ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 19 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
Thực hiện Quyết định số 362/QĐ-TTg
ngày 03/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản
lý báo chí toàn quốc đến năm 2025; Kế hoạch số 1738/KH-BTTTT ngày 04/6/2019 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai sắp xếp các cơ quan báo chí
theo quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025; UBND tỉnh
Lạng Sơn ban hành Kế hoạch phát triển Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2021 - 2025, với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý, phóng viên, biên tập viên có đủ phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu
phát triển báo chí trong tình hình mới.
- Phát triển Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh trên cơ sở hiện trạng, tinh gọn bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, tập trung hiện đại hóa trang thiết bị, xây dựng nội dung chương trình
phù hợp, đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của người dân; đặc biệt là người
dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, những nơi có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ kỹ thuật
hiện đại, ứng dụng số hóa trong sản xuất, lưu trữ và truyền dẫn các chương
trình phát thanh, truyền hình
2. Yêu cầu
- Tinh gọn bộ máy, xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên theo đúng quy định hiện hành.
- Đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại,
tiên tiến, phù hợp và kết nối tốt với hệ thống trang thiết bị hiện có; phù hợp
với xu thế phát triển của ngành phát thanh và truyền hình trong nước và thế giới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác lãnh đạo, quản lý báo chí phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Trang Thông tin điện tử tổng hợp của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
làm nòng cốt, có vai trò định hướng dư luận xã hội và thông tin chính thống của tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,
phóng viên, biên tập viên có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển
báo chí trong tình hình mới.
- Xây dựng cơ quan Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh thực hiện tự chủ chi thường xuyên theo quy định.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Có trên 80% viên chức và người lao
động có trình độ đại học trở lên. Cơ cấu lao động bao gồm 50% phóng viên, 15%
biên tập viên, 20% cán bộ kỹ thuật và 15% lao động khác.
- Đến năm 2025, thời lượng phát sóng
chương trình phát thanh 18 giờ/ngày, trong đó thời lượng tự sản xuất mới là 08
giờ/ngày, bằng 45% thời lượng các chương trình sản xuất trong nước, tổng thời
lượng phát sóng các chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền thiết yếu của tỉnh là 13 giờ/ngày đạt 72% tổng thời lượng phát sóng.
- Đến năm 2025, thời lượng phát sóng
chương trình truyền hình là 18 giờ/ngày, trong đó thời lượng tự sản xuất mới phấn
đấu 09 giờ/ngày, bằng 50% thời lượng các chương trình sản xuất trong nước, tổng thời lượng phát sóng các chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu của tỉnh là 14 giờ/ngày đạt 77% tổng thời lượng
phát sóng.
- Phát triển trang thông tin điện tử
tổng hợp, xử lý, cập nhật thông tin nhanh nhạy đáp ứng kịp thời nhiệm vụ công
tác tuyên truyền.
- Tập trung đầu tư trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại, đồng bộ đáp ứng tốt nhiệm vụ phát thanh, truyền hình trong tình
hình mới.
- Phấn đấu đến năm 2025, thực hiện tự
chủ được 50% trở lên chi thường xuyên.
III. NỘI DUNG
1. Đối với nguồn
nhân lực
- Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ
lãnh đạo từ cấp phòng trở lên. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ có phẩm
chất đạo đức và bản lĩnh chính trị, năng lực trình độ chuyên môn.
- Xây dựng đội ngũ phóng viên, biên tập
viên có trình độ nghiệp vụ cao, có bản lĩnh chính trị, có khả năng tác nghiệp
năng động, sáng tạo. Có chế độ ưu đãi, khuyến khích, động viên những phóng
viên, biên tập viên. Chú trọng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, phát triển
đảng viên trong đội ngũ phóng viên, biên tập viên.
