ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 653/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 04 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN
2016-2020
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29
tháng 6 năm 2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29
tháng 11 năm 2005;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính quyền điện tử;
- Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị
về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Quyết định 63/QĐ-TTg ngày
13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày
22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính
phủ điện tử;
- Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai
đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định thí điểm về
thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020;
- Quyết định số 898/QĐ-TTg, ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
04/7/2007 của BTV Tỉnh ủy Nghệ An về việc đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 526/QĐ-UBND ngày
05/02/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Nghệ An đến 2020
- Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung
Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
- Công văn số
3370/BTTTT-THH ngày 28/9/2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc thẩm định Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn
2016-2020.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN (CNTT) TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Môi trường pháp lý
Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh do Chủ
tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban đã chỉ đạo, định hướng hoạt
động ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm theo quy hoạch thống nhất;
Công tác quản lý nhà nước về
TT&TT được đẩy mạnh: đã ban hành nhiều văn bản quan trọng cho công tác Quy hoạch, đề án, dự án; các Quyết định, Chỉ thị và các văn bản dưới luật về CNTT, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc quản lý Nhà nước
về CNTT-TT trên địa bàn, Chỉ đạo thực hiện Quy hoạch ứng dụng và phát triển
CNTT tỉnh Nghệ An đến năm 2020; triển khai nhiều đề án, dự
án về CNTT như: Khảo sát, đánh giá thực trạng Bưu chính viễn thông và CNTT tỉnh
Nghệ An đến năm 2008; Phổ cập dịch vụ điện thoại và Internet cho các huyện miền tây Nghệ An đến năm 2010; Đề án ứng cứu khẩn cấp sự cố máy tính; Đề án Phát
triển mạng Viễn thông tỉnh Nghệ An đến năm 2010; Đề án Xây dựng TP Vinh thành
trung tâm CNTT-TT của vùng Bắc Trung bộ; Đề án Xây dựng Chính quyền điện tử; Đề
án xây dựng Nghệ An thành Trung tâm CNTT&TT khu vực Bắc Trung Bộ; Các dự án
xây dựng chính quyền điện tử theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg của Chính phủ, như Cổng thông tin điện tử, Hệ thống giao ban điện tử trực tuyến, Hệ
thống thư điện tử công vụ; Dự án xây dựng mạng cáp quang từ
UBND tỉnh tới các Sở, ban, ngành; Dự án xây dựng Công viên CNTT tỉnh Nghệ An trên
diện tích 10 ha và Dự án khoa học Hỗ trợ xây dựng mô hình văn phòng điện tử tại
một số sở, ngành cấp tỉnh với phần mềm M-Office được chuyển giao nhân rộng cho các ngành; địa phương.
2. Hạ tầng CNTT
- Hiện nay 100% xã đều đã có trạm BTS
2G, bán kính bình quân trạm BTS là
2,14km/cột. Tốc độ phát triển vùng phủ sóng 3G tăng nhanh,
vùng phủ đạt 97% số xã và hiện chỉ có khoảng 14/480 xã chưa có trạm 3G. Tổng số vị trí trạm BTS 1.906 với 3.788 trạm BTS, trong đó 2G là 2.355; 3G là 1.433; Hạ tầng băng rộng phát triển nhanh; Hệ thống cống bể ngầm: 944km;
Tuyến cột treo cáp: 2397km, với 118.664 cột; Tổng số độ
dài tuyến cáp: Cáp đồng: 13.283 km, Cáp quang; 11.543 km,
- 100% các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh,
cấp huyện đã kết nối diện rộng (WAN) và internet. Tỷ lệ
máy tính kết nối internet trong các sở, ban, ngành đạt 100%. Hệ thống cáp
quang, thông tin di động phục vụ truyền dẫn đã kết nối đến 100% các cơ quan Đảng,
Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện và xã.
- Hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến với 24 điểm cầu, kết nối UBND tỉnh với UBND các huyện/thị, hoạt động thường
xuyên, hiệu quả.
- Cổng Thông tin
điện tử của tỉnh: Gồm cổng chính và 55 cổng thành phần, việc
thu thập, cập nhật thông tin kịp thời, phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành,
tuyên truyền phổ biến thông tin về tình hình thời sự trong tỉnh.
- Hộp thư điện tử của tỉnh vận hành từ ngày 18/11/2013. Đến nay, đã có 7.575 tài khoản được cấp cho cán bộ, công chức với dung lượng 745G. 100%
các Cơ quan Nhà nước trong tỉnh đã được cấp hộp thư công vụ
đầu mối để trao đổi thông tin.
- Về Hệ thống các CSDL số: Hầu hết
các sở, ngành đều có cơ sở dữ liệu điện tử. Tuy nhiên mức
độ chưa đầy đủ. CSDL này đã được sử dụng trong hoạt động
chuyên môn của các sở, ngành, góp phần ứng dụng CNTT phục vụ CCHC.
