ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2250/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 18
tháng 7 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “ĐƯA VIỆT NAM SỚM TRỞ THÀNH NƯỚC MẠNH VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG” CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ- TTg ngày 22/9/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước
mạnh về CNTT và truyền thông”, Văn hóa số 1105/BTTTT-CNTT ngày 18/4/2011 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở
thành nước mạnh về CNTT và truyền thông” tại địa phương, Quyết định số
3549/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển CNTT tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,
Kế hoạch số 1489/KH-UBND ngày 12/5/2010 của UBND tỉnh Phú Thọ về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước Phú Thọ giai đoạn
2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông” trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Công nghệ thông tin (CNTT) được ứng dụng rộng rãi
và hiệu quả trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng,
làm cho CNTT trở thành phương tiện chủ lực góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và
phát triển bền vững của tỉnh; nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính
và các đơn vị sự nghiệp; tăng tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các
cơ quan Nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa với chi phí thấp
trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trên phạm
vi toàn tỉnh, hoàn thành một số cơ sở dữ liệu (CSDL) chung của tỉnh, kết nối với
CSDL chung của quốc gia.
- Phát triển và thu hút nguồn nhân lực CNTT đạt
tiêu chuẩn quốc gia, đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh;
từng bước xây dựng và phát triển công nghiệp CNTT trở thành một ngành kinh tế
quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng
GDP của tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2015 về cơ bản ứng dụng và phát
triển CNTT và truyền thông của tỉnh Phú Thọ đạt mức trung bình khá của cả nước.
2. Mục tiêu các lĩnh vực:
a) Phát triển nguồn nhân lực CNTT:
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT một cách bền vững,
không ngừng nâng cao năng lực quản lý CNTT cho cán bộ quản lý Nhà nước và quản
lý kinh doanh, hình thành được đội ngũ chuyên gia và chuyên viên về CNTT có
trình độ cao trong các cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp.
- Hoàn thành việc phổ cập trình độ tin học cơ bản
cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng và Nhà nước, mọi
người đều sử dụng thành thạo công cụ tin học văn phòng, hệ thống thư tín điện tử,
truy cập và khai thác Internet và bắt buộc tham gia sử dụng vận hành các hệ thống
thông tin tin học hóa liên quan trên mạng máy tính phục vụ công việc.
- Phổ cập môn tin học tới tất cả các trường từ bậc
tiểu học đến trung học phổ thông; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo CNTT
trong các trường đại học. Đảm bảo đến năm 2015, 30% sinh viên học tại các trường
đại học đóng trên địa bàn tỉnh sau khi tốt nghiệp có đủ khả năng chuyên môn CNTT
và ngoại ngữ để có thể tham gia thị trường lao động trong và ngoài nước, đến
năm 2020 tỷ lệ này nâng lên thành 60%; nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân
dân về vai trò và vị trí của CNTT trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Phú Thọ, phổ cập Internet đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người dân ở
các huyện miền núi còn gặp nhiều khó khăn, đến năm 2015 tỷ lệ người dân sử dụng
Internet đạt trên 40%, đến năm 2020 tỷ lệ này nâng lên thành 60%.
- Triển khai xây dựng Cổng Thông tin điện tử về đào
tạo trực tuyến CNTT hỗ trợ đào tạo các kỹ năng CNTT từ cơ bản đến nâng cao cho
mọi đối tượng từ đào tạo các chuyên gia CNTT theo chuẩn quốc tế, đào tạo kiến
thức CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, học
sinh, sinh viên đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp và phổ biến kiến thức
CNTT cho mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
b) Phát triển công nghiệp CNTT:
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư, đặc
biệt là đầu tư nước ngoài cho công nghiệp CNTT, ưu tiên bố trí kinh phí trong
chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước
ngoài, đầu tư của các tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài nước vào lĩnh vực
công nghiệp CNTT, xây dựng được ít nhất 1 nhà máy có quy mô lớn, công nghệ hiện
đại trong lĩnh vực lắp ráp máy tính, sản xuất thiết bị bưu chính viễn thông,
linh kiện, thiết bị điện tử và các phụ kiện cơ bản.
- Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp CNTT trong tỉnh đầu tư, nghiên cứu, phát triển trong lĩnh vực phần mềm
như ưu tiên lựa chọn các doanh nghiệp phần mềm trong tỉnh có đủ điều kiện, năng
lực tham gia thầu các dự án CNTT về xây dựng, phát triển các phần mềm nội bộ
trong cơ quan Nhà nước.
- Hỗ trợ, tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng CNTT cho
nhân lực trong các doanh nghiệp CNTT nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển công
nghiệp CNTT của tỉnh, nâng cao trình độ quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ
của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực CNTT và công nghiệp CNTT theo các tiêu
chuẩn ISO.
c) Phát triển và hoàn thiện hạ tầng viễn
thông và CNTT:
- Xây dựng và mở rộng mạng băng rộng trong tỉnh phục
vụ nhu cầu sử dụng của người dân và công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp CNTT và truyền thông trong
tỉnh phối hợp trong việc thực hiện xã hội hóa và phát triển hạ tầng viễn thông,
đảm bảo đến năm 2015 sẽ hoàn thành hạ tầng viễn thông kết nối bằng đường truyền
băng rộng đa dịch vụ đến các xã, phường trên toàn tỉnh, kết nối Internet đến tất
cả các trường học; phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 90% dân cư, 100%
các hộ gia đình có máy điện thoại.
- Phát triển các điểm truy cập công cộng tại các địa
điểm thích hợp như: các trường học, nhà văn hóa xã, điểm bưu điện - văn hóa xã
và các trung tâm giáo dục cộng đồng nhằm tạo điều kiện tốt nhất có người dân có
thể khai thác, sử dụng có hiệu quả các dịch vụ điện thoại cố định và truy cập
Internet. Đảm bảo đến năm 2015, 100% nhà văn hóa thôn có đủ điều kiện truy cập
Internet, xây dựng hệ thống truyền hình trực tuyến đến các xã, đặc biệt các xã
vùng sâu vùng xa để phục vụ việc chỉ đạo, điều hành của Nhà nước.
- Phối hợp với các bộ, ngành và các doanh nghiệp
liên quan đẩy nhanh việc cáp quang hóa và ngầm hóa các đường cáp để đảm bảo chất
lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị, chỉ đạo và hỗ trợ cho các đài phát thanh và
truyền hình thực hiện lộ trình số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất.
Đến hết năm 2015: Ngầm hóa 50% mạng cáp điện thoại, cáp truyền hình tại các
thành phố, thị xã, các trung tâm huyện, các khu công nghiệp, khu kinh tế và khu
đô thị mới. Tiến độ xây dựng các tuyến cáp ngầm đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng
đô thị.
- Tiếp tục hoàn thiện mạng truyền số liệu chuyên
dùng (TSLCD) phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước đến cấp xã, phường theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin và kết nối thông suốt phục vụ phát triển mọi dịch vụ theo yêu cầu; hoàn
thành việc xây mới và nâng cấp các mạng máy tính nội bộ (LAN) trong các cơ quan
Nhà nước, đảm bảo đến hết 2011, 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành,
thị có hệ thống mạng nội bộ (LAN) và kết nối Internet tốc độ cao, các mạng LAN
này được kết nối với nhau thông qua mạng TSLCD của các cơ quan Đảng và Nhà nước
nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và kết nối thông suốt đáp ứng tốt việc
triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung; đến 2015, 100% UBND các xã, phường, thị
trấn được trang bị máy tính và kết nối Internet tốc độ cao.
- Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh, đảm bảo an toàn thông tin số và tích hợp các CSDL dùng chung của tỉnh đảm
bảo kết nối với các CSDL quốc gia phục vụ phát triển Chính phủ điện tử.
- Xây dựng hệ thống chứng thực chữ ký số trong các
cơ quan Nhà nước.
