Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 38/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cung cấp thông tin công cộng qua biên giới

Số hiệu: 38/2016/TT-BTTTT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Người ký: Trương Minh Tuấn
Ngày ban hành: 26/12/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 38/2016/TT-BTTTT quy định cung cấp thông tin công cộng qua biên giới về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới; cơ chế phối hợp xử lý thông tin vi phạm trên mạng; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng thông tin qua biên giới.

 

Cung cấp thông tin công cộng qua biên giới tại Thông tư 38 là việc tổ chức, cá nhân ở nước ngoài truy cập vào các trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụng trên mạng và các loại hình tương tự khác trên mạng để cung cấp thông tin công cộng mà người sử dụng tại Việt Nam có truy cập sử dụng.
 
Các cơ quan quản lý có quyền áp dụng các biện pháp đảm bảo an ninh thông tin trên mạng trong trường hợp tổ chức, cá nhân tại nước ngoài sử dụng Internet để chống lại Nhà nước Việt Nam, gây phương hại đến an ninh quốc gia, kích động bạo lực, dâm ô, tiết lộ bí mật nhà nước, thông tin xuyên tạc, vu khống, quảng cáo hàng cấm, phát tán thông tin giả mạo...
 
Cũng theo Thông tư số 38/BTTTT, tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cung cấp thông tin cho người dùng ở Việt Nam mà thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam hoặc có lượt truy cập từ 1 triệu/tháng trở lên thì phải thông báo thông tin liên hệ cho Bộ Thông tin và Truyền thông và phối hợp xử lý vi phạm thông tin.
 
Tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông báo thông tin liên lạc bằng cách gửi báo cáo trực tiếp, qua bưu chính hoặc tới địa chỉ điện tử [email protected] thông tin gồm: tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thông tin qua biên giới, địa chỉ email, điện thoại của đầu mối liên hệ.
 
Trường hợp xảy ra vi phạm cung cấp thông tin trên mạng thì Bộ Thông tin và Truyền thông gỡ bỏ hoặc chặn không cho người sử dụng tại Việt Nam truy cập đến. Đồng thời gửi thông báo yêu cầu phối hợp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong vòng 24h, người cung cấp thông tin qua mạng phải xử lý vi phạm theo đề nghị. Nếu không xử lý cũng không có phản hồi thì Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ gửi thông báo lần 2. Trường hợp lần 2 mà tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cũng không thực hiện thì Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ thực thi các biện pháp kỹ thuật cần thiết.
 
Mặt khác, theo Thông tư số 38/2016/BTTTT, nếu các thông tin vi phạm đe dọa đến lợi ích quốc gia Việt Nam thì sẽ áp dụng ngay các biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn chặn không được cung cấp tới người sử dụng tại Việt Nam và yêu cầu xử lý thông tin vi phạm theo trình tự nêu ở trên.
 
Trong vòng 3h kể từ khi phát hiện vi phạm thông tin trên mạng, doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số phải báo ngay cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
 
Thông tư 38 năm 2016 quy định doanh nghiệp viễn thông phải thực hiện các biện pháp xử lý vi phạm an ninh thông tin mạng trong vòng 3h và phải báo cáo lượng truy cập vào các trang thông tin điện tử cung cấp thông tin công cộng qua biên giới theo yêu cầu của Bộ Thông tin và truyền thông.
 
Còn doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam thì phải báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định theo Thông tư số 38/BTTTT.
 
Thông tư 38/2016/TT-BTTTT từ ngày 15/02/2017. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới cho người sử dụng tại Việt Nam thực hiện Thông tư này trong vòng 90 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2016/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN CÔNG CỘNG QUA BIÊN GIỚI

Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử,

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết về việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết về việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có người sử dụng tại Việt Nam hoặc có truy cập từ Việt Nam (sau đây gọi là hoạt động cung cấp thông tin công cộng qua biên giới).

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động cung cấp thông tin công cộng qua biên giới.