Đây thực sự là những hạ tầng thiết yếu, góp phần quan trọng để hỗ trợ cho các cơ quan Nhà
nước có thể triển khai các hệ thống CNTT hiện đại phục vụ
người dân, doanh nghiệp,
3. Về ứng dụng CNTT trong cơ quan Đảng và Nhà nước
3.1. Đối với các cơ quan Đảng
- Tỉnh ủy Nghệ An đã triển khai hệ thống
điều hành tác nghiệp Lotus Notes từ Văn phòng Tỉnh ủy, các ban của Tỉnh ủy đến
các huyện/thị, thành ủy và các Đảng ủy trực thuộc gồm những ứng dụng sau: Thư điện tử và lịch công
tác; Xử lý công văn; Gửi nhận văn bản trên mạng; Quản lý
đơn thư khiếu tố; Thông tin phục vụ lãnh đạo; Dữ liệu tra cứu; Văn kiện Đảng.
- Việc gửi nhận văn bản giữa Tỉnh ủy,
các huyện/thị, thành ủy và các Đảng ủy trực thuộc đã đi
vào nền nếp. 95% các huyện/thị, thành ủy và các Đảng ủy trực
thuộc đều sử dụng hệ điều hành tác
nghiệp để trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản. Các Đảng ủy
xã, phường được kết nối vào hệ thống thông tin diện rộng của Tỉnh ủy đã gửi nhận văn bản, khai thác thông tin chuyên ngành đúng quy định,
đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
- Chương trình
quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên của Ban Tổ chức Trung ương Đảng được triển khai
đồng bộ tại 28 đầu mối các huyện/thị, thành ủy và các Đảng
ủy trực thuộc. Xây dựng cơ sở dữ liệu toàn bộ đảng viên của
Đảng bộ tỉnh Nghệ An, hoạt động đồng bộ từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh, thực hiện đồng
bộ hồ sơ, cấp thẻ Đảng viên, huy hiệu Đảng trên phần mềm. Thực hiện cài đặt, nâng cấp phần
mềm Quản lý Cơ sở dữ liệu Đảng viên
2.6 tại Tỉnh ủy, các huyện/thị, thành ủy và các Đảng ủy trực
thuộc.
- Phần mềm đặc
thù chuyên ngành Kiểm tra Đảng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng đã được triển
khai hệ thống tới cấp huyện/thị, thành ủy và các Đảng ủy
trực thuộc. Bước đầu cập nhật các hồ
sơ, vụ việc kiểm tra cũng như báo cáo các biểu mẫu thống kê trên phần mềm
chuyên ngành.
- Hệ thống phần mềm Quản lý Tài chính, tài sản Đảng bao gồm các phần mềm:
Kế toán Hành chính sự nghiệp, Kế toán
Đảng phí và Quản lý Tài sản... được chuyển giao từ Trung ương để sử dụng đồng bộ trong hệ đảng,
3.2. Về ứng dụng CNTT trong các
cơ quan Nhà nước
- Việc triển khai xây dựng chính quyền
điện tử thể hiện quyết tâm của tỉnh về nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều
hành của cơ quan Nhà nước, UBND tỉnh đã đưa ra các mục tiêu rõ ràng và giao các chương trình, dự án cụ thể cho từng
ngành chịu trách nhiệm thực hiện. Hiện nay 100% các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành, thị đã triển khai ứng dụng các phần mềm chuyên ngành khác nhau.
Năm 2016, tỉnh đang tập trung nguồn lực để triển khai thành công hệ thống HCM Egov Framework 2.0 trong các cơ quan Nhà nước trong tỉnh. Dự kiến theo kế
hoạch đến ngày 01/01/2017 sẽ tổ chức vận hành chính thức hệ thống tại 100% đơn
vị hành chính cấp sở, huyện trên địa bàn tỉnh
đảm bảo liên thông 4 cấp (Trung ương, tỉnh, huyện, xã);
- Triển khai thành công hệ thống y tế
điện tử cho 90% cơ sở y tế từ cấp xã trên toàn tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ
CNTT và đã hoàn thành mục tiêu kết nối thanh toán bảo hiểm
y tế trực tuyến.
