CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU
QUỐC GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH; DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN PHỤC VỤ CẤP, QUẢN LÝ, KIỂM
SOÁT HỘ CHIẾU CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM; KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH BẰNG CỔNG KIỂM
SOÁT TỰ ĐỘNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản
lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ
công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam;
kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc thu thập, cập nhật,
quản lý, kết nối, chia sẻ và cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát
hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự
động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc thu thập, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ và
cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch
vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt
Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh là tập
hợp các thông tin liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được số
hóa, lưu trữ, quản lý, khai thác bằng cơ sở hạ tầng thông tin.
2. Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý,
kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam là dịch vụ hành chính công do cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan cấp hộ chiếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên
cổng dịch vụ công.
3. Cổng kiểm soát tự động là thiết bị khai thác
dữ liệu được lưu trữ trong hộ chiếu Việt Nam có gắn chip điện tử, trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để kiểm tra, xác định danh tính, điều kiện xuất
cảnh, nhập cảnh của một cá nhân khi làm thủ tục tại cửa khẩu.
4. Kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát
tự động là việc giải quyết thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh tại cổng kiểm soát tự động.
Chương II
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ
XUẤT NHẬP CẢNH, DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN VÀ CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG
Mục 1. THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN
LÝ, KẾT NỐI, CHIA SẺ VÀ CUNG CẤP KHAI THÁC THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH
Điều 4. Thu thập, cập nhật
thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh
1. Thông tin thu thập, cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh
a) Đối với công dân Việt Nam thực hiện theo quy
định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam;
b) Đối với người nước ngoài, thông tin thu thập,
cập nhật gồm: Họ, chữ đệm và tên trong hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ảnh chân dung; vân tay; số,
ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế; quá trình nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam; nơi cư trú ở Việt
Nam; các thông tin khác có liên quan.
2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
nhập cảnh được thu thập, cập nhật từ các nguồn sau:
a) Tờ khai, biểu mẫu và thông tin thu thập khi
thực hiện thủ tục cấp giấy tờ cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú tại Việt Nam; cấp giấy tờ xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam hoặc
trong quy trình kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
b) Khai thác thông tin trong hồ sơ quản lý xuất
nhập cảnh và các cơ sở dữ liệu xuất nhập cảnh đã được chuẩn hóa, chuyển đổi;
khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân, các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua kết nối,
chia sẻ;
c) Tiếp nhận, xử lý thông tin do cá nhân, cơ
quan, tổ chức cung cấp có liên quan đến xuất nhập cảnh của người nước ngoài và
công dân Việt Nam.
3. Trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh
a) Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm
soát xuất nhập cảnh trong quá trình giải quyết thủ tục theo chức năng, nhiệm vụ
có trách nhiệm thu thập, cập nhật ngay thông tin phát sinh được quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất về cách thức, nội dung để
bảo đảm chia sẻ thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này bằng
hình thức trực tiếp hoặc qua cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh quy định
tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ với vai trò là cơ quan
cung cấp dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh theo các quy định
tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Dữ liệu cung cấp phải được cập nhật kịp thời,
chính xác; việc kết nối, chia sẻ thông tin phải bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng tư theo quy định tại Điều
5, Điều 6 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ
về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
3. Vận hành hệ thống kỹ thuật hoạt động thông suốt,
liên tục 24/24 giờ; bảo đảm điều kiện hạ tầng phục vụ kết nối, trao đổi dữ liệu
theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước.
4. Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ,
sao lưu, dự phòng, phục hồi dữ liệu; các giải pháp về bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin trong kết nối, chia sẻ theo quy định tại Điều 28 Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
5. Xây dựng phương án bảo trì, nâng cấp Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xuất nhập cảnh nhằm đáp ứng sự thay đổi về công nghệ, nghiệp vụ
và quản lý.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
xây dựng các quy trình nghiệp vụ để phục vụ việc cập nhật, kết nối, chia sẻ và
khai thác thông tin.
Điều 6. Phạm vi cung cấp,
khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh
1. Cơ quan tiến hành tố tụng; cơ quan thi hành
án hoặc các cơ quan quản lý nhà nước được đề nghị cung cấp thông tin về xuất nhập
cảnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để phục vụ công tác điều
tra, truy tố, xét xử, thực hiện các quyết định thi hành án, áp dụng biện pháp xử
lý hành chính hoặc giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công.
2. Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan
có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh được khai thác
thông tin liên quan đến việc cấp, thu hồi, hủy, khôi phục, kiểm soát hộ chiếu,
giấy tờ xuất nhập cảnh và lịch sử xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất nhập cảnh để chủ động thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Công dân Việt Nam được đề
nghị cung cấp hoặc xác nhận thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của bản thân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để phục vụ yêu cầu bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
4. Việc cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh phải đúng mục đích, thẩm quyền và bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Việc cung cấp, khai
thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh
1. Trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 6 Nghị định này:
a) Đối với cơ quan bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ
tầng, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 4
Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Chương III của
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
b) Đối với cơ quan chưa bảo đảm điều kiện về cơ
sở hạ tầng hoặc do yêu cầu công tác, cơ quan đề nghị cung cấp thông tin gửi văn
bản đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan quản lý Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xuất nhập cảnh trả lời kết quả bằng văn bản cho cơ quan yêu cầu.
2. Trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 6 Nghị định này: Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm
quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh phải bảo đảm điều kiện về
cơ sở hạ tầng để kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
3. Trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 6 Nghị định này:
a) Công dân gửi đơn đề nghị theo Mẫu ban hành
kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập
cảnh;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh trả
lời bằng văn bản cho người đề nghị.
Mục 2. DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
PHỤC VỤ CẤP, QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT HỘ CHIẾU CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM VÀ KIỂM SOÁT XUẤT
NHẬP CẢNH BẰNG CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG
Điều 8. Cung cấp dịch vụ
công trực tuyến
1. Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý,
kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam được triển khai trên Cổng dịch vụ công
của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và liên kết,
tích hợp thông tin với cổng dịch vụ công quốc gia.
2. Dịch vụ công trực tuyến nêu tại khoản 1 Điều
này cho phép tiếp nhận thông tin khai tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu, đặt lịch hẹn
và hỗ trợ cung cấp thông tin hướng dẫn trình tự thực hiện cấp hộ chiếu; tra cứu
trạng thái, kết quả xử lý đề nghị cấp hộ chiếu.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ
quan được giao cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Thực hiện các thủ tục hành chính về xuất nhập
cảnh trên cổng dịch vụ công theo các quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử.
2. Công khai địa chỉ trang thông tin điện tử
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Hướng dẫn quản lý, khai thác, sử dụng, tiếp
nhận và hỗ trợ giải đáp các vướng mắc liên quan đến dịch vụ công trực tuyến.
4. Bảo đảm tính sẵn sàng liên kết, tích hợp
thông tin các dịch vụ công trực tuyến với cổng dịch vụ công quốc gia.
5. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh, an
toàn các dịch vụ công trực tuyến.
6. Xây dựng phương án dự phòng, khắc phục sự cố,
bảo đảm các dịch vụ công trực tuyến hoạt động thông suốt, liên tục 24/24 giờ.
Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý thủ tục hành chính được thực hiện thông qua
các dịch vụ công trực tuyến.
7. Định kỳ rà soát, đề xuất nâng cấp, hiệu chỉnh
cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Điều 10. Xuất cảnh, nhập cảnh
qua cổng kiểm soát tự động
1. Đối tượng có nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh qua
cổng kiểm soát tự động phải thực hiện thủ tục đăng ký:
a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn
chip điện tử đến các nước không miễn thị thực nhập cảnh;
b) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu không gắn
chip điện tử;
c) Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành
theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới trên đất liền;
d) Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm
trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2. Người nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ
tục đăng ký trực tiếp tại cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát
xuất nhập cảnh nơi có cổng kiểm soát tự động hoặc qua Cổng dịch vụ công của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao như sau:
a) Khai đầy đủ thông tin vào tờ khai đề nghị
theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Xuất trình hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh;
c) Đối với công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu đến
các nước không miễn thị thực nhập cảnh thì phải xuất trình thị thực hoặc giấy tờ
xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh;
d) Đối với người nước ngoài xuất trình thẻ thường
trú hoặc thẻ tạm trú;
đ) Cung cấp ảnh chân dung;
e) Cung cấp vân tay theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;
g) Việc đăng ký chỉ thực hiện một lần; khi có sự
thay đổi, bổ sung thông tin trong hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh
Việt Nam hoặc thị thực, giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh
thì phải khai bổ sung thông tin theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đối tượng được xuất cảnh,
nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động.
a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn
chip điện tử đến các nước miễn thị thực nhập cảnh;
b) Các trường hợp đã hoàn tất thủ tục theo quy định
tại khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này chỉ được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu đường bộ.
Điều 11. Trách nhiệm của
đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh
1. Tiếp nhận tờ khai; kiểm tra hộ chiếu, giấy tờ
xuất nhập cảnh; đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
thu nhận ảnh, vân tay của người đăng ký theo quy định.
2. Sau khi hoàn tất thủ tục theo quy định tại
khoản 1 Điều này, thông báo ngay kết quả cho người đăng ký. Trường hợp không đủ
điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động, thông báo bằng văn bản,
trong đó nêu rõ lý do.
3. Hướng dẫn sử dụng cổng kiểm soát tự động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Bộ Công an có
trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc
phòng và các bộ, ngành liên quan xây dựng, quản lý, vận hành, thu thập, cập nhật,
khai thác, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng
quy trình kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
3. Căn cứ điều kiện thực tế, triển khai cổng kiểm
soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý.
Điều 13. Bộ Ngoại giao có
trách nhiệm
1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, thu thập, cập
nhật, khai thác, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
2. Chủ trì cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục
vụ cấp, quản lý hộ chiếu do Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài cấp.