- Nâng tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ, công chức
đạt 1 máy tính/CBCC tính đối với cấp sở, ban, ngành hoặc tương đương và 0,5 máy
tính/CBCC đối với cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn.
d) Về phổ cập thông tin đến các hộ gia đình:
- Đến năm 2015: 30 - 35% số hộ gia đình trong tỉnh
có máy tính và truy cập Internet băng rộng; trên 100% số hộ có máy thu hình,
trong đó 50% xem được truyền hình số bằng các phương thức khác nhau, hỗ trợ các
hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, mỗi hộ 01 máy tính nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống,
đồng thời đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền của Đảng và Nhà nước.
- Đến năm 2020: 70% hộ gia đình trên sử dụng các dịch
vụ số; 40 - 50% số hộ gia đình có máy tính và truy cập Internet băng rộng; 80%
các hộ gia đình có máy thu hình xem được truyền hình số bằng các phương thức
khác nhau, tiếp tục hỗ trợ các hộ nghèo, mỗi hộ 01 máy tính nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống, đồng thời đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền của Đảng và
Nhà nước.
đ) Về ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước,
doanh nghiệp và xã hội:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc cung cấp các thông tin chỉ
đạo, điều hành của UBND tỉnh, các ngành, các cấp trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh, sử dụng triệt để và có hiệu quả hệ thống hội nghị trực tuyến tỉnh Phú Thọ
trong công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, đặc biệt trong những tình huống
khẩn cấp như chỉ đạo phòng chống thiên tai, bão lũ, cháy rừng…
- Cung cấp cho 100% cán bộ, công chức Nhà nước từ cấp
tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng thư
điện tử trong trao đổi công việc, 70% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi
giữa các cơ quan quản lý Nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- Tiếp tục triển khai phần mềm quản lý văn bản và
điều hành trong các cơ quan quản lý Nhà nước, dự kiến đến hết năm 2015, 100%
các cơ quan quản lý Nhà nước được cài đặt và sử dụng phần mềm phục vụ quản lý
văn bản và điều hành. Từng bước triển khai các phần mềm dùng chung tại UBND các
xã, phường, thị trấn, đảm bảo đến năm 2015 có thể gửi nhận văn bản từ cấp tỉnh
đến các xã, phường, thị trấn.
- Đến năm 2015: Cung cấp trên 80% các dịch vụ công
cơ bản trực tuyến tới người dân và doanh nghiệp mức độ 2 và 3 (nhận mẫu hồ sơ
trên mạng và trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ qua mạng), 70% doanh nghiệp và
tổ chức xã hội ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh,
100% doanh nghiệp vừa và nhỏ có trang thông tin điện tử.
- Đến năm 2015, 100% các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành, thị có trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều
28 của Luật CNTT, cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết
các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 đến người dân và doanh
nghiệp, triển khai một cửa điện tử tại một số sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành, thị.
e) Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh
vực CNTT và truyền thông, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ về CNTT và truyền
thông:
- Hỗ trợ, tạo điều kiện và kinh phí, cơ chế nhằm
nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo
trong các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ trong việc triển khai các đề án, đề tài khoa học nghiên cứu các sản
phẩm, công nghệ, ứng dụng trong lĩnh vực CNTT và truyền thông, ưu tiên sử dụng
các sản phẩm, công nghệ mang thương hiệu Việt Nam trong các dự án CNTT trên địa
bàn tỉnh, đẩy mạnh sáng tạo, mua hoặc chuyển giao công nghệ mới.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Phát triển nguồn nhân lực
CNTT:
a) Quy hoạch cán bộ CNTT trong cơ quan Nhà nước:
- Đối với các sở, ban, ngành có nhu cầu ứng dụng
CNTT cao sẽ bố trí bộ phận chuyên trách về CNTT làm nhiệm vụ tham mưu, giúp
lãnh đạo các sở, ban, ngành xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức điều hành
và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT tại sở, ban, ngành.
- Đối với các sở, ban, ngành còn lại đều bố trí 01
cán bộ chuyên trách CNTT.
b) Đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan
Nhà nước:
- Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO) cho
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị.
Nội dung đào tạo: Nâng cao nhận thức về vai trò và
vị trí của CNTT trong phục vụ sự nghiệp phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa
xã hội của đất nước, đào tạo năng lực lãnh đạo thông tin, năng lực quản lý dự
án CNTT.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ
thuật CNTT cho cán bộ phụ trách CNTT tại các đơn vị (Trung bình tổ chức 02 khóa
đào tạo/01 năm).
Nội dung đào tạo: Nâng cao kiến thức và kỹ năng về
quản trị mạng, quản trị CSDL, xây dựng và quản lý các hệ thống thông tin chuyên
ngành.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao kiến thức cơ bản về
CNTT cho cán bộ công chức, viên chức tại các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và cán
bộ công chức các xã, phường, thị trấn.
Nội dung đào tạo: Tin học cơ bản, sử dụng thư điện
tử, khai thác Internet, sử dụng các phần mềm ứng dụng đang triển khai trong cơ
quan và các kỹ năng ứng dụng CNTT trong xử lý công việc.
- Đào tạo đại học, cao đẳng về CNTT, đào tạo các
chuyên gia CNTT theo các chứng chỉ quốc tế (CCNA, CCNP, MCSA, MCSE…).
c) Đào tạo kỹ năng CNTT cho nhân lực trong
các doanh nghiệp:
- Căn cứ Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT
phục vụ hội nhập và phát triển” theo Quyết định số 191/2005/QĐ-TTg ngày 29
tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, hàng năm triển khai các nội dung hỗ
trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT, cụ thể:
+ Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo phù hợp
nhằm giúp các doanh nghiệp nắm được các nội dung cơ bản về thương mại điện tử,
cách thức tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử;
+ Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo
nâng cao về kỹ thuật thương mại điện tử nhằm bồi dưỡng, đào tạo các chuyên gia
về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp;
+ Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo
cho lãnh đạo các doanh nghiệp về các kỹ năng quản lý doanh nghiệp qua các ứng dụng,
hệ thống CNTT;
+ Ban hành các quy định hỗ trợ đào tạo nhân lực
thương mại điện tử.
d) Phổ cập kiến thức CNTT cho các tầng lớp
nhân dân:
- Triển khai xây dựng Cổng thông tin điện tử về đào
tạo trực tuyến CNTT hỗ trợ đào tạo các kỹ năng CNTT từ cơ bản đến nâng cao cho
mọi đối tượng từ đào tạo các chuyên gia CNTT theo chuẩn quốc tế, đào tạo kiến thức
CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, học sinh,
sinh viên, đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp và phổ biến kiến thức CNTT cho
mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh;
- Đẩy mạnh phổ cập kiến thức CNTT cho các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh, chú trọng đến các đối tượng thanh, thiếu niên và người dân
ở các huyện miền núi còn gặp nhiều khó khăn như Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, mỗi
năm tổ chức 04 - 05 lớp đào tạo tập trung, hình thức đào tạo trực tuyến được tổ
chức thường xuyên, liên tục phù hợp theo các đối tượng, cụ thể:
+ Về nội dung đào tạo: Phổ cập kiến thức cơ bản về
máy tính, Internet; sử dụng các dịch vụ thương mại điện tử trên mạng Internet;
+ Về hình thức đào tạo: Đào tạo tập trung, đào tạo
trực tuyến trên cổng đào tạo trực tuyến của tỉnh.