- Chú trọng tuyển dụng nhân lực phát
thanh, truyền hình theo yêu cầu chuẩn hóa nghề nghiệp từ các cơ sở đào tạo
chuyên ngành báo chí, mở rộng đối với các ngành đào tạo khác trên cơ sở năng lực
thực tế, tinh thần đam mê nghề nghiệp và khả năng ngoại ngữ,
tin học, phong cách tác nghiệp báo chí hiện đại.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng toàn
diện về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ
những người làm báo, đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng chính sách thu hút, hỗ trợ
lao động làm báo, đảm bảo mức sống, thu nhập để đội ngũ làm báo cống hiến cho sự
nghiệp phát triển phát thanh, truyền hình; không để tình trạng các phóng viên,
biên tập viên vì hoàn cảnh khó khăn dẫn đến hành động vi phạm đạo đức người làm
báo, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng không tốt đến dư luận và mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xem xét quy định lại các tiêu chí,
quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý phù hợp với quy định nhằm lựa chọn được nguồn nhân lực chất lượng cao cho các vị trí quan trọng
tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
2. Đối với Chương
trình phát thanh
2.1. Thời lượng
- Thời lượng phát sóng duy trì 18 giờ/ngày.
- Thời lượng tự sản xuất mới đạt 8 giờ/ngày.
- Tăng thời lượng các nội dung liên
quan đến văn nghệ, thể thao, giải trí,...
- Tăng 10% thời lượng chương trình tiếng
Tày - Nùng, tiếng Dao, trên tổng thời lượng phát sóng/ngày nhằm phục vụ nhu cầu
thông tin của các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu tăng thời lượng phát thanh
trực tiếp tại phòng thu đạt 40% tổng thời lượng tự sản xuất vào năm 2025.
- Thời lượng các chương trình sản xuất
trong nước, tổng thời lượng phát sóng các chương trình phục vụ nhiệm vụ chính
trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của tỉnh là 13 giờ/ngày đạt 72% tổng thời
lượng phát sóng.
2.2. Nội dung chương trình
- Tăng cường các chương trình phát
thanh mở, phát thanh thực tế, phát thanh tương tác có sự tham
gia trực tiếp của thính giả vào chương trình, tạo ra sân chơi thú vị cho thính
giả nghe đài.
- Đẩy mạnh việc sản xuất, phát sóng
những tin bài đối thoại, tọa đàm, bình luận mang tính chất phản biện xã hội.
Thay đổi kết cấu, nội dung của chương trình phát thanh sao
cho nội dung phong phú, cách thức thể hiện đa dạng, phù hợp với khán thính giả.
- Tập trung sản xuất các chương trình
phản ánh các vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm, phản ánh thông tin đa chiều các
vấn đề như công nghiệp, xây dựng, giáo dục, y tế, thương mại, du lịch... trong
đó tập trung giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, các sản phẩm du lịch của
địa phương.
- Định hướng sản xuất chương trình
theo nhóm bạn nghe đài, đáp ứng nhu cầu thông tin và là sân chơi cho mọi lứa tuổi.
- Tăng cường khả năng trao đổi thông
tin, chương trình giữa Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với Đài Tiếng nói Việt
Nam, các Đài Phát thanh và Truyền hình các tỉnh, thành phố, Trung tâm Văn hóa -
Thể thao và Truyền thông các huyện.
2.3. Sản xuất chương trình
- Đầu tư một số trang thiết bị để sản
xuất chương trình như: studio phát thanh hệ thống bàn ghế chuyên dụng và phụ kiện
lắp đặt, hệ thống quản lý và phát sóng tự động phát thanh, hệ thống máy dựng
phát thanh, hệ thống lưu trữ phát thanh, hệ thống xử lý tín hiệu, hệ thống
mixer trộn hình và chuyển mạch tín hiệu, hệ thống kiểm tra và theo dõi tín hiệu,
hệ thống ghi tín hiệu, hệ thống chuyển đổi và phân phối tín hiệu... bảo đảm
giai đoạn 2021 - 2022 năng lực sản xuất mới chương trình
phát thanh đạt 40% tổng thời lượng phát sóng/ngày và giai đoạn 2023 - 2025 năng
lực sản xuất mới chương trình phát thanh đạt 45% tổng thời lượng phát
sóng/ngày.
- Đầu tư hạ tầng sản xuất chương
trình theo công nghệ số; xã hội hóa truyền dẫn, phát sóng.
2.4. Phương thức truyền dẫn và phát sóng
- Kết hợp sử dụng cả công nghệ phát
sóng kỹ thuật số và công nghệ tương tự trong phương thức truyền dẫn, phát sóng.
Từng bước đầu tư nâng cấp hệ thống phát sóng hoàn toàn sử dụng kỹ thuật số.
- Phát sóng chương trình phát thanh
trên trang thông tin điện tử tổng hợp.