- Hiện tại trên
Cổng TTĐT của tỉnh đã cung cấp 998 dịch vụ công trực tuyến
cấp độ 2 cho người dân và doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 100%; Trong đó số thủ tục tục
hành chính cấp tỉnh là 702, cấp huyện là 163 và cấp xã là 133. Tỉnh đã phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2018 theo Đề án xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An. Đồng thời, đã ban hành Kế
hoạch số 102/KH-UBND về Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 và 4 năm 2016 của các cơ quan Nhà nước tỉnh Nghệ An, trong đó mục tiêu trong năm 2016, toàn tỉnh sẽ triển khai được
400 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 tại một địa chỉ duy nhất: http://dichvucong.nghean.gov.vn và
hiện đang triển khai kế hoạch theo hướng thuê dịch vụ CNTT. Mục tiêu, đến ngày 31/12/2016 sẽ triển khai ở 16 đơn vị Sở,
ban, ngành, huyện, thành, thị với 400 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
3.3. Ứng dụng CNTT vào quản lý, sản xuất,
kinh doanh và đời sống:
- Các ngành trong tỉnh đã chú trọng ứng dụng CNTT trong các công đoạn
quản lý, sản xuất, kinh doanh; khai thác tốt các lợi ích của Internet trong việc
tìm kiếm thông tin, quảng cáo và giao dịch thương mại điện
tử như: Cục thuế triển khai ứng dụng khai thuế qua mạng (iHTKK); Sở GD-ĐT đã
tích hợp lên Cổng tỉnh dịch vụ công "Quản lý học tập trực tuyến”; Điện lực
Nghệ An cung cấp các dịch vụ tra cứu và nạp tiền điện qua mạng; Tỉnh đã tiến hành xây dựng sàn giao dịch
Thương mại điện tử tỉnh NA (địa chỉ truy cập http://ecna.vn) hoạt động từ ngày
19/11/2012. Đến nay đã hỗ trợ được 200 doanh nghiệp và thương nhân thiết lập
gian hàng giới thiệu, chào bán, chào mua, quảng bá hình ảnh, sản phẩm của mình
tới đông đảo khách hàng cũng như người tiêu dùng trong và
ngoài nước. Tính đến 19/11/2015 Sàn cũng đã thu hút được
hơn 3,28 triệu lượt truy cập, vượt 218,6% so với kế hoạch
đặt ra là 1.5 triệu lượt truy cập trong 3 năm
(19/11/2012-19/11/2015), trong đó có những doanh nghiệp
tiêu biểu nhờ tham gia sàn đã tăng doanh thu từ bán hàng hơn 30%
so với trước khi chưa tham gia sàn. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp của tỉnh đã xây dựng Website để giới thiệu doanh nghiệp
và quảng bá sản phẩm. Điển hình là Công ty liên doanh mía đường Tate and Lyle,
nhà máy Xi măng Hoàng Mai, Các công ty hoạt động trong Khu
công nghiệp Bắc Vinh, Nam Cấm.
- Tại các trường học, việc đầu tư và ứng dụng CNTT được triển khai rộng rãi: Các phần mềm quản lý giáo dục như Quản lý thi; Xét tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS); Thống
kê phổ cập giáo dục (TKPCGD); Quản lý thư viện; Triển khai chương trình quản lý
giáo dục VN Edu tới 1.409/1.491 trường, đạt tỷ lệ 95% các trường học trên địa
bàn tỉnh.
- Việc ứng dụng CNTT trong nhân dân
ngày càng tăng nhanh. Một số dịch vụ giá trị gia tăng như
giải trí, đào tạo, tư vấn chăm sóc sức khỏe từ xa, học trực
tuyến, các dịch vụ tiện ích như tra cứu điểm thi, đăng ký học tại các trường, tham
khảo để lựa chọn cơ sở đào tạo cho con em vào mùa thi,... đã bước đầu tạo được
nhu cầu ứng dụng CNTT trong nhân dân. Có thể nói, ở Nghệ An CNTT đã đi vào đời
sống người dân, đã đạt đến mức độ sẵn sàng công dân điện tử.
4. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT
- Đối với các cơ quan Đảng trong thời
gian qua Tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch đào tạo tin
học văn phòng và nghiệp vụ tin học cho các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên cơ
quan Tỉnh ủy, các huyện, thành, thị ủy và các Đảng ủy trực
thuộc. Nội dung về tin học cơ bản, sử dụng, khai thác mạng
thông tin của Tỉnh ủy, triển khai các phần mềm xử lý công văn,
xây dựng cập nhật hồ sơ hội nghị, hồ sơ đại hội, cập nhật, khai thác tài liệu
lưu trữ, công báo, lịch công tác, quản lý đơn thư, các phần mềm phục vụ công
tác tài chính đảng.
- Trong các cơ quan nhà nước: hằng
năm, cán bộ công chức cấp tỉnh, cấp huyện được đào tạo bồi dưỡng về CNTT. Từ
2011 đến nay, Sở TT&TT đã chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tổ chức trên 160 lớp với trên 4.400 học
viên tham gia đào tạo các nội dung có liên quan về ứng dụng CNTT; Hiện 97% cán
bộ công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh sử dụng máy tính
trong công việc; Toàn tỉnh có 57 cán bộ chuyên trách CNTT. Có 67% đơn vị Sở
ngành và 90% đơn vị cấp huyện có cán bộ lãnh đạo CNTT; Ngày 10/7/2015, Hội đồng
nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết 180/2015/NQ-HĐND về
quy định hỗ trợ thu nhập cho công chức chuyên trách CNTT trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, theo đó: Đối tượng được hưởng hỗ trợ thu nhập gồm các
Công chức chuyên trách CNTT trong các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính nhà nước
(bao gồm cả cơ quan công an, quân sự) cấp tỉnh, cấp huyện;
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Công chức trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về CNTT tại Sở Thông tin và Truyền
thông. Với mức hỗ trợ là 700.000đ/người/tháng.