2. Phát triển công nghiệp
CNTT:
a) Xây dựng nhà máy hoạt động trong lĩnh vực lắp
ráp máy tính, sản xuất thiết bị bưu chính viễn thông, linh kiện, thiết bị điện
tử và các phụ kiện cơ bản, tuỳ điều kiện thực tế giai đoạn 2015 - 2020 từng bước
hình thành khu công nghiệp CNTT tập trung nằm trong hệ thống các khu công nghiệp
tỉnh Phú Thọ.
b) Đẩy mạnh triển khai các nội dung phát triển công
nghiệp CNTT theo Kế hoạch số 2529/KH-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh
Phú Thọ về việc “Triển khai thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp phần
mềm và công nghiệp nội dung số năm 2011 tỉnh Phú Thọ” và kế hoạch các năm tiếp
theo, bao gồm:
- Cài đặt, kiểm thử các phần mềm nguồn mở để lựa chọn
các sản phẩm, phiên bản phần mềm nguồn mở phù hợp đưa vào sử dụng trong các cơ
quan Nhà nước;
- Triển khai cài đặt hệ điều hành nguồn mở và các ứng
dụng phần mềm nguồn mở (đã qua đánh giá, kiểm thử và được lựa chọn sử dụng) tại
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị;
- Tổ chức đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan Nhà nước về quản trị, sử dụng hệ điều hành nguồn mở và các ứng
dụng phần mềm nguồn mở;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản
lý Nhà nước, nâng cao trình độ quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ của các
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực CNTT và công nghiệp CNTT theo các tiêu chuẩn
ISO.
c) Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút
các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp CNTT, đặc
biệt là xây dựng các nhà máy chuyên lắp ráp máy tính, sản xuất thiết bị bưu
chính viễn thông, linh kiện, thiết bị điện tử và các phụ kiện cơ bản.
d) Ban hành Quy định ưu tiên, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp CNTT trong tỉnh đầu tư, nghiên cứu, phát triển trong lĩnh vực phần mềm
như ưu tiên lựa chọn các doanh nghiệp phần mềm trong tỉnh có đủ điều kiện, năng
lực tham gia thầu các dự án CNTT về xây dựng, phát triển các phần mềm nội bộ
trong cơ quan Nhà nước.
3. Phát triển hạ tầng viễn
thông và CNTT:
a) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện mạng cục bộ (LAN)
cơ quan Nhà nước ở cấp xã/phường phục vụ hiệu quả tin học hoá, quản lý hành
chính, công tác chuyên môn và hỗ trợ tiếp nhận và giải quyết các dịch vụ công đối
với người dân.
- Mục tiêu: Tạo dựng cho cấp xã/phường một hệ thống
hạ tầng CNTT đủ mạnh để có thể triển khai ứng dụng tin học hoá; thu thập dữ liệu
cung cấp cho các CSDL trọng điểm; triển khai việc tin học hóa các dịch vụ công
thực hiện ở cấp cơ sở; tạo điều kiện nâng cao trình độ CNTT đối với cán bộ cấp
xã/phường.
- Phương án triển khai: Đầu tư cho mỗi UBND cấp xã
một hệ thống mạng LAN gồm 05 máy trạm kết nối Internet và kết nối vào mạng
TSLCD phục vụ triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, dịch vụ
công... kết hợp với đào tạo CNTT cho cán bộ cấp xã/phường. Đầu tư tập trung dứt
điểm từng xã, không đầu tư dàn trải; xây dựng các điểm mẫu, rút kinh nghiệm,
sau đó triển khai diện rộng.
b) Nâng cấp và hoàn thiện mạng LAN cho các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành, thị.
- Mục tiêu: Duy trì hoạt động thường xuyên liên tục
của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước; cung cấp công cụ CNTT phục vụ dịch vụ
công, nâng cao chất lượng chỉ đạo điều hành, hoạt động chuyên môn.
Phương án triển khai: Nâng cấp mạng LAN cho các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị trong 5 năm trên cơ sở căn cứ vào hiện
trạng và nhu cầu, yêu cầu phát triển hàng năm của mỗi đơn vị để lên phương án đầu
tư nâng cấp.
c) Thiết lập mạng WAN, mạng TSLCD đảm bảo đường
truyền tốc độ cao, an ninh, an toàn tới các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phục
vụ triển khai các ứng dụng dùng chung; thiếp lập cơ sở hạ tầng của hệ thống
thông tin chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh trên mạng TSLCD của các cơ quan khối
Đảng, Nhà nước.
- Mục tiêu: Đảm bảo đường truyền tốc độ cao, an
ninh, an toàn phục vụ cho việc trao đổi thông tin trong các cơ quan Đảng và quản
lý Nhà nước, đặc biệt triển khai Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, Hội nghị
truyền hình trực tuyến, hệ thống quản lý văn bản và điều hành… và các dịch vụ
phục vụ nền hành chính điện tử.
- Phương án triển khai: Sau khi mạng TSLCD của các
cơ quan Đảng, Nhà nước triển khai hoàn thiện thì sử dụng hạ tầng của mạng này để
thiết lập mạng WAN của tỉnh.
d) Xây dựng, hoàn thiện Trung tâm thông tin dữ liệu
(Data Center) của tỉnh hiện đại, đảm bảo là nơi tập trung, tích hợp an toàn,
thuận tiện cho các kho dữ liệu dùng chung, các CSDL chuyên ngành, hệ thống
thông tin của tỉnh, các dịch vụ CNTT - truyền thông.
- Mục tiêu: Xây dựng một Trung tâm thông tin dữ liệu
(Data Center) hiện đại; kết nối tốc độ cao; trang bị các máy chủ, hệ thống lưu
trữ đủ mạnh; trang bị các thiết bị bảo mật đảm bảo an ninh, an toàn thông tin;
đảm bảo lưu trữ, quản lý và trao đổi thông tin dữ liệu số hoá; cung cấp các dịch
vụ cơ bản, dịch vụ ứng dụng phục vụ cho các hệ thống thông tin của tỉnh hoạt động
ổn định; tích hợp dữ liệu, ứng dụng phục vụ triển khai Chính phủ điện tử đồng bộ,
thống nhất.
- Phương án triển khai: Nâng cấp Trung tâm tích hợp
dữ liệu thành Trung tâm thông tin dữ liệu (Data Center) hiện đại:
+ Nâng cấp về trang thiết bị hạ tầng cơ sở của
Trung tâm tích hợp dữ liệu đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông theo tiêu chuẩn
một Data Center: Các thiết bị lõi (lưu điện, điều hòa chuyên dụng, báo động, an
ninh, giám sát, hệ thống rack…), các thiết bị điện, cải tạo nâng phòng đặt, thiết
bị chống cháy, bảo mật…
+ Nâng cấp và trang bị thêm các máy chủ và tổ chức
thành các server farm, cluster, balancing tuân theo định hướng một Data Center,
cụ thể: Hoàn thiện cung cấp dịch vụ cơ bản cho các hệ thống thông tin; nâng cấp
hệ thống máy chủ phục vụ triển khai các ứng dụng và dịch vụ trung gian, CSDL,
xác thực, cân bằng tải,…
- Nâng cấp, bổ sung thiết bị định tuyến, phân tải,
bảo mật, an ninh…
- Mua sắm các phần mềm hệ thống: hệ điều hành, dịch
vụ cơ bản, tích hợp dữ liệu, sao lưu, bảo mật…
đ) Xây dựng và triển khai hệ thống chứng thực điện tử
và chữ ký số mạng của tỉnh phục vụ việc trao đổi thông tin dữ liệu an toàn, bảo
mật trong các cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng.
- Mục tiêu: Đảm bảo hoạt động giao dịch, trao đổi
thông tin, dữ liệu an toàn, xác thực trên môi trường mạng của các cơ quan quản
lý Nhà nước.
