BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TUYÊN GIÁO
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số: 116-HD/BTGTW
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2020
|
HƯỚNG DẪN
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/CP, NGÀY 27-9-2019 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ KHÓA XII VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
là một xu thế lớn đang diễn ra trên toàn thế giới với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học và công nghệ mà nòng cốt là công nghệ số làm thay đổi nhanh chóng và mạnh
mẽ hầu hết các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, đời sống văn hóa - xã hội, quốc
phòng, an ninh; mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối
với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã
lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, nghiên cứu nắm bắt, nâng cao năng lực tiếp cận
và chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành chỉ thị về nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiện lần thứ tư và phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành và địa phương
đã xây dựng và triển khai thực hiện một số chính sách nhằm thúc đẩy phát triển
ngành công nghiệp công nghệ thông
tin, điện tử - viễn thông. Cơ sở hạ tầng viễn thông được - xây dựng khá đồng bộ.
Kinh tế số được hình thành, phát triển nhanh, ngày càng trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế; công nghệ số được án dụng trong các ngành công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; ngày càng nhiều hình thức kinh doanh, dịch vụ mới,
xuyên quốc gia, dựa trên nền tảng công nghệ số và Internet sẽ tạo thêm nhiều cơ
hội việc làm, thu nhập, tiện ích, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Việc xây dựng chính phủ điện tử, tiến tới chính phủ số được triển khai quyết liệt,
bước đầu đạt được nhiều kết quả tích cực.
Tuy nhiên, mức độ chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của nước ta còn thấp. Thể chế, chính sách
còn nhiều hạn chế và bất cập. Cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được yêu cầu. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự là động lực phát triển kinh tế - xã hội; hệ
thống đổi mới sáng tạo quốc gia mới được hình thành, chưa đồng bộ và hiệu quả.
Quá trình chuyển đổi số quốc gia còn chậm, thiếu chủ động do hạ tầng phục vụ quá trình chuyển đổi số còn nhiều hạn chế;
nhiều doanh nghiệp còn bị động, năng lực tiếp cận, ứng dụng, phát triển công
nghệ hiện đại còn thấp. Kinh tế số có quy mô còn nhỏ. Việc đấu tranh với tội phạm,
bảo đảm an ninh mạng còn nhiều thách thức.
Ngày 27 tháng 9 năm 2019, Bộ Chính trị
đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về “Một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”. Việc nghiên cứu, quán triệt
và triển khai thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư nhằm phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; góp phần đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Chính trị,
Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương xây dựng hướng dẫn việc quán triệt, triển
khai thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, ý thức hành động
và trách nhiệm của tất cả các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về việc
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm tận dụng có hiệu
quả các cơ hội do cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hoá
đất nước; phát triển mạnh mẽ kinh
tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học & công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao;
nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường sinh thái.
2. Yêu cầu
Các cấp ủy, tổ chức đảng từ Trung
ương đến cơ sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, chỉ đạo quán triệt sâu sắc
các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và xây dựng chương trình hành động, kế hoạch, tổ chức thực
hiện tốt Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong quá trình thực hiện cần
định kỳ xây dựng báo cáo gửi về Ban Kinh tế Trung ương là đơn vị được Bộ chính
trị giao nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo
cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP,
QUÁN TRIỆT, XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Các cấp
ủy, tổ chức đảng từ Trung ương đến địa phương cần tuyên truyền giáo dục cho cán
bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc các quan điểm cơ bản của Đảng để chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 bao gồm:
- Chủ động, tích cực tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là yêu cầu tất yếu khách quan; là nhiệm vụ có
ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội, gắn chặt với quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng; đồng
thời nhận thức đầy đủ, đúng đắn về nội hàm, bản chất của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư để quyết tâm đổi mới tư duy và hành động, coi đó là giải pháp
đột phá với bước đi và lộ trình phù hợp là cơ hội để Việt Nam bứt phá trong
phát triển kinh tế - xã hội.
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư mang lại cả cơ hội và thách thức. Phải nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả
các cơ hội để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
kinh tế, hiệu lực, hiệu quả quản lý xã hội thông qua nghiên cứu, chuyển giao và
ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư cho các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, nhất là một số ngành, lĩnh vực
trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt
lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới. Chủ động phòng ngừa, ứng phó
để hạn chế các tác động tiêu cực, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn, công bằng xã hội và tính bền vững của quá trình
phát triển đất nước.
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư yêu cầu phải đổi mới tư duy về quản lý kinh tế, quản lý xã hội, xây dựng,
hoàn thiện thể chế cho phù hợp. Cần có cách tiếp cận mở, sáng tạo, cho thí điểm
đối với những vấn đề thực tiễn mới đặt ra, tạo mọi thuận lợi cho đổi mới sáng tạo.