3. Đối với
Chương trình truyền hình
3.1. Kênh, thời lượng
- Thời lượng phát sóng chương trình
duy trì ổn định 18 giờ/ngày, năng lực tự sản xuất đạt 50% thời lượng phát sóng.
- Tổng thời lượng phát sóng các
chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của tỉnh
là 14 giờ/ngày đạt 77% tổng thời lượng phát sóng.
- Duy trình phát sóng 01 kênh truyền
hình Lạng Sơn LSTV.
3.2. Nội dung chương trình
- Nội dung chủ yếu phục vụ nhiệm vụ
chính trị, bảo đảm đúng định hướng chính trị, thông tin kịp thời, đa dạng, sinh động, phong
phú.
- Tăng thời lượng chương trình xúc tiến
thương mại, du lịch quảng bá hình ảnh quê hương, con người Xứ Lạng và đầu tư
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới các format chương
trình, cách thức thể hiện để đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của khán giả.
- Tăng thời lượng chương trình truyền
hình tiếng Tày - Nùng, tiếng Dao phục vụ nhu cầu thông tin của đồng bào các dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh và phối hợp cung cấp các chương trình phát sóng
trên kênh VTV5 Đài Truyền hình Việt Nam.
- Đẩy mạnh hợp tác sản xuất nội dung
giải trí trên truyền hình, xây dựng gameshow, các chương trình tọa đàm, sản xuất
phim tài liệu, các chuyên đề mang tính chuyên sâu...
3.3. Sản xuất chương trình
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
kỹ thuật số trong sản xuất chương trình; xây dựng dây chuyền sản xuất phù hợp với
thời lượng chương trình, đồng bộ về công nghệ thiết bị, thực hiện số hóa
hệ thống lưu trữ tư liệu truyền hình.
- Tăng cường hợp
tác sản xuất, trao đổi chương trình truyền hình với các Đài tỉnh bạn.
- Đến năm 2025, có cơ sở vật chất đồng
bộ, tương đối hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát thanh, truyền hình trong
tình hình mới. Thực hiện các chương trình giải trí, gameshow, chương trình ca
nhạc... cải tạo, đầu tư thiết bị trường quay thời sự nhằm thực hiện chương
trình thời sự trực tiếp.
- Đầu tư bổ sung thiết bị phục vụ tác
nghiệp như camera phóng viên và hệ thống máy dựng hình chuyên dụng.
- Tiếp tục duy trì ổn định sản xuất
các chương trình theo tiêu chuẩn HD.
3.4. Phương thức truyền dẫn và
phát sóng
Thực hiện xã hội hóa và đa dạng hóa
các phương thức truyền dẫn phát sóng. Toàn bộ phần truyền dẫn, phát sóng do các
doanh nghiệp thực hiện. Các kênh truyền hình Lạng Sơn được phát ở nhiều phương
thức khác nhau: phát sóng trên vệ tinh theo tiêu chuẩn HD, truyền hình số mặt đất
HD, trên hệ thống truyền hình cáp và các hệ thống truyền hình MyTV, NextTV,
Truyền hình Internet và trên các thiết bị điện tử thông minh như SmartTV,
OTT...
4. Đối với trang
thông tin điện tử tổng hợp
- Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp
thời các thông tin về chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các quy định trong chỉ đạo, điều hành của tỉnh Lạng Sơn, phản ánh các thông tin
tổng hợp về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
- Trang thông tin điện tử
langsontv.vn phải trở thành kênh hàng đầu cung cấp thông tin về Lạng Sơn nhanh
nhạy, chính xác trên các hệ thống tìm kiếm toàn cầu; góp phần thực hiện “Chính quyền điện tử” của tỉnh.
- Tăng khả năng đa phương tiện, tận dụng
lợi thế của Đài để đăng tải các chương trình truyền hình, phát thanh, tăng khả
năng tương tác với công chúng qua các chương trình trực tuyến.
- Thường xuyên nâng cấp giao diện và
tốc độ truy cập, đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để dễ dàng sử dụng trên các hạ
tầng mạng, sử dụng được trên mọi thiết bị, nhất là điện thoại di động.
5. Thiết bị truyền
dẫn phát sóng
5.1. Phát thanh
Năm 2021 đầu tư máy phát thanh công
suất 5KW phát sóng Analog, diện phủ sóng trên địa bàn toàn tỉnh và một số tỉnh
lân cận.