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 5
trường đại học, 9 trường cao đẳng có đào tạo về CNTT, với đội ngũ giáo viên đều có trình độ thạc
sĩ trở lên. Số lượng sinh viên được đào tạo CNTT tại các trường đều
tăng, hàng năm đào tạo trên 400 kỹ sư, cử nhân CNTT. Khối lượng sinh viên này
đã góp phần đáng kể nguồn nhân lực CNTT của địa phương và các tỉnh trong khu vực.
5. Đánh giá tổng quát ưu điểm,
khuyết điểm, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
5.1. Ưu điểm
- Việc tổ chức quán triệt và triển
khai thực hiện các Nghị Quyết đã được lãnh đạo các cấp, các
ngành thực hiện nghiêm túc. Qua đó nhận thức về vai trò, vị trí của
CNTT trong lãnh đạo, quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh ngày được nâng
cao.
- Hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT của tỉnh và các đơn vị đã được đầu tư và phát triển
theo đúng định hướng và đúng quy hoạch
- Ứng dụng CNTT
trong các lĩnh vực đã được đẩy mạnh góp phần thay đổi phong cách làm việc, nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước;
nâng cao năng suất lao động, hiệu quả của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực CNTT được chú trọng
từ khâu đào tạo bậc phổ thông, trong các trường Đại học, Cao đẳng; trong đội
ngũ CBCC tạo chuyển biến tốt.
- Với các kết quả đạt được như trên,
các chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT của tỉnh liên tục được
tăng lên (theo đánh giá của Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT
hàng năm): năm 2005 - thứ 37, năm 2006, 2007 và 2008 thứ
18; năm 2009 - thứ 12; năm 2010 - thứ 10; năm 2011 - thứ 4; năm 2012 - thứ 3,
năm 2013 - thứ 7, năm 2014 - thứ 6 và năm 2015 thứ 7 trên 63 tỉnh, thành trong
cả nước.
5.2. Khuyết điểm, tồn tại
a. Hạ tầng CNTT-TT phát triển nhanh
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu
- Mạng băng rộng
chưa đạt tới 100% số xã, đặc biệt là ở các huyện miền núi
(có kết nối 3G nhưng cũng chưa phủ kín).
- Mạng LAN của một số huyện chưa đồng
bộ, mạng LAN cấp xã còn thiếu nhiều, hoạt động hạn chế.
- Số lượng máy tính của các huyện, xã
còn thiếu so với số lượng cán bộ công chức (cấp xã mới có
trung bình 5 máy, các ban, phòng huyện chưa đủ, chỉ 40% cán bộ được trang bị
máy tính), chất lượng máy tính không đồng bộ, do được đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau.
b. Ứng dụng CNTT
chưa đạt theo yêu cầu Nghị định 64/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước.
- Phần mềm quản lý văn bản và điều hành chưa được ứng dụng triệt để trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh
đến huyện, xã phục vụ cho công tác quản lý, điều hành.
- Nhiều đơn vị chưa sử dụng hiệu quả
hộp Thư điện tử công vụ trong chuyển, nhận văn bản điện từ (đang sử dụng hộp
thư miễn phí, chưa có thói quen kiểm
tra thư định kỳ).
- Lưu trữ văn bản điện tử còn nhiều
lúng lúng, thậm chí có nơi còn chưa thực hiện nội dung này (nơi chưa dùng phần mềm quản lý, nơi có dùng thì việc lưu trữ còn cơ bản chưa được thực hiện).
- Ứng dụng các phần
mềm chuyên ngành của một số đơn vị còn hạn chế (quản lý
nhân sự, lao động, tiền lương, tài chính, nghiệp vụ chuyên môn,. )
- Quản lý, vận hành, sử dụng Cổng TTĐT cấp 2 chưa tốt, đặc biệt trong việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến cấp độ 3.
c. Nguồn nhân lực CNTT cho ứng dụng
chưa đảm bảo
- Một số đơn vị chưa thành lập BCĐ
CNTT, một số đã có nhưng hoạt động kém hiệu quả, mang tính hình thức, thiếu chương trình hoạt động
cụ thể hàng năm;
- Một số đơn vị cấp sở, ngành, huyện
chưa bố trí được cán bộ chuyên trách CNTT;
- Nhân sự văn
thư của cơ quan chưa đáp ứng yêu cầu tham mưu quản lý đầu
vào, đầu ra của văn bản điện tử.
5.3. Nguyên nhân tồn tại
- Lãnh đạo một số đơn vị thiếu quan
tâm chỉ đạo thực hiện; Thiếu kế hoạch hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT tại
đơn vị mình;
- Địa bàn tỉnh rộng, rừng núi hiểm trở,
dân cư phân tán, giao thông khó khăn, nhiều xã chưa có điện lưới, kinh tế vùng núi cao kém phát triển;
- Đầu tư cho ứng dụng CNTT còn quá ít
(chủ yếu mua máy, xây lắp mạng, internet,…), mặt khác đầu
tư chưa cân đối giữa phần cứng, phần mềm, đào tạo,
- Chưa có chiến lược cụ thể trong
công tác đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng sâu, vùng xa một cách thỏa đáng.