- Phương án triển khai: Đầu tư hệ thống cung cấp chữ
ký số, hệ thống chứng thực và xác thực người dùng triển khai cho các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị.
e) Nâng cấp, mở rộng hệ thống giao ban trực tuyến
trong các cơ quan Nhà nước: Tiếp tục đầu tư, mở rộng hệ thống giao ban trực tuyến
trong các cơ quan Nhà nước hiện có đến tất cả các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành, thị nhằm phục vụ hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
đặc biệt là trợ giúp đắc lực trong các trường hợp cần sự chỉ đạo nhanh chóng, kịp
thời, chính xác như khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt trên địa bàn tỉnh.
g) Các cơ sở dữ liệu (CSDL): Bên cạnh các hệ thống
thông tin phục vụ quản lý điều hành của các cơ quan Nhà nước, các CSDL dùng
chung, quan trọng mang tính liên ngành, đóng vai trò then chốt cho việc cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời, đủ tin cậy cho công tác quản lý Nhà nước, cung cấp
các dịch vụ hành chính công và các đối tượng khác nhau. Ở tầm quốc gia đó là
các CSDL quốc gia, ở tầm tỉnh đó là các CSDL trọng điểm. Trong thời gian đến
năm 2015 tỉnh Phú Thọ sẽ tập trung xây dựng và hoàn thiện các CSDL trọng điểm
và một số CSDL chuyên ngành cụ thể:
- CSDL đất đai: Phục vụ công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, trợ giúp lãnh đạo và các nhà quản lý các cấp trong việc hoạch định và
quyết định những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, quản lý tài nguyên, đảm bảo
an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh, đồng thời làm cơ sở tiếp tục xây dựng
các loại CSDL khác cần dựa trên nền bản đồ đất.
- CSDL dân cư: Phục vụ việc quản lý dân cư trên địa
bàn tỉnh, được sử dụng trong mọi thủ tục hành chính liên quan đến con người và
gia đình. Cung cấp thông tin về dân cư và các số liệu thống kê dân số tại mọi
thời điểm theo các đơn vị hành chính, phục vụ quản lý kinh tế - xã hội và hoạch
định chính sách, phục vụ thống kê dân số, nghiên cứu gia đình, hôn nhân, quản
lý nhân, hộ khẩu, giáo dục, y tế;
- CSDL cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh: Là một
hệ thông tin lưu trữ, quản lý toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, phục vụ cho việc quản lý, hoạch định
chính sách phát triển, đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
- CSDL thông tin kinh tế - xã hội: Là CSDL số liệu
chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học tin cậy phục vụ các cấp,
các ngành quản lý, đưa ra các đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược,
chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- CSDL hệ thống khách sạn nhà hàng, điểm tham quan,
du lịch tỉnh Phú Thọ: CSDL này được cập nhật thông tin đầy đủ liên lạc về hệ thống
các nhà hàng khách hàng khách sạn trên địa bàn tỉnh phục vụ việc quản lý Nhà nước,
phát triển kinh tế, phát triển về du lịch, dịch vụ, bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm, lao động việc làm, trật tự xã hội.
h) Phát triển hạ tầng viễn thông đồng bộ và hiện đại
và đi trước một bước làm tiền đề phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động
thông tin và truyền thông phục vụ Đảng, các cấp chính quyền và nhân dân; đặc biệt
thực hiện tốt chương trình đưa thông tin về cơ sở nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
miền núi, biên giới, hải đảo.
- Tăng dung lượng truyền dẫn, thực hiện từng bước
cáp quang có cấu trúc mạch vòng để đảm bảo an toàn thông tin. Hoàn thiện mạng
ngoại vi theo hướng tăng cường sử dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm
để nâng cao chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.
- Mở rộng vùng phủ sóng của các mạng viễn thông di
động thế hệ thứ 3 (3G) và phát triển các mạng thế hệ sau. Nâng cao chất lượng
phủ sóng tại các thành phố, thị xã, trung tâm huyện, các khu công nghiệp, khu
đô thị, khu dân cư và các điểm du lịch. Chú trọng đầu tư phát triển mạng
Internet băng rộng. Đẩy mạnh phổ cập Internet đến tất cả các xã, phường.
4. Hỗ trợ phổ cập thông tin đến
các hộ gia đình:
Tăng cường nội dung thông tin về cơ sở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm
rút ngắn khoảng cách về hưởng thụ thông tin, tuyên truyền giữa các vùng miền,
tăng cường tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống văn hoá, tinh
thần của người dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo, vùng dân tộc ít người (Theo Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày
20/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo).
Trong phạm vi Kế hoạch này sẽ tập trung triển khai hỗ trợ một phần kinh phí
trang bị các thiết bị thông tin số cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống, đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền của Đảng,
Nhà nước, cụ thể:
Giai đoạn 2011 - 2015: Hỗ trợ hộ nghèo tại 13 huyện,
thành, thị trên địa bàn tỉnh, mỗi hộ 01 bộ máy vi tính. Tổng số hộ nghèo được hỗ
trợ là 2.735 hộ (Theo Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh
Phú Thọ về phê duyệt kết quả Tổng điều tra hộ nghèo năm 2010), trong đó: thị xã
Phú Thọ: 278 hộ; huyện Tam Nông: 214 hộ; huyện Thanh Thủy: 279 hộ; huyện Thanh
Ba: 184 hộ; huyện Yên Lập: 155 hộ; huyện Tân Sơn: 126 hộ; huyện Cẩm Khê: 209 hộ;
huyện Lâm Thao: 232 hộ; huyện Hạ Hòa 229 hộ; huyện Phù Ninh: 205 hộ; huyện
Thanh Sơn: 282 hộ; thành phố Việt Trì: 134 hộ; huyện Đoan Hùng: 208 hộ.
5. Ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà
nước, doanh nghiệp và xã hội:
a) Ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước:
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan quản lý Nhà nước:
+ Kế thừa các kết quả đã đạt được, tiếp tục xây dựng
hoàn thiện các hệ thống thông tin số phục vụ cho sự chỉ đạo, điều hành và quản
lý của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị;
+ Xây dựng và triển khai phần mềm điều hành, tác
nghiệp đến tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn,
triển khai phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông tại các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị;
+ Triển khai hệ thống thư điện tử đến tất cả các cơ
quan quản lý Nhà nước, để phục vụ việc trao đổi văn bản điện tử môi trường mạng;
+ Xây dựng các phần mềm chuyên ngành phục vụ các hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị
theo chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị;
+ Số hóa nguồn thông tin chưa ở dạng số theo thứ tự
ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng; tăng cường sử dụng văn bản điện tử;
+ Tiếp tục triển khai mở rộng hệ thống hội nghị trực
tuyến đến tất cả các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị trong tỉnh phục
vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh;
- Ứng dụng CNTT phục vụ cho người dân và doanh nghiệp:
+ Tiếp tục đầu tư, nâng cấp Cổng giao tiếp điện tử
của tỉnh nhằm cung cấp thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, thông tin tổng
hợp kinh tế, xã hội và các dịch vụ công điện tử cho các tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp;
+ Hết năm 2011 xây dựng 03 dịch vụ công ở mức độ 3
cổng giao tiếp điện tử của tỉnh gồm: Đăng ký lại, cấp đổi và di chuyển giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ; cấp giấy phép đầu tư; đăng ký kinh doanh;
+ Tổ chức tuyên truyền và quảng bá để người dân,
doanh nghiệp biết và sử dụng các dịch vụ trên môi trường mạng;
+ Trong giai đoạn 2011 - 2015 sẽ tiếp tục xây dựng
từ 10 -15 các dịch vụ hành chính công mức độ 3 trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh
Phú Thọ
b) ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp:
Để nâng cao hiệu quả cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong tỉnh, trong môi trường hội nhập quốc tế, cần thiết phải đẩy mạnh ứng dụng
những công nghệ mới trong sản xuất, kinh doanh, trong đó CNTT đóng vai trò quan
trọng. Các nội dung chủ yếu của ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh như
sau:
- Xây dựng cổng giao dịch thương mại điện tử của tỉnh
nhằm hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp bao gồm các CSDL giá cả, thị trường
trong nước và quốc tế, hỗ trợ doanh nghiệp về mặt luật pháp và các dịch vụ khác
như xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường;
- ứng dụng CNTT đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh ở các mức độ khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Đối với
các doanh nghiệp Nhà nước lớn như Công ty Super Phốt phát và hóa chất Lâm Thao,
Công ty Giấy Bãi Bằng... cần thiết phải đạt được có hệ thống mạng máy tính nội
bộ (LAN) và được kết nối Internet tốc độ cao và xây dựng Trang thông tin điện tử
(Website) riêng của đơn vị có thể đặt riêng hoặc chung trong sàn giao dịch
thương mại điện tử của tỉnh;
- Triển khai một số phần mềm tự động quản lý các
dây chuyền sản xuất, triển khai hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp tổng thể
(ERP) tuỳ theo quy mô, loại hình và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp như:
Quản lý tài chính kế toán, quản lý nhân sự, quản lý sản phẩm, quản lý bán bàng;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng các
Trang thông tin điện tử (Website), triển khai một số phần mềm nhỏ phục vụ công
tác quản lý doanh nghiệp, hình thành một số doanh nghiệp có kinh doanh trên mạng
như bán lẻ hàng hóa, cung cấp dịch vụ thương mại;
- Đào tạo cho lãnh đạo các doanh nghiệp các kiến thức
về quản lý, đầu tư trong lĩnh vực CNTT, kiến thức về thương mại điện tử... từng
bước xây dựng chức danh giám đốc CNTT (CIO) cho doanh nghiệp).
