ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
179/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 06 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ HÓA DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
GIAI ĐOẠN 2022-2030
Thực hiện Quyết định số 2026/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2022- 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM
VI
Di sản văn hóa vật thể, phi vật thể,
bảo tàng và di sản tư liệu của các dân tộc ở trong tỉnh, bao gồm:
1. Hồ sơ,
tư liệu; bảo vật quốc gia, hiện vật quý của bảo tàng và các di tích; di tích quốc
gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu.
2. Di sản
văn hóa phi vật thể trong Danh mục kiểm kê di sản; thực hành di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia và di sản văn hóa phi vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) ghi danh đang được bảo quản, lưu giữ tại các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của
tỉnh về di sản văn hóa đồng bộ với quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng
công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn,
khai thác, quảng bá di sản văn hóa, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững; bảo đảm
tích hợp vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Hệ tri thức Việt số hóa.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện
liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, đảm bảo đáp ứng hiệu quả dịch
vụ cho xã hội, cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các di tích quốc gia đặc biệt,
di tích quốc gia, bảo vật quốc gia (nếu có), các di sản trong Danh mục di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia, các di tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh được số
hóa và ứng dụng trên các nền tảng số; ưu tiên số hóa theo nhu cầu sử dụng của
xã hội các di tích quốc gia và các hiện vật, nhóm hiện vật tại bảo tàng, các di
tích.
- 100% người làm công tác chuyên môn
trong ngành di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật kiến thức, kỹ
năng chuyển đổi số.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Đề xuất hoàn
thiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật
- Đề xuất cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung hoặc theo thẩm quyền xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy định
pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn
hóa trên địa bàn tỉnh.
- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về di sản văn hóa số và ứng dụng công nghệ trong việc số hóa thông tin để
kết nối liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
với kho dữ liệu số quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình truy cập,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân phục vụ phát
triển du lịch và các nhu cầu khác ở trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư
phát triển và khai thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa; khuyến khích việc
tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển
đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.
2. Xây dựng nền tảng
kỹ thuật số, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa
- Trang bị các điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các đơn vị thuộc đối tượng và phạm vi của Kế hoạch, nhằm
đảm đảm bảo sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống.
- Xây dựng Bộ tiêu chí chuyển đổi số
thống nhất theo hướng dẫn của Trung ương để đảm bảo công tác tra cứu, khai thác
dữ liệu đa chiều về di sản văn hóa.
- Rà soát, thu thập, bổ sung để hoàn
thiện hồ sơ tư liệu về các di tích văn hóa - lịch sử, hiện vật, di sản tư liệu
và di sản văn hóa phi vật thể đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy
định của quốc tế, khu vực và quốc gia để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục
di sản văn hóa trong tỉnh cần được số hóa.
- Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên
thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa số của
tỉnh ở trong nước; tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung
cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa của
tỉnh; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc số hóa các di sản văn hóa
trong tỉnh.
- Thúc đẩy các dự án số hóa di sản
văn hóa của tỉnh trên cơ sở xây dựng mới và tích hợp cơ sở dữ liệu sẵn có theo
hướng mở với sự tham gia của doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng; trong đó:
+ Bảo tàng cấp tỉnh: Ưu tiên số hóa
và ứng dụng trên các nền tảng số các hồ sơ tư liệu và di sản văn hóa được xếp hạng
hoặc đưa vào Danh mục kiểm kê di sản văn hóa cấp quốc gia và cấp tỉnh; các hiện
vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại Bảo tàng tỉnh.
+ Đánh giá và tích hợp các hạng mục
đã được cộng đồng số hóa, tạo cơ chế liên tục tích hợp các sản phẩm số hóa theo
hướng mở và có sự tham gia tích cực của cộng đồng. Dữ liệu số này sau khi được
các cơ quan, tổ chức chuyên môn đánh giá và thẩm định sẽ trở thành một bộ phận
quan trọng của tài nguyên số quốc gia, được cấp bản quyền (bao gồm bản quyền mở
và bản quyền thương mại) và được kết nối đồng bộ với Đề án Hệ tri thức Việt số
hóa để chia sẻ, sử dụng nhằm lan tỏa, quảng bá di sản văn hóa, góp phần nâng
cao đời sống tinh thần cho Nhân dân và từng bước hội nhập Quốc tế.