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT
TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Mục tiêu chung
- Ứng dụng hiệu quả CNTT trong tất cả
lĩnh vực quản lý của các cấp chính quyền, bảo đảm dữ liệu
điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp, xây dựng Chính quyền điện
tử, góp phần xây dựng tỉnh Nghệ An thành trung tâm CNTT của
vùng Bắc Trung bộ.
- Đẩy mạnh cung cấp thông tin, dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3,4 đáp ứng nhu cầu thực tế, công
khai, minh bạch, phục vụ mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau
nhằm làm giảm số lần và thời gian thực
hiện thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.
- Tích hợp, kết
nối các hệ thống thông tin, CSDL trọng điểm của tỉnh với nhau và với các hệ thống
cấp quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam,
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
CNTT hiện đại, đồng bộ, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, hình thành môi trường
làm việc điện tử liên thông, rộng khắp, phát triển các cơ sở dữ liệu trọng điểm
của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT.
- Thực hiện thành công các mục tiêu
hàng năm của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
2. Các mục tiêu cụ thể
2.1. Hạ tầng CNTT
- Kết nối băng
thông rộng, chất lượng cao đến 100% các xã, phường, thị trấn,
cơ sở giáo dục. Triển khai và sử dụng hiệu quả mạng diện rộng của tỉnh, mạng
truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan đảng và nhà nước.
- Phấn đấu 100%
cán bộ công chức từ cấp xã được trang bị máy tính làm việc. 100%
hạ tầng mạng nội bộ từ UBND cấp xã trở
lên được chuẩn hóa, đảm bảo an toàn thông tin tối thiểu,
đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng.
- Hoàn thành các cơ sở dữ liệu trọng
điểm cơ bản như: dân cư, doanh nghiệp, bản đồ nền, đất đai, xây dựng và các cơ
sở dữ liệu khác; các cơ sở dữ liệu phải đáp ứng được nhu cầu tích hợp, phân
tích, hoạch định, mô hình hóa và dự báo kết quả, hỗ trợ ra quyết định cho lãnh
đạo các cấp.
- Xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh, đưa các hệ thống thông tin và CSDL, phần mềm dùng
chung.... của tỉnh và các đơn vị, địa phương tích hợp vào trung tâm dữ liệu tỉnh,
- Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền
hình trực tuyến với chất lượng HD.
- Triển khai mở rộng hệ thống chứng
thư số cho tất cả các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
2.2. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Đến năm 2020,
cơ bản hoàn thiện khung kiến trúc Chính phủ điện tử tỉnh Nghệ An, đảm bảo hoạt
động các cơ quan của tỉnh cơ bản trên môi trường mạng.
- 100% UBND cấp xã sử dụng phần mềm
quản lý văn bản, phần mềm một cửa điện tử liên thông; 100% cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, huyện chỉ đạo điều hành công việc qua phần mềm, hộp
thư điện tử công vụ; 80% văn bản (trừ văn bản mật) trao đổi
giữa các cơ quan nhà nước được gửi dưới dạng điện tử và
văn bản giấy, đồng thời được ký số; 100% cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh sử dụng hộp thư điện tử công vụ
trong trao đổi văn bản, công việc.
- 80% các thông tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được quản lý, tích hợp, chia sẻ
và thường xuyên cập nhật tình trạng thông qua các hệ thống thông tin quản lý
tài nguyên và môi trường.
- 100% Trung tâm
Y tế từ tuyến xã vận hành tốt hệ thống
phần mềm quản lý khám, chữa bệnh, quản lý tổng thể bệnh viện.
- Ứng dụng mạnh
mẽ CNTT trong tất cả các ngành, lĩnh vực theo hướng triển khai các ứng dụng thông minh, hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định, trong đó tập trung
vào các lĩnh vực bức xúc, cấp bách như: quản lý và phát triển đô thị, tài
nguyên môi trường, giao thông, giáo dục, y tế,....
2.3. Ứng dụng CNTT để phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 100% cổng/trang thông tin điện tử của
các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện cung cấp đầy đủ các nội dung theo
quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 và kỹ thuật đáp ứng theo
các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Đến năm 2020, cung cấp 100% dịch vụ
hành chính công trực tuyến mức 1, mức 2; 70% các dịch vụ
hành chính công trực tuyến quan trọng ở mức 3, 40% số dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4 cấp tỉnh, cấp huyện được triển khai. Riêng năm 2016, 40% dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 theo yêu cầu của Chính phủ được cung cấp
trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh (Danh mục các dịch vụ công ưu tiên
thực hiện đã được phê duyệt tại Kế hoạch số 102/KH-UBND của
UBND tỉnh về Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
và 4 năm 2016 của các cơ quan Nhà nước tỉnh Nghệ An).