6. Tăng cường năng lực nghiên cứu
trong lĩnh vực CNTT và truyền thông, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ về CNTT và
truyền thông:
- Đầu tư, nâng cấp trang bị các phương tiện đào tạo
hiện đại nhằm nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu, làm chủ công nghệ của các
cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm trong
viêc triển khai các đề án, đề tài khoa học nghiên cứu các sản phẩm, công nghệ, ứng
dụng trong lĩnh vực CNTT và truyền thông, ưu tiên sử dụng các sản phẩm, công
nghệ mang thương hiệu Việt Nam trong các dự án CNTT trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh
sáng tạo, mua hoặc chuyển giao công nghệ mới.
IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CNTT VÀ
TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015: (Có phụ lục chi tiết kèm
theo).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Tổng kinh phí thực hiện: 136.860.000.000 đồng (Một
trăm ba mươi sáu tỷ, tám trăm sáu mươi triệu đồng chẵn), trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 37.571.000.000 đồng;
- Ngân sách tỉnh: 86.932.000.000 đồng;
- Nguồn khác: 12.357.000.000 đồng (WB, FDI, ODA).
1. Ngân sách cấp tỉnh và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác đảm bảo thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT phục vụ cho
hoạt động của tỉnh. Hỗ trợ từ 40% - 50% đối với một số huyện khó khăn, 20% -
30% đối với các thị xã, thành phố (trong một số dự án, nhiệm vụ) để bảo đảm
kinh phí triển khai các nội dung xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin
và CSDL của tỉnh.
2. Ngân sách cấp huyện và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác bảo đảm thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT phục vụ hoạt
động thuộc phạm vi địa phương. Trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các địa
phương phải bao gồm mục chi riêng cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước.
3. Kinh phí cho các Dự án, nhiệm vụ nêu
trong Kế hoạch được xác định cụ thể khi các dự án, nhiệm vụ được xây dựng và
phê duyệt theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách Nhà nước trong quá trình
triển khai Kế hoạch hàng năm.
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Giải pháp tổ chức, điều
hành:
- Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh;
nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo CNTT ở các cấp, các ngành;
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý về thông tin và
truyền thông, đặc biệt là cấp phòng của các huyện, thành, thị;
- Kết hợp chặt chẽ về việc triển khai Kế hoạch này
với triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển CNTT tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 và Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan quản lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2015.
2. Đào tạo nguồn nhân lực:
- Để đáp ứng triển khai ứng dụng CNTT trên địa bàn
tỉnh, Phú Thọ phải coi vấn đề đào tạo nguồn nhân lực như là một trong những
lĩnh vực ưu tiên hàng đầu, cần quy hoạch, nâng cấp các trường, các trung tâm
đào tạo CNTT vừa đáp ứng phổ cập và vừa đẩy mạnh đào tạo chuyên sâu và hướng tới
hợp tác đào tạo chuyên gia;
- Đào tạo cán bộ công chức: Thực hiện đào tạo tại
chỗ, gắn với triển khai ứng dụng;
- Đào tạo CIO: Đào tạo năng lực quản lý và triển
khai, xử lý tác nghiệp ứng dụng CNTT. Đối với đội ngũ lãnh đạo chính quyền các
cấp phải chú ý đào tạo cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO) để giúp tỉnh thực hiện tốt chiến
lược phát triển chính quyền điện tử và các dự án CNTT;
- Tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở
đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo;
- Xã hội hóa việc đào tạo nguồn lực CNTT, nhằm thu
hút các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trực tiếp đầu
tư phát triển nguồn nhân lực CNTT.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút nguồn
nhân lực CNTT chất lượng cao ở trong và ngoài nước về tham gia phát triển CNTT
tỉnh.
3. Giải pháp tài chính:
Để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng cho việc ứng dụng và
phát triển CNTT cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động các nguồn vốn
xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp (FDI), hợp tác quốc tế và huy động nguồn
vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân thông qua việc xã hội hóa để thực hiện
các dự án ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
a) Huy động nguồn vốn trong nước: Nguồn
vốn từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh, chủ yếu đầu tư cho phát triển hạ
tầng CNTT, ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại các cơ quan Đảng,
các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh.
Ngân sách tỉnh đáp ứng yêu cầu cho phát triển hạ tầng và ứng dụng CNTT trong kế
hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh, địa phương.
b) Huy động vốn trong các doanh nghiệp:
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho ứng dụng CNTT để phát triển sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh
tranh trên thị trường; có thể tự huy động vốn, vay vốn ngân hàng. Ưu tiên cho
các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh tham gia các dự án CNTT của tỉnh, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, nâng cao trình độ, mở rộng quy
mô và đi tắt đón đầu công nghệ.
c) Huy động vốn trong dân: Đây là nguồn
rất lớn, cần có biện pháp tích cực để huy động tối đa nguồn vốn này. Thực hiện
tốt các chính sách của Nhà nước về huy động vốn nhàn rỗi của dân. Khuyến khích
tư nhân trong và ngoài tỉnh, Việt kiều ở nước ngoài đầu tư dưới hình thức liên
doanh, góp cổ phần hoặc đầu tư trực tiếp để phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra có thể phát hành trái phiếu trung và dài hạn với lãi suất hấp dẫn để
thu hút vốn trong dân.
d) Huy động vốn đầu tư nước ngoài:
Xây dựng cơ chế thông thoáng một cửa, giải quyết thủ tục nhanh chóng, thuận tiện
đối với các nhà đầu tư để thu hút các dự án đầu tư từ nước ngoài. Sử dụng một số
phần vốn ODA của các nước giúp Việt Nam vào xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
CNTT và truyền thông ở nông thôn. Tổ chức hội thảo, giới thiệu và mời chào các
doanh nghiệp đầu tư, đặc biệt là đầu tư phát triển công nghiệp CNTT. Xây dựng
quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn
đầu tư. Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh phù hợp với từng lĩnh
vực ngành nghề với mức ưu đãi cao nhất trong khung pháp lý của Nhà nước, đồng
thời thể hiện một số ưu đãi riêng của tỉnh, chú trọng các hình thức đầu tư mới,
gắn quyền lợi với trách nhiệm của nhà đầu tư.