Điều 14. Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm
1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, thu thập, cập
nhật, khai thác, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
thống nhất quy trình áp dụng cổng kiểm soát tự động phục vụ công tác kiểm soát
xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Căn cứ điều kiện thực tế, triển khai cổng kiểm
soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 15. Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ,
ngành liên quan hướng dẫn về kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh
với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Hướng dẫn cơ quan chức năng của Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao triển khai dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý hộ chiếu của
công dân Việt Nam.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
Điều 17. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Phụ lục
(Kèm theo Nghị
định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu M01
|
Tờ khai đăng ký, bổ sung thông tin xuất cảnh,
nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
|
Mẫu M02
|
Vietnam autogate declaration form
|
Mẫu M03
|
Đơn đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin
|
Mẫu M01
Ảnh mới chụp, cỡ
4 x 6 cm, đầu để trần, mắt nhìn thẳng, không đeo kính
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ KHAI
(Dùng cho Công dân Việt Nam đăng ký, bổ sung
thông tin xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động)
1. Họ tên:(l)
....................................................................................................................
2. Số hộ chiếu/giấy thông
hành:......................................................................................
Loại hộ chiếu/giấy thông hành:(2).....................................................................................
Cơ quan cấp:.................................................
có giá trị đến ngày:................ /.......... /.....
3. Số thị thực:(3)...................................................................
Loại thị thực:.....................
Có giá trị xuất cảnh đến quốc gia/vùng lãnh thổ:..............................................................
Nơi cấp:........................................................
Có giá trị đến ngày:............... /.......... /.....
4. Đăng ký mới/thay đổi, bổ sung thông tin:(4)..................................................................
Tôi xin cam đoan những nội dung trên là đúng sự
thật.
|
Làm tại
........, ngày... tháng... năm…
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
1. Đề nghị ghi rõ bằng chữ in hoa.
2. Nếu công dân sử dụng hộ chiếu, đề nghị ghi rõ
loại hộ chiếu:"phổ thông", "công vụ", "ngoại
giao"; nếu sử dụng giấy thông hành thì ghi rõ loại giấy thông hành được cấp.
Công dân sử dụng giấy thông hành để đăng ký chỉ được xuất cảnh, nhập cảnh qua
các cửa khẩu đường bộ.
3. Trường hợp công dân xuất cảnh đến quốc
gia/vùng lãnh thổ yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh thì ghi rõ thông tin trên
thị thực và giấy tờ có giá trị tương đương thị thực được cấp.
4. Trường hợp đăng ký sử dụng cổng kiểm soát tự
động lần đầu thì ghi rõ: "đăng ký mới"; trường hợp thay đổi/bổ sung
thông tin thì ghi rõ nội dung thông tin thay đổi, bổ sung.
Mẫu M02
Photograph, size 4x6 cm, shall be less than
six months old, looking directly at the camera, do not wear glasses
|
VIETNAM AUTOGATE DECLARATION FORM
(for
foreigner who have been granted permanent or temporary residence card)
|
1. Full name (in capital letters):
.....................................................................................
2. Sex (male,
female):...................................................................................................
3. Date of birth (day, month,
year):................................................. /...............
/.............
4. Nationality at
birth:....................................................................................................
5. Current nationality:....................................................................................................
6.
Occupation:.............................................................................................................
7. Employer and business address:..............................................................................
8. Permanent/temporary residential address in
Vietnam:.................................................
9. Telephone
number:..................................................... Email:...................................
10. Passport
number:...................................................................................................
Issuing
authority:................................................. Expiry date:
………../………/…………
11. Vietnam Permanent/Temporary Residence Card
number:...........................................
Issuing
authority:................................................. Expiry date:
………../………/…………
I declare to the best of my knowledge that
all the above particulars are correct.
|
Done at…………
date …../…../…..
The applicant’s signature and fullname
|
Mẫu M03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN, CUNG CẤP THÔNG TIN
Kính gửi: Cục Quản
lý xuất nhập cảnh.
Tên tôi
là:.......................................................................................................................
CMND/CCCD số: ...............................
Ngày cấp: …………. Nơi cấp: ...........
Lý do đề nghị xác nhận, cung cấp:..................................................................................
Tôi đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh xác nhận,
cung cấp cho tôi thông tin như sau:
Thời gian xuất, nhập cảnh:..............................................................................................
Cửa khẩu xuất, nhập cảnh:.............................................................................................
Bằng hộ chiếu số: …………………….. Ngày cấp: …………….
Nơi cấp: ………………………
Tôi xin cam đoan việc đề nghị xác nhận, cung cấp
thông tin đúng lý do đã nêu ở trên. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý cơ quan.
Xác nhận
của Trưởng Công an xã/phường/thị trấn
|
Làm tại………,
ngày …. tháng … năm....
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lưu ý: Đơn đề nghị này phải có xác
nhận của Công an xã/phường/thị trấn nơi thường trú nếu gửi qua đường bưu điện.