2.4. Nguồn nhân lực CNTT
- Hầu hết cán bộ công chức, viên chức
và người lao động sử dụng thành thạo máy tính trong công
việc.
- 100% các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện
có cán bộ chuyên trách CNTT.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hoàn thiện, bổ sung môi trường
pháp lý
- Xây dựng, ban hành và triển khai
Khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An, phù hợp với Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0 (ban hành theo Văn bản số
1178/TT-BTTTT ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông).
- Xây dựng các quy chế vận hành và
khai thác Hệ thống phần mềm quản lý văn bản, Hệ thống một cửa điện tử, Hệ thống
chữ ký số và các hệ thống phần mềm, CSDL dùng chung khác; quy định về lưu trữ
văn bản điện tử; Quy định cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh;
quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin..
- Có cơ chế, chánh sách khuyến khích
các tổ chức, người dân, doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử, khai
thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
2. Hạ tầng kỹ thuật:
- Nâng cấp hạ tầng CNTT trong các cơ
quan nhà nước; đảm bảo kết nối an toàn các mạng LAN với mạng internet băng
thông rộng và mạng truyền số liệu chuyên
dùng của tỉnh; mở rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến các xã, phường, thị
trấn.
- Xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến
tỉnh Nghệ An, Hệ thống phần mềm một cửa điện tử liên thông
của tỉnh nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục vụ công tác cải cách hành
chính.
- Trang bị máy tính phục vụ công việc
cho 100% công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước từ
tỉnh đến phường, xã, thị trấn.
- Cung cấp chữ ký số cho các cơ quan hành chính nhà nước triển khai ứng
dụng.
- Nâng cấp các hệ thống thông tin của tỉnh: Cổng thông tin điện tử của tỉnh, hệ thống thư
công vụ của tỉnh, Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến.
- Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An và các cơ sở dữ liệu khác như dân cư, đất
đai, xây dựng, cán bộ công chức, văn bản quy phạm pháp luật,
lao động, đảm bảo kết nối, chia sẻ các cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung và
chuyên ngành của tỉnh với mạng cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ
cơ quan nhà nước:
- Tiếp tục cải tiến quy trình, công
việc, thủ tục, chuẩn hóa nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO để ứng dụng CNTT và quy
trình nghiệp vụ trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Triển khai phần mềm quản lý văn bản
và điều hành liên thông 4 cấp trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường xây dựng và triển khai
các phần mềm ứng dụng chuyên ngành phục vụ các công tác
nghiệp vụ khác theo đặc thù của mỗi cơ quan.
- Duy trì, nâng cao chất lượng hệ thống
thư điện tử, đảm bảo an toàn thông tin, cung cấp đủ thư điện
tử công vụ cho công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Tổ chức cập nhật và khai thác, sử dụng dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế xã hội
thành phố và các cơ sở dữ liệu khác.
- Triển khai sử dụng các phần mềm
thương mại có bản quyền theo kế hoạch của Chính phủ và đẩy
mạnh sử dụng phần mềm mã nguồn mở đã được khuyến khích dùng trong các cơ quan nhà nước.
4. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Từng bước nâng cấp, phát triển thêm
các chức năng, nâng cao hiệu quả hoạt động Cổng thông tin điện tử của tỉnh, bảo
đảm cung cấp đầy đủ thông tin theo
quy định; Xây dựng Cổng dịch vụ công
trực tuyến tỉnh Nghệ An đáp ứng yêu cầu là đầu mối cung cấp
dịch vụ công trực tuyến tập trung từ tỉnh tới xã và triển
khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 theo yêu cầu của Chính phủ.
- Vận hành hệ thống phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong toàn tỉnh đảm bảo thống nhất, đồng bộ và minh bạch thông tin.
- Cung cấp các dịch vụ tra cứu trực tuyến
dữ liệu chuyên ngành phục vụ nhu cầu cho người dân và doanh nghiệp trên các lĩnh vực: quy hoạch đô thị, đất đai,...
- Triển khai có hiệu quả chương trình
truyền thông IT Today; Tổ chức tiếp nhận ý kiến góp ý trên môi trường mạng,
chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về
hoạt động của các cơ quan nhà nước để phục vụ
người dân, doanh nghiệp,
5. Đảm bảo an toàn thông tin:
- Xây dựng và
ban hành Kế hoạch đảm bảo an toàn thông tin tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2016-2020; Xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin trên mạng theo quy định và đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành.
- Xây dựng các hệ thống tường lửa đảm
bảo an toàn bảo mật trên mạng cho các đơn vị tham gia mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.
- Đảm bảo 100% máy tính trong các cơ
quan đảng, chính quyền các cấp được cài các phần mềm chống
virus, phần mềm độc hại.
- Định kỳ thực hiện việc rà quét, kiểm tra, đánh giá về mức độ an toàn thông tin của các đơn vị, đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Tổ chức diễn tập về bảo đảm an toàn
thông tin của tỉnh, kịch bản phù hợp
thực tế cùng sự tham gia của các cơ quan quản lý và doanh nghiệp liên quan.