4. Nâng cao nhận thức về vai
trò của CNTT:
- Để phát triển ứng dụng CNTT trên mọi mặt trước hết
cần phải có một nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của CNTT. Vì vậy, việc nâng
cao nhận thức về CNTT chính là việc thúc đẩy ứng dụng CNTT. Nâng cao nhận thức
trước hết phải được tiến hành với các đối tượng là cán bộ lãnh đạo. Việc giáo dục
nâng cao nhận thức cho cán bộ, lãnh đạo bao gồm: Việc đào tạo tổ chức các lớp
đào tạo, phổ cập các kiến thức về CNTT, hướng dẫn sử dụng các phần mềm trong
công việc (MS Office, Email, các phần mềm mã nguồn mở...), dần hình thành môi
trường làm việc có ứng dụng CNTT, qua đó thấy được lợi ích của ứng dụng CNTT một
cách rõ ràng hơn.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các
đoàn thể ở các cấp, các ngành tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho
cán bộ, viên chức và nhân dân nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của CNTT trong tiến trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của đất nước, nhất là trước yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, là một trong
những điều kiện quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, thực hiện công khai, minh bạch, đẩy mạnh cải cách hành chính của các cơ
quan hành chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, để
từ đó động viên, khuyến khích mọi người tham gia khai thác, ứng dụng và đầu tư
phát triển CNTT... Đặc biệt, cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị phải có quyết tâm cao, đi đầu trong việc sử dụng CNTT để điều hành, quản
lý, chỉ đạo công việc, thông quan đó tạo môi trường và điều kiện để đội ngũ cán
bộ, công chức trong ngành, trong cơ quan đơn vị cùng tham gia sử dụng CNTT
trong xử lý công việc.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các
hình thức quy mô tuyên truyền, thông tin, phổ biến kiến thức về CNTT và xã hội
thông tin thông qua truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác kết
hợp với các chương trình hội thảo, các chương trình đào tạo phổ cập, bồi dưỡng
về CNTT.
5. Phát triển thị trường
CNTT:
Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT, ứng dụng giải pháp phần
mềm vào các quy trình tác nghiệp, dây chuyền sản xuất của các cơ quan, tổ chức
và doanh nghiệp. Tăng cường quản lý thị trường để đảm bảo môi trường cạnh tranh
bình đẳng, chống vi phạm sở hữu trí tuệ.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế,
liên doanh, liên kết:
- Hợp tác, liên kết đào tạo là con đường giúp mở ra
cơ hội đi tắt đón đầu bắt kịp tốc độ phát triển khoa học và công nghệ trong khi
nội lực phát triển của tỉnh còn nhiều hạn chế.
- Các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo
có tiềm năng cần được khuyến khích và chủ động liên kết, hợp tác mở ra các
chương trình đào tạo, đặc biệt là đào tạo chuyên gia CNTT với các trường đại học
lớn, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để tranh thủ
thu hút trí tuệ và nguồn lực vào tỉnh một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
- Bên cạnh đó cần chú ý đến thị trường xuất khẩu
CNTT mà chủ yếu là phần cứng và phần mềm. Tranh thủ sự đầu tư vào các nhà máy sản
xuất linh kiện điện tử, máy tính từ các hãng lớn trên thế giới.
7. Cơ chế chính sách và quản lý
Nhà nước về CNTT:
- Quy định chặt chẽ trong việc ứng dụng CNTT, tạo
ra nền nếp làm việc và thói quen sử dụng máy tính trong công việc của cán bộ
công chức. ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị
xã hội phải được thể hiện trong mọi hoạt động, đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều
hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ tỉnh đến các ngành, địa phương
trong tỉnh.
- Có chính sách khuyến khích, thu hút các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển
CNTT tại Phú Thọ như chính sách về tài chính, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp
về công nghệ, đối tác và mở rộng thị trường; phát triển ngành công nghiệp CNTT
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Có chính sách ưu đãi sử dụng các sản phẩm, dịch
vụ CNTT trong nước trong các dự án ứng dụng CNTT của tỉnh.
- Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật tạo điều kiện thuận lợi và hành lang pháp lý vững chắc cho việc
triển khai ứng dụng, phát triển CNTT.
8. Giải pháp giám sát, kiểm tra
thực hiện Kế hoạch:
- Các cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ, dự án,
các đơn vị triển khai mô hình điểm có trách nhiệm báo cáo theo quý và đột xuất
về tình hình triển khai Kế hoạch.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị có
trách nhiệm phối hợp, đánh giá việc triển khai Kế hoạch tại đơn vị, địa phương
mình.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh:
Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan Nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch. Trên
cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, hàng năm họp, thống nhất tham mưu UBND tỉnh kế
hoạch thực hiện cho từng năm đảm bảo mục tiêu đề ra.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông: Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo CNTT của tỉnh trong việc
chủ trì, phối hợp, hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan Nhà nước tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền
thông" với các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch hàng năm, hướng dẫn các cơ quan Nhà nước xây dựng kế hoạch và
các chương trình, dự án đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả;
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, Sở Nội vụ, Sở
Tư pháp và các cơ quan liên quan thống nhất các biểu mẫu điện tử chung cho giao
dịch giữa các cơ quan Nhà nước; hướng dẫn việc cải tiến, chuẩn hóa và áp dụng
các quy trình công việc chung, bảo đảm đồng bộ quy trình công việc giữa các cơ
quan Nhà nước;
- Xây dựng tiêu chí cụ thể các hộ nghèo của 13 huyện,
thành, thị được hưởng hỗ trợ máy tính trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Tổ chức tổng kết kinh nghiệm chuyển giao giải
pháp công nghệ và phương thức tổ chức của các dự án ứng dụng CNTT;
- Chủ trì công tác thu thập báo cáo và đánh giá tổng
kết thường kỳ tiến bộ thực hiện Kế hoạch;
- Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các nhiệm vụ
của Kế hoạch, kịp thời báo cáo UBND tỉnh có hình thức xử lý phù hợp đối với các
tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ quy định trong Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Cân đối và đưa vào kế hoạch Nhà nước các nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch
và kế hoạch hàng năm về ứng dụng CNTT. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tài chính tiến hành tổng hợp, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và
lồng ghép nội dung các chương trình, dự án được thực hiện.
4. Sở Tài chính: Ưu
tiên ở mức cao nhất, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch. Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu từ xác định tỷ lệ chi ngân
sách tỉnh/ngân sách cấp huyện trong Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011 -
2012. Cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách địa phương
hàng năm cho các cơ quan Nhà nước để triển khai thực hiện Kế hoạch;
5. Sở Nội vụ: Phối hợp
với Thông tin và Truyền thông trong quá trình triển khai các dịch vụ hành chính
công trực tuyến trên Cổng giao tiếp điện tử và triển khai các phần mềm cải cách
hành chính một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
xây dựng, ban hành Quy định về lưu trữ thông tin số của các cơ quan Nhà nước;
xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực
CNTT có trình độ cao về công tác tại tỉnh Phú Thọ.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu UBND tỉnh có chính sách ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ trong việc triển khai các đề án, đề tài khoa học nghiên cứu các sản
phẩm, công nghệ, các phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực CNTT và truyền thông.
7. Sở Công thương: Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các dự án, nhiệm vụ
phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 (theo Quyết định số
1832/QĐ-UBND ngày 27/5/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về phê duyệt Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2015 và Kế hoạch này).
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Triển khai các dự án, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, trong đó tập trung
nâng cao chất lượng đào tạo CNTT ở tất cả các cấp học, tiếp tục phối hợp với
các doanh nghiệp viễn thông triển khai cung internet đến 100% các trường học, đẩy
mạnh hình thức đào tạo trực tuyến, đào tạo từ xa qua cổng đào tạo trực tuyến và
qua hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
từ tỉnh đến huyện, giáo viên, học sinh ở các cấp học.
9. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành, thị:
- Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch,
đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh. Căn cứ vào các dự
án, nhiệm vụ được giao chủ trì, các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành thị tiến
hành các thủ tục đầu tư, xây dựng dự án, nhiệm vụ, cụ thể:
+ Đối với các dự án đầu tư mới, tiến hành các thủ tục
đầu tư dự án theo quy định tại Nghị quyết số 102/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của
Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
và các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 102/NĐ-CP.
+ Đối với các nhiệm vụ thường xuyên (Nâng cấp, mở rộng
hệ thống CNTT sẵn có, đào tạo nhân lực CNTT, duy trì, bảo dưỡng hệ thống...)
thì tuỳ theo mức kinh phí đầu tư thực hiện theo các quy định tại Thông tư Liên
tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và
Truyền thông về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và Thông tư số 21/TT-BTTTT ngày 08/9/2010
của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết
đối với hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước nhưng
không yêu cầu phải lập dự án.