- Hình thành và công khai cơ sở dữ liệu
hệ thống định danh di sản văn hóa của tỉnh trên không gian mạng và kết nối hệ
thống quốc gia. Chuyển đổi các dữ liệu về di sản văn hóa của tỉnh sang dạng số,
sử dụng các công nghệ nhận dạng, quét ba chiều cập nhật thường xuyên lên hệ thống
kho dữ liệu di sản văn hóa tập trung của quốc gia.
- Hoàn thành việc thống kê, số hóa,
xây dựng mục lục và xuất bản Tổng danh mục di sản văn hóa của tỉnh công khai
trên không gian mạng. Tăng cường dịch vụ tham quan thực tế ảo, đổi mới các
chuyên đề trưng bày trải nghiệm theo hướng trực tiếp, trực tuyến và hình ảnh
360°.
- Đa dạng hóa các dịch vụ bảo tàng sử
dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
3. Quản lý, vận
hành và khai thác cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa của tỉnh
- Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản
văn hóa của tỉnh theo tiêu chuẩn tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử do
cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực Thông tin và Truyền thông ban hành nhằm mở
dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân
khai thác, tham gia phát triển, sáng tạo các dịch vụ mới.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
di sản văn hóa của tỉnh theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia
sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
4. Bảo đảm an
toàn, an ninh mạng
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an
toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo
đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ
liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc,
phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.
- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an
toàn, an ninh mạng.
5. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo,
đào tạo lại, tham gia các lớp tập huấn nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về
chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và người làm công tác di sản văn hóa trong tỉnh.
- Huy động sự tham gia về nhân lực của
các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản
văn hóa.
6. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế: Tranh thủ sự giúp đỡ của các quốc gia
tiên tiến, các tổ chức, doanh nghiệp quốc tế trong việc phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn lực thông
tin cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong ngành di sản
văn hóa.
IV. THỜI GIAN THỰC
HIỆN: Từ năm 2022 đến năm 2030.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân
sách Nhà nước (ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước, trong đó ngân sách Trung ương được bố trí theo 02 giai
đoạn:
- Giai đoạn 2022-2025: Bố trí chung
trong kinh phí thực hiện Chương trình “Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di
sản văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025” được Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành tại Kế hoạch số 782/KH-UBND ngày 18/11/2021 (triển
khai Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình ‘'Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam,
giai đoạn 2021-2025”).
- Giai đoạn 2026-2030: Bố trí kinh
phí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định, bảo đảm phù hợp với khả năng cân
đối ngân sách.
2. Nguồn
vốn ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện Chương trình do địa phương triển
khai thực hiện theo phân cấp.
3. Nguồn
đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện đảm bảo về kết quả, hiệu
quả của Kế hoạch. Hàng năm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan đề xuất các nội dung thực hiện Kế hoạch và nhu cầu kinh phí, gửi
Sở Tài chính làm căn cứ bố trí kinh phí thực hiện.
- Số hóa và ứng dụng trên các nền tảng
số hồ sơ khoa học, tư liệu các di sản văn hóa được UNESCO ghi danh, các di tích
quốc gia đặc biệt, các di tích quốc gia; Danh mục di sản tư liệu quốc gia; các hiện
vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại Bảo tàng tỉnh.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên
quan lập kế hoạch số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa về di sản văn hóa của
cơ quan, đơn vị mình hàng năm theo Kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật chung do Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn; tổ chức sử dụng, khai thác
các phần mềm dùng chung bảo đảm đồng bộ, thống nhất và khả năng cập nhật dữ liệu
thuận lợi trên cơ sở dữ liệu tập trung của Trung ương.
- Chủ trì tham mưu tổ chức đánh giá,
sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện Kế hoạch của các Sở, ngành, địa phương; hàng năm, tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán hàng năm của các Sở,
ngành, đơn vị, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách Nhà
nước và theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ngành, địa
phương áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng, phát
triển công nghệ số và chuyển đổi số trong ngành di sản văn hóa do Bộ Thông tin
và Truyền thông xây dựng.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền
thông của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã
hội về chuyển đổi số di sản văn hóa tỉnh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc tích hợp
nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa của tỉnh vào khung kiến
trúc Chính phủ điện tử.
- Kêu gọi các doanh nghiệp công nghệ
thông tin hỗ trợ thí điểm chuyển đổi số hoạt động di sản văn hóa của tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Định hướng nghiên cứu các nội dung
liên quan đến việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn
hóa của tỉnh vào hệ tri thức Việt số hóa trong thông báo đề xuất, đặt hàng nhiệm
vụ khoa học và công nghệ hàng năm để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đề
xuất, đặt hàng thực hiện.