Tránh mọi biểu hiện bàng quan, thiếu tự tin, thụ động, nhưng không chủ quan,
nóng vội, duy ý chí.
- Phát huy tối đa các nguồn lực, bảo
đảm đủ nguồn lực cho việc chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, xác định nguồn lực bên trong là quyết định, chiến lược, cơ bản lâu dài; nguồn
lực bên ngoài là quan trọng, đột phá, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước, phát huy sức mạnh của toàn xã hội.
2. Trong
quá trình quán triệt, thực hiện Nghị quyết cần nắm vững các mục tiêu của việc
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong giai đoạn từ nay
đến năm 2030 là:
Thứ nhất,
để đáp ứng các yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn đến năm 2030, việc chủ động tham gia Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư phải hướng tới mục tiêu tổng quát: Tận dụng có hiệu quả các cơ hội
do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hóa đất nước; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa
trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng
cuộc sống, phúc lợi
của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh
thái.
Thứ hai,
để việc chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trở thành động
lực phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ tổ quốc; từ nay tới năm 2030 phải hướng tới một số mục tiêu cụ thể sau: (1) Mục tiêu
cụ thể đến năm 2025: Duy trì xếp hạng về chỉ
số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc 3 nước dẫn đầu ASEAN. Xây dựng được hạ
tầng số đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN; Internet băng thông rộng phủ
100% các xã. Kinh tế số chiếm khoảng
20% GDP; năng suất lao động tăng
bình quân trên 7%/năm. Cơ bản hoàn
thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội: Thuộc
nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc. Có ít nhất 3
đô thị thông minh tại 3 vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền
Trung; (2) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Duy trì xếp hạng về chỉ số Đổi
mới sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc
nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới. Mạng di động 5G phủ sóng toàn quốc; mọi người dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp. Kinh tế số chiếm trên 30% GDP;
năng suất lao động tăng bình quân khoảng 7,5%/năm. Hoàn thành xây dựng Chính phủ
số. Hình thành một số chuỗi đô thị thông minh tại các khu vực kinh tế trọng điểm
phía Bắc, phía Nam và miền Trung; từng bước kết nối với mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực và thế giới.
3. Nghiên
cứu kỹ 8 nhóm nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đã nêu trong Nghị quyết để vận dụng
vào việc xây dựng kế hoạch và chương trình hành động phù hợp với thực tế của từng
cấp, ngành, địa phương bao gồm:
- Đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội;
- Hoàn thiện thể chế tạo thuận lợi
cho chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển
đổi số quốc gia;
- Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
thiết yếu;
- Chính sách phát triển và nâng cao
năng lực đổi mới sáng tạo quốc gia;
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực;
- Chính sách
phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên;
- Chính sách hội nhập quốc tế;
- Chính sách thúc đẩy chuyển đổi số
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội.
III. TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU, QUÁN TRIỆT, XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Các tỉnh
ủy, thành ủy, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy
trực thuộc Trung ương tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết
tới cán bộ, đảng viên theo phạm vi mình quản lý; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Ban
Tuyên giáo các tỉnh, thành ủy tham mưu cho tỉnh, thành ủy tổ chức việc học tập,
quán triệt Nghị quyết cho cán bộ chủ chốt trong phạm vi địa phương; xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động cụ thể thực hiện Nghị quyết này của Bộ Chính
trị; đặc biệt, quán triệt các quan điểm của Đảng về chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
3. Để bảo
đảm tiết kiệm thời gian và công sức,
việc tổ chức học tập và quán, triệt Nghị quyết, triển khai chương trình hành động,
cần phối hợp với việc tổ chức học
tập và quán triệt các nghị quyết, các chuyên đề có liên quan với hình thức tổ
chức hợp lý, nghiêm túc và có hiệu quả. Nghị quyết cần được phổ biến trong các
buổi họp chi bộ đến từng đảng viên.
4. Định kỳ
hàng năm, Ban cán sự đảng các bộ, ngành; đảng đoàn các đoàn thể Trung ương; các
tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả cụ thể về quán triệt, triển khai Nghị quyết và thực hiện
chương trình của địa phương, đơn vị về Ban Kinh tế Trung ương để tổng hợp báo
cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để
b/c),
- Các Ban đảng Trung ương,
- Lãnh đạo Ban,
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc TW,
- Ban Tuyên giáo các tỉnh ủy, thành ủy,
- Lưu HC
|
K/T
TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Nguyễn Thanh Long
|
TÀI LIỆU HỌC TẬP
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW, NGÀY 27-9-2019 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ KHÓA XII VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
(Kèm theo Hướng dẫn số 116-HD/BTGTW, ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Ban Tuyên giáo Trung ương)
1. Về quan điểm
(1) Chủ động, tích cực tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là yêu cầu tất yếu khách quan; là nhiệm vụ có
ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội, gắn chặt với quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng; đồng
thời nhận thức đầy đủ, đúng đắn về nội hàm, bản chất của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư để quyết tâm đổi mới tư duy và hành động, coi đó là giải pháp
đột phá với bước đi và lộ trình phù hợp là cơ hội để Việt Nam bứt phá trong
phát triển kinh tế - xã hội.