6. Nguồn nhân lực CNTT:
6.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ và bộ phận chuyên trách
CNTT
- Đảm bảo 100% sở, ngành, huyện có
cán bộ chuyên trách CNTT hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ chuyên trách CNTT.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng, đào tạo
về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ chuyên trách, bảo đảm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiếp tục bảo đảm chế độ ưu đãi đối
với đội ngũ chuyên trách CNTT.
6.2. Phổ cập ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức
- Xây dựng kế hoạch
và tổ chức đào tạo ứng dụng CNTT, đảm bảo hầu hết cán bộ,
công chức được phổ cập kiến thức cơ bản về CNTT và thao tác ứng dụng được trên các phần mềm chủ yếu trong công việc,
- Tổ chức đào tạo nhân lực ứng dụng
CNTT theo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
và bảo đảm các yêu cầu phát triển ứng dụng CNTT thực tế của
tỉnh.
6.3. Xây dựng công dân điện tử
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức,
hỗ trợ người dân sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến,
đối thoại trực tuyến và sử dụng các
kênh giao tiếp điện tử với cơ quan nhà nước; Khuyến khích, thúc đẩy phát triển giao dịch điện tử,
thương mại điện tử, thanh toán điện tử trong các tổ chức, doanh nghiệp và người
dân.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp Tài chính
- Bảo đảm nguồn kinh phí cho ứng dụng
CNTT trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh, địa
phương. Dành tối thiểu 1-2% tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương cho hoạt
động ứng dụng, phát triển CNTT.
- Ưu tiên sử dụng hình thức thuê dịch vụ CNTT theo Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy
định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước và đầu tư theo hình
thức đối tác công tư.
- Tranh thủ các nguồn vốn của Trung
ương theo kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu về
CNTT giai đoạn 2016-2020 tại Nghệ An.
- Sử dụng nguồn kinh phí khoa học
công nghệ để thực hiện nội dung ứng dụng CNTT trong nhóm nhiệm vụ khoa học công
nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học công nghệ.
2. Giải pháp triển khai
- Có hướng dẫn chung trên quy mô toàn
tỉnh về việc xây dựng kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước.
- Việc liên
thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy định và Kiến trúc chính quyền điện tử đã được Bộ
thông tin và Truyền thông phê duyệt.
- Áp dụng các công nghệ mới, triển
khai các ứng dụng, hạ tầng dùng chung theo mô hình tập trung để đảm bảo khả năng triển khai, nâng cấp, vận hành, đảm bảo an toàn thông
tin.
- Lựa chọn triển khai điểm mô hình ứng dụng CNTT điển hình ở các cấp, phổ biến triển khai nhân rộng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước và các doanh nghiệp để thực hiện tốt việc triển khai các hệ thống
thông tin theo kế hoạch.
3. Giải pháp tổ chức, điều hành
- Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo
ứng dụng CNTT của tỉnh; Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo CNTT ở các cấp,
các ngành.
- Người đứng đầu các cơ quan phải chủ động, có quyết tâm chính trị cao, theo sát và ủng hộ
quá trình ứng dụng CNTT vào cơ quan mình. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải
kiểm điểm trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu không hoàn thành các nhiệm vụ
được giao trong Kế hoạch này.
- Lãnh đạo các ngành, địa phương phải
gương mẫu trong học tập và ứng dụng
CNTT trong điều hành, giải quyết công việc (như sử dụng
thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản,
chữ ký số,...); tạo bước chuyển biến trong lề lối làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng
dụng CNTT với cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông
tin điều hành tác nghiệp.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế
hoạch này với Chương trình cải cách hành chính để việc ứng
dụng CNTT thực sự thúc đẩy cải cách hành chính và tăng hiệu quả của ứng dụng CNTT.
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Xây dựng các hướng dẫn, mô hình mẫu, quy trình, quy chế triển khai ứng dụng trong
khối nhà nước,
- Xây dựng quy định
về thi đua khen thưởng: Kết quả triển khai ứng dụng CNTT của
cơ quan nhà nước là một trong những tiêu chí xét thi đua
hàng năm.
5. Giải pháp nâng cao nhận thức, đào tạo, đảm bảo nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vai trò, vị trí và ý nghĩa thực tiễn của CNTT trong phát triển kinh tế
xã hội. Phổ biến các vấn đề mới, công
nghệ mới trong ứng dụng CNTT đến các cơ quan, đơn vị trong
tỉnh thông qua hình thức hội thảo, hội nghị chuyên ngành hàng năm.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
ứng dụng CNTT cho cán bộ lãnh đạo, CBCC VC, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho
cán bộ chuyên trách CNTT.
- Thuê chuyên gia giỏi về CNTT để thực hiện các nhiệm vụ chuyên sâu.
6. Giải pháp giám sát, kiểm tra thực hiện Kế hoạch
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong
các cơ quan nhà nước dựa trên các chỉ tiêu cụ thể để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời.