- Giới thiệu các công nghệ mới trong
việc ban hành và bảo vệ bản quyền của bản số hóa các di sản văn hóa và cơ sở dữ
liệu số về di sản văn hóa của tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Khuyến khích cán bộ, giáo viên, học
sinh phổ thông, học viên khai thác tư liệu số hóa về di sản văn hóa trong tỉnh
để phục vụ nghiên cứu và học tập.
- Giới thiệu đến cán bộ, giáo viên, học
sinh, học viên các tư liệu số hóa về di sản văn hóa trong tỉnh thông qua các hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp và tài liệu giáo dục địa phương.
6. Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và
Truyền hình Đắk Nông
Thực hiện công tác tuyên truyền về Kế
hoạch thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2030 với những hình thức phong phú, phù hợp.
7. Ban Quản lý Công viên địa chất
Đắk Nông
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các đơn vị, địa phương liên quan thực hiện số hóa các di sản văn hóa trong vùng
Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông đồng bộ, thống nhất về danh mục, tư
liệu, dữ liệu.
8. Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn
thể, đơn vị liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch thực hiện thống
nhất và lồng ghép các nội dung hoạt động của Kế hoạch với các dự án, đề án liên
quan.
- Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh và các
tổ chức, đơn vị có liên quan trong lĩnh vực di sản văn hóa đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động Hội viên tham gia đóng góp vào công tác số hóa di sản văn hóa trên địa
bàn tỉnh.
- Khuyến khích các tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến công tác bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành, địa
phương liên quan chủ động tham gia đóng góp nguồn lực, cũng như các điều kiện
phù hợp khác để triển khai số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương quản lý về di sản văn hóa, xây dựng, triển khai Kế hoạch số hóa, cập nhật
dữ liệu và báo cáo định kỳ về các hoạt động liên quan thuộc địa phương quản lý;
đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Hàng năm, bố trí kinh phí từ ngân
sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của địa
phương; bảo đảm theo mục tiêu và tiến độ nội dung Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện trên địa bàn theo nội dung Kế hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022-2030. Các
Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai Kế hoạch này. Hàng năm trước ngày 15 tháng 11 báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong quá trình thực hiện, trường hợp
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể, đơn vị, địa phương nêu tại mục VI Kế hoạch;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (H).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mười
|
DANH SÁCH
THÀNH VIÊN UBND TỈNH ĐÃ GÓP Ý DỰ THẢO KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỐ 27-CTr/TU CỦA TỈNH ỦY
Stt
|
ĐƠN
VỊ
|
HỌ
VÀ TÊN
|
ĐÃ
CÓ Ý KIẾN
|
1
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hồ
Văn Mười
|
|
2
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
|
Lê
Văn Chiến
|
|
3
|
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Tôn
Thị Ngọc Hạnh
|
x
|
4
|
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Lê
Trọng Yên
|
x
|
5
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Đinh
Hồng Tiếng
|
x
|
6
|
Công an tỉnh
|
Bùi
Quang Thanh
|
x
|
7
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trần
Đình Ninh
|
x
|
8
|
Sở Công Thương
|
Lê
Văn Thị
|
Đã nghỉ
hưu nhưng chưa có QĐ miễn nhiệm chức danh Thành viên UBND tỉnh
|
9
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Phạm
Tuấn Anh
|
x
|
10
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Nguyễn
Văn Toàn
|
x
|
11
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Phan
Đình Hiến
|
x
|
12
|
Sở Tư pháp
|
Nguyễn
Trung Hiếu
|
x
|
13
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Lê
Ngọc Quang
|
x
|
14
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hoàng
Văn Thuần
|
x
|
15
|
Sở Nội vụ
|
Nguyễn
Thị Thu Hường
|
x
|
16
|
Sở LĐ-TB&XH
|
Nguyễn
Công Tự
|
x
|
17
|
Sở Giao thông vận tải
|
Nguyễn
Nhân Bản
|
x
|
18
|
Sở Xây dựng
|
Phan
Anh Tuấn
|
x
|
19
|
Thanh tra tỉnh
|
Phạm
Thị Trà My
|
x
|
20
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Nguyễn
Văn Hiệp
|
x
|
21
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trần
Văn Diêu
|
x
|
22
|
Sở Tài chính
|
Nghiêm
Hồng Quang
|
|
23
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trần
Văn Thương
|
x
|