- Đối với nội dung hỗ trợ trang bị máy vi tính cho
các hộ nghèo tại 13 huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh: UBND các huyện, thành,
thị phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện; chủ trì, chịu
trách nhiệm rà soát, lựa chọn các hộ nghèo trên địa bàn đưa vào diện hỗ trợ
giai đoạn 2011 - 2015, gửi sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình UBND tỉnh
quyết định (số lượng, kinh phí hỗ trợ các hộ nghèo tại 13 huyện, thành, thị
được nêu chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
- Các huyện, thành, thị hàng năm phải dành một phần
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT trên địa bàn, kinh phí
của tỉnh chỉ hỗ trợ thực hiện các dự án trên phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: Xây dựng
hạ tầng kỹ thuật dùng chung, hệ thống mạng nội bộ (LAN) tại các đơn vị, hệ thống
thông tin và CSDL của tỉnh, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT.
10. Các doanh nghiệp viễn
thông:
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn
thông trên địa bàn tỉnh căn cứ vào Kế hoạch này để xây dựng chiến lược phát triển
hạ tầng cơ sở phù hợp với định hướng phát triển của ngành và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và phát triển viễn thông nói riêng.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về xây dựng các trạm
BTS, ngầm hóa mạng cáp; có tiếng nói chung trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng mạng viễn thông, từ đó sẽ làm giảm số lượng và mật độ cột an ten, mạng cáp
chồng chéo góp phần đảm bảo mỹ quan đô thị và tiết kiệm chi phí đầu tư cho
doanh nghiệp.
- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và doanh nghiệp khác đàm phán cùng đầu tư và sử dụng chung cơ sở hạ tầng
viễn thông; kịp thời phản ánh các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện,
đồng thời kiến nghị, đề xuất giải quyết hoặc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn và đảm bảo
tuân thủ pháp luật, phù hợp với điều kiện của đơn vị.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
"Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông" trên địa
bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành UBND các huyện, thành thị và các
cơ quan liên quan nghiêm túc thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Kế San
|
DANH MỤC
CÁC
DỰ ÁN ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CNTT& TRUYỀN THÔNG TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
(Kèm theo Kế hoạch số 2250/KH-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
1. Phân kỳ kinh phí theo nguồn
đầu tư:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Tên dự án, nhiệm
vụ
|
Nguồn đầu tư
|
Tổng
|
Ngân sách Trung
ương
|
Ngân sách tỉnh
|
Nguồn khác (WB.
ODA)
|
1
|
Phát triển hạ tầng CNTT và Truyền thống
|
21,078
|
36,135
|
5,512
|
62,725
|
2
|
Phát triển, ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà
nước, doanh nghiệp và xã hội
|
5,915
|
8,140
|
845
|
14,900
|
3
|
Phát triển nguồn nhân lực CNTT
|
3,740
|
12,960
|
|
16,700
|
4
|
Phát triển công nghiệp CNTT
|
|
1,250
|
|
1,250
|
5
|
Phát triển thương mại điện tử
|
|
2,935
|
2,000
|
4,935
|
6
|
Hỗ trợ trang bị thiết bị thông tin số cho các hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh
|
6,838
|
20,512
|
|
27,350
|
7
|
Đầu tư, nâng cấp trang bị các phương tiện đào tạo
hiện đại nhằm nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu làm chủ công nghệ của các
cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn tỉnh
|
|
5,000
|
4,000
|
9,000
|
Tổng
|
37,571
|
86,932
|
12,357
|
136,860
|
2. Danh mục các dự án, nhiệm
vụ:
STT
|
Tên dự án
|
Mục tiêu/ sự cần
thiết đầu tư
|
Tổng mức đầu tư
dự kiến
|
Nguồn vốn đầu
tư dự kiến
|
Thời gian thực
hiện
|
Địa điểm
|
Qui mô đầu tư
|
Đơn vị chủ trì
|
I
|
Phát triển hạ tầng CNTT&TT
|
|
62,725
|
|
|
|
|
|
I.1
|
Hạ tầng phần cứng
|
|
55,725
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện mạng cục bộ cơ quan
nhà nước đến cấp xã
|
Hỗ trợ công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành và
công tác chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã.
|
8.200
|
NS huyện
|
2013 - 2015
|
Triển khai trên
toàn tỉnh
|
Đầu tư máy trạm, thiết bị mạng (LAN) cho các cơ
quan Nhà nước cấp xã, phường, thị trấn (gồm 186 đơn vị)
|
UBND các huyện, thành, thị
|
2
|
Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện mạng cục bộ tại các
sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành và
công tác chuyên môn của cán bộ, công chức
|
11,700
|
NS tỉnh, NS huyện
|
2012 - 2015
|
Triển khai trên
toàn tỉnh
|
Đầu tư máy chủ, máy trạm, thiết bị mạng (LAN) cho
các cơ quan Nhà nước các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gồm
45 đơn vị).
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị
|
3
|
Nâng cấp cổng giao tiếp điện tử của tỉnh
|
|
4,325
|
NS tỉnh
|
2012 - 2013
|
Trung tâm THDL tỉnh
|
Nâng cấp Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh đặt tại Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (Sở Thông tin và Truyền thông)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Xây dựng hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh
|
Trung tâm THDL được xây dựng hiện đại đảm bảo an toàn,
an ninh. thuận tiện cho các CSDL, các hệ thống thông tin của tỉnh hoạt động ổn
định
|
5.500
|
NS Trung ương hỗ
trợ; NS tỉnh
|
2013 - 2015
|
Trụ sở: Sở Thông
tin và Truyên thông
|
Hoàn thiện hạ tầng, cơ chế, giải pháp hệ thống.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5
|
Xây dựng và triển khai hệ thống chứng thực điện tử
và chữ ký số
|
Đảm bảo chứng thực, xác minh phục vụ việc trao đổi
thông tin, dữ liệu qua mạng theo định hướng của Bộ thông tin & truyền thông,
phục vụ hành chính điện tử
|
4,000
|
NS Trung ương
|
2013 - 2-15
|
Triển khai trên
toàn tỉnh
|
Đầu tư hạ tầng, giải pháp để triển khai chứng thực
điện tử và chữ ký số trong các cơ quan nhà nước
|
Sở Nội vụ
|
6
|
Xây dựng ứng dụng một cửa điện tử tại các sở,
ban, ngành; UBND các huyện thành. thị
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống quản lý, chỉ đạo
điều hành của UBND tỉnh đến các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
trên môi trường mạng Truyền số liệu chuyên dùng
|
10,000
|
Ngân sách Trung
ương hỗ trợ, Ngân sách tỉnh
|
2012 - 2015
|
Triển khai trên
toàn tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị
|
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
7
|
Xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử
|
Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử đến người
dân, hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá thương mại, sản phẩm trên mạng internet
|
1.500
|
Ngân sách cấp từ Bộ
Công thương, Ngân sách tỉnh
|
2013 - 2014
|
tỉnh Phú Thọ
|
Xây dựng hệ thống, đào tạo cán bộ quản lý vận
hành
|
Sở Công thương
|
8
|
Xây dựng cổng đào tạo trực tuyến
|
Phục vụ đào tạo CNTT trực tuyến trên mạng
Internet cho người dân, cán bộ công chức, viên chức, doanh nghiệp
|
1,000
|
Ngân sách B giáo dục
- NS tỉnh hỗ trợ
|
2013 - 2014
|
tỉnh Phú Thọ
|
Xây dựng hệ thống, đào tạo cán bộ quản lý vận
hành
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
9
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống giao ban trực tuyến
trong các cơ quan Nhà nước
|