(2) Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư mang lại cả cơ hội và thách thức. Phải nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả
các cơ hội để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
kinh tế, hiệu lực, hiệu quả quản lý xã hội thông qua nghiên cứu, chuyển giao và
ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, nhất là một số ngành, lĩnh vực trọng điểm,
có tiềm năng, lợi thế để làm động
lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một
số lĩnh vực so với khu vực và thế giới. Chủ động phòng ngừa, ứng phó để hạn chế các tác động tiêu cực, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, an toàn, công bằng xã hội và tính bền vững của quá trình
phát triển đất nước.
(3) Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư yêu cầu phải đổi mới tư duy về quản lý kinh tế, quản lý xã hội,
xây dựng, hoàn thiện thể chế cho phù hợp. Cần có cách tiếp cận mở, sáng tạo, cho thí điểm đối với những
vấn đề thực tiễn mới đặt ra, tạo mọi thuận lợi cho đổi mới sáng tạo. Tránh mọi
biểu hiện bàng quan, thiếu tự tin, thụ động, nhưng không chủ quan, nóng vội,
duy ý chí.
(4) Phát huy tối đa các nguồn lực, bảo
đảm đủ nguồn lực cho việc chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, xác định nguồn lực bên trong là quyết định, chiến lược, cơ bản lâu dài; nguồn
lực bên ngoài là quan trọng, đột phá, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước, phát huy sức mạnh của toàn xã hội.
2. Về mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: Tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hoá đất nước; phát
triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học - công
nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống,
phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
sinh thái.
Một số mục tiêu cụ thể đến năm
2025: Duy
trì xếp hạng về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc
3 nước dẫn đầu ASEAN. Xây dựng được hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN; Internet băng thông rộng
phủ 100% các xã. Kinh tế số chiếm khoảng 20% GDP; năng suất lao động tăng bình
quân trên 7%/năm. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội. Thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng chính phủ điện
tử theo đánh giá của Liên hợp quốc. Có ít nhất 3 đô thị thông minh tại 3 vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,
phía Nam và miền Trung.
Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Duy trì xếp hạng về chỉ
số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới. Mạng di động 5G phủ sóng toàn quốc; mọi người dân được truy cập Internet băng
thông rộng với chi phí thấp. Kinh tế số chiếm trên 30% GDP; năng suất lao động tăng bình quân khoảng 7,5%/năm. Hoàn thành xây dựng Chính phủ số. Hình thành một số
chuỗi đô thị thông minh tại các khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam
và miền Trung; từng bước kết nối với mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực
và thế giới.
Tầm nhìn đến năm 2045: Việt Nam trở thành một
trong những trung tâm sản xuất và dịch vụ thông minh, trung tâm khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo thuộc nhóm dẫn đầu khu vực Châu Á; có năng suất lao động cao, có đủ
năng lực làm chủ và áp dụng công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực kinh tế
- xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh.
3. Về các nhiệm vụ
chủ yếu
- Nhiệm vụ thứ nhất: Đổi mới tư duy, thống nhất
nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy
sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về sự cấp thiết phải chủ động
tham gia tích cực và có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, coi đó
là một nhiệm vụ trọng tâm. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
+ Xác định nội dung cốt lõi của chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của nước ta là
thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các
ngành, lĩnh vực và thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, trọng tâm là phát triển
kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số.
+ Nhà nước ưu tiên chuyển giao và ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ mới trong
các ngành, lĩnh vực; có trách nhiệm thúc đẩy nghiên cứu khoa học, công nghệ, tạo
môi trường thuận lợi và hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm để người dân và doanh
nghiệp là các chủ thể quyết định tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
+ Phát huy sự
tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các
đối tượng chịu tác động của chính sách vào quá trình hoạch định và giám sát thực
thi các chính sách có liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây
dựng cơ chế hợp tác giữa Nhà nước
và các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong xây dựng và thực thi các chính sách.
- Nhiệm vụ thứ hai: Hoàn thiện thể chế tạo thuận lợi cho chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số quốc gia.