Điều 2. Quy định chung

1. Cung cấp thông tin công cộng qua biên giới là việc tổ chức, cá nhân tại nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân nước ngoài) sử dụng trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụng trên mạng, dịch vụ tìm kiếm và các loại hình tương tự khác trên mạng để cung cấp thông tin công cộng mà người sử dụng tại Việt Nam có truy cập hoặc sử dụng dịch vụ (bao gồm cả tổ chức và cá nhân).

2. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam có quyền thực thi các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện chính sách phát triển, quản lý thông tin trên mạng theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP;

b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không hợp tác với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc phối hợp và xử lý thông tin vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.

Điều 3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp thông tin công cộng cho người sử dụng tại Việt Nam.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ hoặc có lượng truy cập từ người sử dụng tại Việt Nam từ 01 (một) triệu lượt người trở lên trong 01 (một) tháng có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Thông báo thông tin liên hệ cho Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;

b) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông để xử lý thông tin vi phạm theo quy trình được quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 4. Thông tin và cách thức thông báo

1. Thông tin liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới bao gồm:

a) Tên tổ chức theo đăng ký, tên giao dịch, tên quốc gia đăng ký hoạt động của tổ chức hoặc tên cá nhân cung cấp dịch vụ;

b) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc địa chỉ thường trú, quốc tịch của cá nhân sở hữu trang thông tin điện tử và địa điểm đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ;

c) Đầu mối liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài và đầu mối liên hệ tại Việt Nam bao gồm: tên tổ chức, cá nhân, địa chỉ email, điện thoại liên hệ.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi thông báo đến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng một trong các hình thức sau: Gửi báo cáo trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet theo địa chỉ thư điện tử [email protected].

Điều 5. Nguyên tắc, biện pháp và cơ chế phối hợp xử lý thông tin vi phạm trên mạng

1. Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 5, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP để xác định các thông tin vi phạm cần gỡ bỏ hoặc chặn không cho người sử dụng tại Việt Nam truy cập đến.

Bộ Thông tin và Truyền thông gửi đề nghị phối hợp bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử thông báo cho tổ chức, cá nhân nước ngoài về các thông tin vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP cần xử lý.

Sau khi nhận được đề nghị phối hợp từ Bộ Thông tin và Truyền thông, trong thời gian 24 (hai mươi tư) giờ, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin công cộng qua biên giới xác định thông tin vi phạm và thực hiện việc xử lý thông tin theo đề nghị.

Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài không xử lý thông tin vi phạm theo yêu cầu và cũng không phản hồi trở lại, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ gửi thông báo lần 2. Trường hợp 24 giờ sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông gửi thông báo lần 2, nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn tiếp tục không xử lý thông tin vi phạm theo đề nghị và cũng không phản hồi trở lại, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ thực thi các biện pháp kỹ thuật cần thiết.

2. Khi phát hiện thông tin vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, đe dọa đến lợi ích quốc gia Việt Nam thì cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam sẽ thực thì ngay lập tức các biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn chặn thông tin vi phạm không được cung cấp tới người sử dụng tại Việt Nam, đồng thời gửi yêu cầu xử lý thông tin vi phạm theo quy trình được nêu tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

Biện pháp chặn kỹ thuật chỉ được gỡ bỏ sau khi các thông tin vi phạm đã được tổ chức, cá nhân nước ngoài xử lý theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam

1. Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo ngay cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử có địa chỉ [email protected] trong thời gian 03 (ba) giờ kể từ khi phát hiện nội dung thông tin vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP

2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:

a) Triển khai các biện pháp kỹ thuật cần thiết để thực thi các quy định tại Điều 5 Thông tư này theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông. Thời gian hoàn thành chậm nhất không quá 03 (ba) giờ kể từ khi nhận được yêu cầu;

b) Thực hiện việc báo cáo lượng truy cập của người sử dụng tại Việt Nam tới các trang thông tin điện tử cung cấp thông tin công cộng qua biên giới theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).

3. Doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) về việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam để cung cấp thông tin công cộng cho người sử dụng tại Việt Nam theo định kỳ 06 tháng một lần vào ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

a) Nội dung thông báo gồm: Tên doanh nghiệp cho thuê chỗ, địa chỉ và điểm đặt thiết bị, pháp nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê chỗ, thời hạn thuê, số lượng thiết bị, dung lượng kết nối internet;

b) Thông báo được gửi bằng một trong các hình thức: nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu chính hoặc gửi thư điện tử tại địa chỉ [email protected];

c) Chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc, doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam phải thực hiện thông báo bổ sung trong trường hợp có thay đổi thông tin đã thông báo theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng tại Việt Nam

Người sử dụng tại Việt Nam khi phát hiện thông tin do tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP có quyền và nghĩa vụ sau:

1. Thông báo thông tin vi phạm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Thông báo vi phạm cho Bộ Thông tin và Truyền thông bằng một trong các hình thức sau đây: nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu chính hoặc qua thư điện tử tại địa chỉ [email protected].

3. Khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền tại Việt Nam nếu thông tin vi phạm gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới cho người sử dụng tại Việt Nam triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL;
- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, Cục PTTH&TTĐT, NH.

BỘ TRƯỞNG




Trương Minh Tuấn

THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 38/2016/TT-BTTTT

Hanoi, December 26, 2016

 

CIRCULAR

SPECIFYING CROSS-BORDER PROVISION OF PUBLIC INFORMATION

Pursuant to the Government’s Decree No. 132/2013/ND-CP dated October 16, 2013 providing for functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

Pursuant to the Government’s Decree No. 72/2013/ND-CP dated July 15, 2013 on management, provision and usage of the Internet service and online information;

At the request of the Director of the Department of Radio, Television and Electronic Information,

The Minister of Information and Communications hereby issues the Circular specifying cross-border provision of public information.

Article 1. Scope and subjects of application

1. This Circular specifies cross-border provision of public information used or accessed by people in Vietnam (hereinafter referred to as cross-border public information provision).  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. General provisions

1. Cross-border public information provision is defined as an activity where an overseas organization or individual uses electronic information pages, social networking sites, online applications, search services and other online equivalents in order to provide public information accessed or used by both an entity and an individual in Vietnam.

2. Vietnam’s regulatory authorities shall have the power to take necessary actions to ensure compliance with policies on development and management of online information under the provisions of Clause 4, 5 Article 4 of the Decree No. 72/2013/ND-CP where:

a) overseas organizations or individuals providing public information across borders have been in breach of provisions set forth in Clause 1 Article 5 of the Decree No. 72/2013/ND-CP;

b) overseas organizations or individuals have failed to collaborate with the Ministry of Information and Communications in dealing with information provided in breach of provisions set forth in Clause 1 Article 5 of the Decree No. 72/2013/ND-CP;

Article 3. Responsibilities of overseas organizations and individuals in relation to cross-border public information provision

1. Comply with Vietnam’s laws and regulations when providing public information for users in Vietnam.

2. Where organizations or individuals involved in cross-border public information provision activities rent digital information storage facilities within the territory of Vietnam so as to provide their services or are reported to provide public information to be used or accessed by at least 01 (one) million of internet users in Vietnam a month, they shall have the following rights and obligations:

a) Notify contact information to the Ministry of Information and Communications in accordance with Article 4 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Information and method of notification

1. Contact information of overseas organizations or individuals involved in cross-border public information provision activities shall be comprised of the followings:

a) In case of an organization, registered name, transactional name, and name of the licensing country are required; in case of an individual, name of such individual is required;  

b) Main office address of an organization, permanent residence address and nationality of an individual owning an electronic information page and location of the main server system;

c) Principal contact agent of an overseas organization or individual and principal contact agent operated within the territory of Vietnam, including the following information such as name of an organization, individual, contact email address and telephone number.