Nâng cao công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh
|
9,500
|
NS tỉnh
|
2012 - 2014
|
tỉnh Phú Thọ
|
Đầu tư trang thiết bị, đường truyền kết nối
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.2
|
Hạ tầng cơ sở dữ liệu
|
|
7,000
|
|
|
|
|
|
1
|
CSDL Đất đai
|
Phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, trợ
giúp lãnh đạo và các nhà quản lý các cấp trong việc hoạch định và quyết định
những vấn đề phát triển KTXH, quản lý tài nguyên, đảm bảo an ninh quốc phòng
trên địa bàn tỉnh, đồng thời làm cơ sở tiếp tục xây dựng các loại CSDL khác cần
dựa trên nền bản đồ đất
|
5,000
|
NS Trung ương hỗ
trợ NS tỉnh
|
2013 - 2015
|
Trung tâm THDL tỉnh
|
Xây dựng hệ thống CSDL đặt tại TTTHDL, đo đạc, điều
tra, thu thập và nhập dữ liệu vào Hệ thống
|
Sở TN&MT
|
2
|
CSDL Thông tin Kinh tế - Xã hội
|
Xây dựng CSDL thông tin kinh tế - xã hội giúp
công tác thống kê, quản lý, khai thác phục vụ công tác đánh giá, hoạch định
chính sách
|
1,000
|
NS Trung ương hỗ
trợ, NS tỉnh
|
2012 - 2013
|
Trung tâm THDL tỉnh
|
Xây dựng hệ thống CSDL đặt tại TT THDL, điều tra,
thu nhập và nhập dữ liệu vào Hệ thống
|
Sở KH - ĐT
|
3
|
CSDL Doanh nghiệp
|
Là một hệ thông tin dữ liệu về các doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn tỉnh CSDL này từng bước được xây dựng và được cập nhật
thường xuyên, cùng với các CSDL trọng điểm khác đóng vai trò cho việc quản
lý, hoạch định chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển KTXH, bảo vệ
môi trường, thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa
|
500
|
NS Trung ương hỗ
trợ NS tỉnh
|
2012
|
Trung tâm THDL tỉnh
|
Xây dựng hệ thống CSDL đặt tại TT THDL, điều tra,
thu thập và nhập ngũ dữ liệu vào Hệ thống
|
Sở KH&ĐT
|
4
|
CSDL Hệ thống khách sạn nhà hàng, điểm tham quan,
khu di tích lịch sử tỉnh Phú Thọ
|
Phục vụ nhiệm vụ lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch
|
500
|
NS Trung ương hỗ
trợ, NS tỉnh
|
2012 - 2015
|
Trung tâm THDL tỉnh
|
Xây dựng hệ thống CSDL đặt tại TT THDL, điều tra,
thu thập và nhập ngũ dữ liệu và Hệ thống
|
Sở VHTT&DL
|
II
|
Phát triển ứng dụng CNTT
|
|
14,900
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành
trong các cơ quan quản lý Nhà nước
|
Phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành và
công tác chuyên môn của cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp xã
|
8,000
|
Ngân sách tỉnh
|
2012 - 2015
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Nâng cấp hệ thống thư điện tử tỉnh Phú Thọ
|
|
2,800
|
NS Trung ương
hỗ trợ, NS tỉnh
|
2012 - 2013
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
3
|
Xây dựng một số phần mền chuyên ngành của một số
cơ quan quản lý Nhà nước
|
Phục vụ công tác chuyên môn, góp phần nâng cao
năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước
|
4,100
|
NS tỉnh
|
2012 - 2015
|
|
|
Sở, ban, ngành
|
III
|
Đào tạo. phát triển nguồn nhân lực CNTT
|
|
16,700
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào tạo cán bộ CIO cho các sở, ban, ngành: UBND
các huyện, thành, thị
|
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ
lãnh đạo trong các cơ quan Nhà nước
|
3,100
|
NS tỉnh
|
2012 - 2015
|
Sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành thị
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Đào tạo cho cán bộ phụ trách CNTT tại các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị
|
Nâng cao kiến thức CNTT cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách CNTT tại các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị
|
2,300
|
NS tỉnh
|
2012 - 2015
|
Sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành, thị
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
3
|
Đào tạo phổ cập CNTT cho cán bộ công chức, viên chức
từ cấp tỉnh đến các xã, phường, thị trấn
|
Phổ cập kiến thức cơ bản về CNTT cho cán bộ công
chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước góp phần nâng cao trình độ chuyên
môn, sử dụng tốt CNTT trong sử dụng tốt CNTT trong xử lý, giải quyết công việc.
|
6.400
|
NS tỉnh NS huyện
|
2012 - 2015
|
Các huyện, thành,
thị
|
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị
|
4
|
Đào tạo phổ cập CNTT các tầng lớp nhân dân
|
Phổ cập kiến thức NCTT cho các tầng lớp nhân dân góp
phần nâng cao dân trí, chất lượng cuộc sống sử dụng hiệu quả quản CNTT trong
công việc, đời sống hàng ngày
|
2,800
|
NS tỉnh NS huyện
|
2012 - 2015
|
Toàn tỉnh
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện,
thành, thị
|
5
|
Đào tạo chuyên gia NCTT theo các chứng chỉ quốc tế:
CCNA, CCNP, MCSA, MCS E...
|
Đào tạo đội ngũ chuyên gia NCTT làm việc trong
các cơ quan Nhà nước nhằm quản trị tốt các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
dùng chung trong các cơ quan Nhà nước
|
2.100
|
NS tỉnh
|
2012 - 2015
|
Sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành, thị
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
IV
|
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
|
|
1.250
|
|
|
|
|
|
|
Triển khai chương trình phát triển công nghiệp phần
mềm và công nghiệp nội dung số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2015 (Theo Quyết
định số 50/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)
|
Đẩy mạnh sử dụng, phát triển các ứng dụng phần mềm
nguồn mở trong các cơ quan Nhà nước
|
1,250
|
NS tỉnh
|
2012 - 2015
|
Triển khai trong
các cơ quan Nhà nước
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
V
|
Phát triển thương mại điện tử
|
|
4,935
|
|
|
|
|
|
|
Triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2015, theo Kế hoạch 1832/KH-UBND ngày 27 tháng
5 năm 2011 của UBND tỉnh Phú Thọ
|
Bao gồm:
- Triển khai hoạt động truyền thông về thương mại
điện tử
- Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đào
tạo kỹ năng về ứng dụng thương mại điện tử.
- Xây dựng các dịch vụ trực tuyến công về sản xuất,
kinh doanh trên cổng giao tiếp điện tử của tỉnh
- Phát triển và ứng dụng thương mại điện tử, hỗ
trợ doanh nghiệp tham gia ứng dụng thương mại điện tử
|
4,935
|
|
|
|
|
Sở Công thương
|
VI
|
Nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo, chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực CNTT&TT
|
|
9,000
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư, nâng cao cấp các phương tiện phục vụ đào tạo,
nghiên cứu CNTT hiện đại cho các trung tâm đào tạo, nghiên cứu CNTT của các
cơ quan Nhà nước
|
|
9,000
|
NS tỉnh. nguồn vốn
khác (WB, ODA)
|
2012 - 2015
|
|
|
Các cơ quan Nhà nước có các trung tâm đào tạo,
nghiên cứu CNTT
|
VII
|
Hỗ trợ trang bị thiết bị thông tin số cho các
hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
|
|
27,350
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ trang bị mỗi hộ 01 bộ máy vi tính cho
2.735 hộ nghèo của 13 huyện, thành, thị. Trong đó: Thị xã Phú Thọ: 278 hộ; huyện
Tam Nông; 214 hộ; huyện Thanh Thủy: 279 hộ; huyện Thanh Ba: 184 hộ; huyện Yên
Lập: 155 hộ; huyện Tân Sơn: 126 hộ; huyện Cẩm Khê: 209 hộ; huyện Lâm Thao:
232 hộ; huyện Hạ Hòa 229 hộ; huyện Phù Ninh: 205 hộ; huyện Thanh Sơn: 282 hộ;
thành phố Việt Trì: 134 hộ; huyện Đoan Hùng: 208 hộ,
|
|
27,350
|
Ngân sách Trung
ương hỗ trợ, Ngân sách tỉnh
|
2012 - 2015
|
Các huyện, thành,
thị
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Tổng cộng:
|
|
136,860
|
|
|
|
|
|