5.2. Truyền hình
- Từ năm 2021 trở đi, đầu tư thuê đường
truyền phát sóng chương trình truyền hình Lạng Sơn theo tiêu chuẩn HD trên vệ
tinh Vinasat-2.
- Năm 2021, đầu tư thuê đường truyền
số mặt đất phát sóng chương trình truyền hình theo tiêu chuẩn HD.
- Tiếp tục duy trì thuê dịch vụ phát
sóng chương trình phát thanh, truyền hình trên hạ tầng internet và các thiết bị
điện tử thông minh như: SmartTV, điện thoại di động OTT, phát trên truyền hình
cáp và các hệ thống truyền hình MyTV, NextTV...
6. Lộ trình tự chủ
chi thường xuyên
6.1. Lộ trình tự chủ
Đơn vị
tính: triệu đồng.
STT
|
Năm
|
Tổng
số nguồn thu
|
Tổng
số chi hoạt động thường xuyên
|
Tỷ
lệ tự chủ (%)
|
1
|
2021
|
4.923
|
11.944
|
41%
|
2
|
2022
|
5.230
|
12.500
|
42%
|
3
|
2023
|
5.500
|
12.500
|
44%
|
4
|
2024
|
6.000
|
12.500
|
48%
|
5
|
2025
|
6.500
|
13.000
trở lên
|
50%
trở lên
|
6.2. Giải pháp thực hiện
- Xây dựng chiến lược, chủ động nghiên
cứu, nắm bắt thị trường để thu hút quảng cáo thương mại, chủ động thúc đẩy sự
hội tụ, kết nối với các Đài phát thanh, truyền hình trong khu vực
và trong cả nước để sản xuất, cung cấp các tác phẩm phát thanh, truyền hình do
Đài sản xuất,... để từng bước tăng thu, thực hiện lộ trình tự chủ.
- Tập trung nhân lực, tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ làm công tác dịch vụ quảng cáo, đội
ngũ marketing nhằm mở rộng thị trường, tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ,
đặc biệt là từ các doanh nghiệp, khách hàng ngoài tỉnh.
- Về thu hút quảng cáo, trước mắt tập
trung khai thác quảng cáo và kinh phí hỗ trợ tuyên truyền trong tỉnh... đồng thời
thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ mới, tìm kiếm
đối tác, chuẩn bị nguồn lực để phát triển báo điện tử và
các kênh mạng xã hội, tạo nguồn thu lâu dài. Bộ phận quảng cáo phải năng động
xây dựng kế hoạch tiếp thị, chủ động đến với khách hàng, từng
bước mở rộng thị trường.
IV. DỰ KIẾN KINH
PHÍ VÀ LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Đơn vị
tính: triệu đồng
TT
|
Tên
dự án
|
Khái
toán tổng mức đầu tư
(triệu
đồng)
|
Dự
kiến nguồn vốn thực hiện
|
Năm
dự kiến triển khai
|
I
|
ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ KỸ THUẬT
|
82.950
|
|
|
1
|
Đầu tư Máy phát thanh FM công suất 5000W
và ANTEN bao gồm máy phát thanh, công suất dự phòng, hệ thống angten và cáp dẫn
sóng, các thiết bị phụ trợ; hệ thống sản xuất chương trình thời sự trực tiếp
|
19.500
|
Vốn
ngân sách trung ương
|
2021
|
2
|
Đầu tư tổng khống chế phát thanh,
phát hình
|
8.000
|
Vốn
đầu tư công
|
2022
|
3
|
Đầu tư 30 camera phóng viên và hệ
thống máy dựng hình chuyên dụng
|
15.000
|
Vốn
Đầu tư công
|
2021-2025
|
4
|
Hệ thống sản xuất nội dung số
|
20.000
|
Vốn
đầu tư công
|
2023-2025
|
5
|
Sửa chữa cải tạo studio tầng 2
|
15.000
|
Vốn đầu
tư công và vốn ngân sách trung ương
|
2022-2025
|
6
|
Cải tạo Studio phát thanh
|
1.500
|
Vốn
ngân sách tỉnh
|
2021
|
7
|
Sửa chữa, cải tạo toàn bộ hệ thống
điện tại Đài Phát thanh và Truyền hình
|
3.500
|
Vốn
ngân sách tỉnh
|
2021
|
8
|
Đầu tư thay thế
máy phát điện 100KVA dự phòng cho sản xuất và phát sóng
|
450
|
Nguồn
thu để lại của Đài
|
2021
|
II
|
THUÊ DỊCH VỤ TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG
|
40.250
|
|
|
1
|
Thuê dịch vụ phát sóng chương trình
truyền hình Lạng Sơn trên vệ tinh theo tiêu chuẩn HD (4.500/năm)
|
22.500
|
Vốn
ngân sách tỉnh và nguồn thu để lại của Đài
|
2021-2025
|
2
|
Thuê dịch vụ phát sóng chương trình
truyền hình trên hạ tầng số mặt đất HD (880/năm)
|
4.400
|
Vốn
ngân sách tỉnh và nguồn thu để lại của Đài
|
2021-2025
|
3
|
Thuê dịch vụ phát sóng truyền hình
Internet và OTT (1.320/năm)
|
6.600
|
Vốn
ngân sách tỉnh và nguồn thu để lại của Đài
|
2021-2025
|
4
|
Thuê dịch vụ phát sóng truyền hình
trên VTVcab HD (1.350)
|
6.750
|
Vốn