2. Overseas organizations or individuals shall send written notice to the Ministry of Information and Communications in a direct manner, by post or to the email address [email protected].

Article 5. Principles, methods and mechanisms for cooperation in dealing with illegal online information

1. The Ministry of Information and Communications shall consult provisions laid down in Clause 1 Article 5 of the Decree No. 72/2013/ND-CP in order to determine illegal information that need to be deleted or prevented from being accessed or used by people in Vietnam.

The Ministry of Information and Communications shall send a request, whether in writing or by an electronic means, for cooperation with overseas organizations or individuals in dealing with illegal information as prescribed by Clause 1 Article 5 of the Decree No. 72/2013/ND-CP.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

After such duration, if these organizations or individuals neither handle illegal information as requested nor make any response to the request, the Ministry of Information and Communications shall send the second request. Where, within the duration of 24 hours after receiving the Ministry's second request, their failure to do so remains, the Ministry of Information and Communications shall implement necessary technical measures.

2. When detecting any information which is in breach of provisions set forth in Clause 1 Article 5 of the Decree No. 72/2013/ND-CP and harms national benefits of Vietnam, Vietnam’s regulatory authorities must promptly implement technical measures necessary to preventing such information from reaching users in Vietnam as well as send a request for handling of such illegal information under the process referred to in Clause 1 Article 5 of this Circular.

The said measures expressed in the form of information block shall be lifted only after such illegal information has been duly handled by organizations or individuals receiving the request from the Ministry of Information and Communications.

Article 6. Rights and obligations of telecommunications enterprises, or enterprises leasing digital information storage facilities in Vietnam

1. Telecommunications enterprises, or enterprises leasing digital information storage facilities in Vietnam shall be responsible for sending a timely report to the Ministry of Information and Communications (the Department of Radio, Television and Electronic Information) in writing, by telephone or to the email address [email protected] within the permitted duration of 03 (three) hours right after any information in violation of provisions laid down in Clause 1 Article 5 of the Decree No. 72/2013/ND-CP is detected.

2. Telecommunications enterprises shall assume the following responsibilities:

a) Take technical actions necessary to ensure compliance with provisions set forth in Article 5 hereof at the request of the Ministry of Information and Communications. The maximum completion time is 03 (three) hours from receipt of the request;

b) Prepare a report on the number of people in Vietnam accessing to electronic information pages providing public information across borders at the request of the Ministry of Information and Communications (the Department of Radio, Television and Electronic Information).

3. Enterprises providing digital information storage facilities for lease in Vietnam shall take responsibility to notify the Ministry of Information and Communications (the Department of Radio, Television and Electronic Information) of leasing out such facilities to overseas organizations or individuals in Vietnam to serve the purpose of providing public information to users in Vietnam every 06 months on the 15th day of June or the 15th day of December, or send an ad-hoc report where requested.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Such notification is sent directly, by post or to the email address [email protected];

c) Not later than 10 (ten) working days, enterprises providing digital information storage facilities for lease in Vietnam are obliged to send any modified notification where there is any change to the previous one in accordance with provisions laid down in Point a Clause 3 of this Article.

Article 7. Rights and obligations of users of public information in Vietnam

When finding that any public information provided by overseas organizations or individuals across borders is in breach of regulations laid down in Clause 1 Article 5 of the Decree No. 72/2013/ND-CP, users in Vietnam shall be assigned the following rights and obligations:

1. Notify any information found illegal to overseas organizations and individuals.

2. Notify such violation to the Ministry of Information and Communications by sending a notification directly, by post or to the email address [email protected].

3. File a lawsuit to the People’s Court having appropriate jurisdiction in Vietnam if there is any illegal information affecting lawful rights and interests of organizations or individuals in accordance with legislation of the Socialist Republic of Vietnam.  

Article 8. Entry into force

1. This Circular shall enter into force from February 15, 2017.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

THE MINISTER




Truong Minh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 38/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016 quy định chi tiết về cung cấp thông tin công cộng qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


19.465

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.109.144
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!