- Các cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm
vụ, dự án, các đơn vị triển khai mô hình điểm có trách nhiệm
báo cáo theo quý và đột xuất về tình hình triển khai Kế hoạch.
- Tổ chức đánh
giá, tổng kết rút kinh nghiệm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông những
khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch, từ đó có những điều chỉnh phù hợp cho việc triển khai những năm tiếp theo.
VI. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
- Năm 2016: Tập trung xây dựng và trình ban hành Khung kiến trúc chính quyền điện tử Tỉnh Nghệ
An.
+ Triển khai Dự án xây dựng Trung tâm
tích hợp dữ liệu tỉnh Nghệ An theo kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu về
CNTT giai đoạn 2016-2020.
+ Xây dựng các phần mềm và hoàn thành
kết nối liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành liên thông 4 cấp.
+ Xây dựng Cổng dịch vụ công tỉnh Nghệ
An quản trị, vận hành riêng theo hướng tập trung. Trước mắt, phát triển 40% dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3,
4.
+ Xây dựng Hệ thống Một cửa điện tử
liên thông phục vụ công tác quản lý cơ chế một cửa và Cổng
dịch vụ công trực tuyến tỉnh Nghệ An áp dụng tại các sở,
ngành, huyện hỗ trợ người dân và doanh nghiệp giải quyết
các thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cấp, nhiều lĩnh vực.
+ Bổ sung hạ tầng CNTT và đào tạo
nhân lực.
- Năm 2017-2018: Chia sẻ thông tin,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước:
+ Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng hệ thống phần mềm quản lý
điều hành trong các cơ quan nhà nước.
+ Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ
nhân lực ứng dụng CNTT, chú trọng đào tạo nhân lực chuyên
trách.
- Năm 2019-2020: Hướng tới mục tiêu phục vụ người dân và doanh nghiệp trên môi trường số:
+ Thực hiện đa dạng hóa các tương tác
thông tin với các cơ quan hành chính nhà nước, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp
tiếp cận dễ dàng.
+ Tổng kết đánh giá việc triển khai
thực hiện kế hoạch; rà soát, khắc phục nhũng tồn tại hạn
chế.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện trên cơ sở nguồn
lực của tỉnh, có chính sách ưu tiên cho các dự án trọng điểm, đặc biệt là mục
tiêu xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An. Trong giai đoạn 2016-2020 dự kiến
kinh phí là: 295,125,800,000 VNĐ (Bằng chữ: Hai trăm chín mươi lăm tỷ, một trăm hai mươi lăm triệu, tám trăm ngàn đồng). Phân chia cho các năm như sau:
+ Năm 2016: 6,000,000.000 đồng.
+ Năm 2017: 53,930,320.000 đồng.
+ Năm 2018: 96,065,160.000 đồng.
+ Năm 2019:
95,065,160.000 đồng.
+ Năm 2020: 44,065,160.000 đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ, chương
trình mục tiêu về CNTT.
+ Ngân sách địa phương: các nguồn
kinh phí trong dự toán hàng năm.
+ Nguồn xã hội hóa hợp pháp khác.
+ Thực hiện thuê dịch vụ CNTT theo
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg, ngày
30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã, các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Nghệ An trình UBND tỉnh phê duyệt, Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch đảm bảo phù hợp
với tiến độ và tình hình thực tế thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng
kế hoạch, cân đối mức ngân sách bố trí cho kế hoạch hàng năm.
- Hướng dẫn các đơn vị nội dung ứng dụng
CNTT, nội dung, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình trang thiết bị tin học,
đảm bảo đầu tư mua sắm, trang bị đồng bộ, thống nhất.
- Hằng năm chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện để
rút ra kinh nghiệm.
- Định kỳ 06 tháng một lần, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện kế hoạch và đề xuất
các giải pháp kịp thời, cần thiết để bảo đảm việc thực hiện thành công kế hoạch.
2. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị, các cơ sở đào tạo triển khai công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực CNTT thông tin cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh.
- Chủ trì xây dựng quy định về thi
đua khen thưởng: Đưa kết quả triển khai ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước là một
trong những tiêu chí xét thi đua hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải
pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải
cách hành chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan thẩm định báo cáo chủ trương đầu tư
trình cấp có thẩm quyền quyết định, bố trí kinh phí thực
hiện các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước hàng năm.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan xây dựng chính sách ưu đãi
nhằm thu hút vốn đầu tư đối với các tổ
chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực CNTT.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở đảm bảo cân đối ngân sách địa phương hàng năm, bố trí ngân sách cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng
CNTT của các cơ quan nhà nước.
5. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị
- Trên cơ sở kế hoạch chung của tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị
chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn
2016-2020 và hàng năm của đơn vị mình.
- Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Sở Thông tin & Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện Kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh. Trong kế hoạch
ngân sách hàng năm của các địa phương phải bao gồm mục chi riêng cho ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và đơn vị
liên quan chủ động triển khai thực hiện, định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo về
cơ quan thường trực (Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ TT&TT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT
UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, CN (Tú).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|