ngân sách tỉnh và nguồn thu để lại của Đài
|
2021-2025
|
III
|
ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
|
400
|
|
|
1
|
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
|
400
|
Nguồn
thu để lại của Đài
|
2021-2025
|
Tổng
cộng I + II + HI
|
123.600
|
|
|
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về
nguồn nhân lực
- Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của
Đài phát thanh, truyền hình tỉnh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; tăng cường công tác quy hoạch gắn với hoạch định phát triển nguồn nhân lực
của Đài. Đổi mới hình thức tuyển dụng viên chức nhằm tuyển dụng được nguồn nhân
lực chất lượng cao vào công tác tại Đài. Trên cơ sở quy định hiện hành, xây dựng
quy định về đánh giá mức độ hoàn thành công việc đối với viên chức, người lao động,
thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật,... qua đó tạo động lực
làm việc cho cán bộ, viên chức, người lao động.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, nâng cao năng lực đội ngũ những người làm báo nhất là kiến thức, kỹ
năng xử lý thông tin và sự cố thông tin.
2. Về khoa học công nghệ
- Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho
công tác phát thanh, truyền hình của tỉnh gắn với yêu cầu hiện đại hóa, ứng dụng
công nghệ truyền thông tiên tiến.
- Đầu tư nghiên cứu, phát triển các
công cụ, giải pháp kỹ thuật để quản lý tốt trang thông tin điện tử, đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin mạng, tăng diện bao phủ thông tin chính thống, đúng định
hướng đồng thời ngăn chặn, hạn chế tác động của thông tin độc hại tiêu cực.
3. Về chất lượng nội dung chương
trình
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức
đảng, cơ quan, đoàn thể và các phòng nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ công
tác tuyên truyền được giao.
- Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực
của đội ngũ phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên của Đài, nhằm tạo ra các
tác phẩm, các chương trình có chất lượng cao, bảo đảm đúng định hướng, kịp thời,
đa dạng, sinh động, phong phú.
- Tiếp tục đổi mới các format chương
trình, cách thức thể hiện để đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của khán giả.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện đề cao vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
tổ chức Đảng, người đứng đầu, làm tốt công tác tư tưởng, định hướng thông tin
công tác cán bộ, tăng cường công tác quản lý, có giải pháp cụ thể tạo điều kiện
cho đội ngũ những người làm công tác báo chí yên tâm công tác và phát triển.
- Tăng cường giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị của đội ngũ
phóng viên, biên tập viên, xử lý nghiêm theo thẩm quyền những cán bộ, nhân
viên, người làm báo khi có vi phạm.
- Là đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm
thực hiện đầu tư các trang thiết bị hiệu quả đồng bộ.
- Đề xuất các cơ
chế, chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát
thanh, truyền hình liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn và thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực báo chí, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
công tác quy hoạch quản lý báo chí, tạo sự đồng thuận cao trong tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức theo dõi, giám sát và báo
cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với
các sở, ngành liên quan bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành và theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương trong từng
thời kỳ để thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định.
4. Các sở, ngành và các cơ quan,
đơn vị liên quan
Phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CV, TT THCB;
- Lưu: VT, KGVX(HTHT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|