích chung
của các doanh nghiệp.
Khuyến khích các hình thức khuyến
mãi cho người sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật. Công khai
việc thực hiện các quy định về giá cước và chất lượng dịch
vụ trên địa bàn tỉnh cho người sử dụng.
Khuyến khích, tạo điều kiện
cho mọi thành phần kinh tế tham gia mở rộng mạng lưới phục vụ bưu chính, viễn thông. Nâng cao hiệu quả của các điểm
phục vụ, triển khai các dịch vụ thông qua Internet. Các điểm
bưu điện văn hóa xã chú trọng các dịch vụ dành cho người dân,
thông tin nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, khoa học kỹ
thuật, giải trí.
4. Cơ chế
chính sách
a) Cung cấp dịch
vụ bưu chính cho các cơ quan Đảng, chính
quyền, bảo đảm quốc phòng – an ninh
Đảm bảo cung cấp các dịch vụ bưu
chính, viễn thông cho các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn. Sở
Thông tin và Truyền thông đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông về
phương án cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn
thông công ích và cung cấp các dịch vụ đặc biệt có liên quan tới bảo mật thông
tin và an toàn mạng lưới.
Xây dựng cơ sở hạ tầng cung cấp
các dịch vụ công: phát triển mạng phục vụ Chính phủ điện tử
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc
tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước; phục vụ quốc phòng - an ninh, thông tin phòng chống thiên tai. Xây dựng các đề án cơ sở hạ tầng cho mạng
Chính phủ điện tử. Giai đoạn đến 2010 tất cả các Sở, ban, ngành, các huyện thị được nối mạng tốc độ 2Mb/s, sau khi hoàn
thành việc kéo cáp quang đến các Sở,
ban, ngành nâng cấp lên 10Mb/s – 100 Mb/s.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông chủ động đàm phán với các doanh nghiệp về
cơ chế cùng đầu tư, đóng góp và chia sẻ hạ tầng bưu chính,
viễn thông.
b) Quản lý tiêu chuẩn chất lượng
thiết bị và dịch vụ
Tăng cường quản lý chất lượng mạng
lưới, dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet thông qua
hình thức công bố chất lượng trên cơ sở các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng hoặc do
các doanh nghiệp tự nguyện áp dụng.
Tăng cường quản lý chất lượng thiết
bị đầu cuối, thiết bị thông tin vô tuyến điện và các thiết bị khác có khả năng
gây nhiễu cho thông tin vô tuyến điện thông qua các hình thức: công bố phù hợp
tiêu chuẩn, chứng nhận hợp chuẩn, thừa nhận lẫn nhau (MRA), quản lý tương thích
điện từ trường (EMC).
c) Bảo vệ quyền lợi người sử dụng
Đảm bảo người dân được cung cấp đầy
đủ và chính xác các thông tin về dịch vụ tại các nơi giao dịch và trên ấn phẩm.
Đảm bảo cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích. Được bồi
thường thiệt hại theo quy định trong mọi trường hợp. Được đảm bảo bí mật thông
tin riêng và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Giám sát việc thực hiện trách nhiệm
của các doanh nghiệp trong cung cấp chất lượng dịch vụ, thực hiện giá cước. Xử
lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm.
5. Các giải
pháp khác
a) Tăng cường
sử dụng chung cơ sở hạ tầng
Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với các Sở, ban ngành trong tỉnh, căn cứ vào quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển của các ngành, tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định cụ thể việc xây dựng và sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông, điện lực, truyền hình, giao thông vận tải và
các ngành khác trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị và tiết kiệm
nguồn lực đầu tư xã hội.
b) Triển khai
thực hiện đồng bộ quy hoạch bưu chính, viễn thông
Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn
thông phù hợp với quy hoạch kinh tế – xã hội và các ngành khác.
Thực hiện đầu tư một lần đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị.
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý việc triển khai thực hiện theo
quy hoạch và đảm bảo phù hợp, đồng bộ với quy hoạch cơ sở hạ tầng.
Điều 2. Giao Uỷ ban
nhân dân tỉnh
1. Hoàn chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn
thông tỉnh Bình Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 để phê duyệt theo
thẩm quyền.
2. Tổ chức công bố công khai quy hoạch đã được
phê duyệt; trong tổ chức điều hành thực hiện quy hoạch, cần đánh giá, rút kinh
nghiệm từng giai đoạn thực hiện quy hoạch để có kế hoạch điều chỉnh và bổ sung
các chỉ tiêu trong kế hoạch 5 năm và hàng năm theo đúng định hướng quy hoạch đề
ra.
3. Bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện quy hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 10 thông qua./.