+ Hoàn thiện
pháp luật, trước hết là pháp luật
về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu
tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số quốc gia
và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công
nghệ số, Internet và không gian mạng;
đồng thời ngăn chặn kịp thời các tác động tiêu cực cả về kinh tế và xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng.
Bổ sung một số ngành nghề kinh doanh mới được ưu đãi đầu tư để thúc đẩy tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Có cơ chế cho doanh nghiệp nhà nước
thực hiện đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ, đầu tư mạo hiểm, đầu tư vào
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
+ Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp
với môi trường kinh doanh số, tạo thuận lợi cho đổi mới sáng tạo. Sớm ban hành
khung thể chế thử nghiệm có kiểm soát đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ,
mô hình kinh doanh mới hình thành từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Quy
định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm. Nghiên cứu, xây dựng các
khu thử nghiệm dành cho doanh nghiệp công nghệ theo mô hình tiên tiến của thế
giới. Thực hiện định danh, công nhận, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn đối
với các sản phẩm, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
+ Chủ động tham gia vào các khuôn khổ
pháp lý khu vực và toàn cầu để phát triển kinh tế số. Hoàn thiện pháp luật,
chính sách về dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo dựng, kết nối,
chia sẻ và khai thác dữ liệu bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong nước, tiến tới
kết nối với khu vực ASEAN và quốc tế. Xây dựng hành lang pháp lý cho định danh
số và xác thực điện tử quốc gia; thiết lập khung danh tính số quốc gia.
+ Hoàn thiện các chính sách tài chính
nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển và
ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo. Sửa đổi các quy định về đầu tư theo hướng
tạo thuận lợi cho các hoạt động thu hút vốn, mua cổ phần, mua bán sáp nhập doanh nghiệp công nghệ; các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào các
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
+ Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý các tài sản trí tuệ do Việt Nam
tạo ra; khuyến khích thương mại hóa và chuyển giao quyền sở hữu
trí tuệ, đặc biệt là đối với các sáng chế tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật trong nước và bảo đảm lợi
ích an ninh quốc gia. Khuyến khích các công ty đa quốc gia đặt các cơ sở nghiên
cứu và phát triển tại Việt Nam.
+ Hoàn thiện
pháp luật, chính sách về tài chính - tiền tệ, thanh toán điện
tử, Quản lý thuế và các dịch vụ xuyên biên giới phù hợp với xu thế phát triển của
kinh tế số. Hoàn thiện chính sách
đặt hàng sản xuất và mua sắm công đối với các sản phẩm công nghệ số do Việt Nam
sản xuất.
+ Ban hành các chính sách hạn chế các
tác động tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tạo lập hành lang
pháp lý cho việc triển khai các mô hình lao động, việc làm mới
trên nền tảng công nghệ số và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xử lý kịp thời các thách thức đặt ra đối với phát triển xã hội. Thúc đẩy việc
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để giải quyết tình trạng ô nhiễm
môi trường, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
+ Xây dựng và
triển khai Chiến lược quốc gia về phát triển các doanh
nghiệp công nghệ, ưu tiên phát triển các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp
công nghệ cao thực hiện thiết kế, sáng tạo và sản xuất tại Việt Nam.
+ Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý về phát triển đô thị thông minh bền vững; hệ thống
các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia; hệ thống hạ tầng dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động của đô thị thông minh. Xác định rõ lộ trình thí điểm
và lựa chọn các đô thị thí điểm đô thị thông minh; cho phép thực hiện thí điểm
một số cơ chế đặc thù trong quá trình triển khai thí điểm phát triển đô thị
thông minh bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế.
- Nhiệm vụ thứ ba. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu.
+ Triển khai băng thông rộng chất lượng
cao trên phạm vi toàn quốc. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực
tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số quốc
gia.
+ Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng
dữ liệu quốc gia. Hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu quốc gia, các trung tâm
dữ liệu vùng và địa phương kết nối đồng bộ và thống nhất. Hình thành các hệ thống
dữ liệu tin cậy, ổn định của Nhà nước và doanh nghiệp. Đầu tư trang bị các hệ
thống thiết bị thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu công.
+ Quy hoạch xây dựng hạ tầng thanh
toán số quốc gia theo hướng đồng bộ, thống nhất, dùng chung, tận dụng và khai
thác có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh
toán cho người dân với chi phí thấp.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt.
Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng các hệ thống thanh toán số. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hình thức thanh
toán trực tuyến qua biên giới.
+ Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật bảo
đảm an toàn, an ninh mạng. Xây dựng và triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW, ngày 25/7/2013 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc
gia.
+ Nâng cấp hạ tầng các ngành, lĩnh vực
quan trọng, thiết yếu đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trước hết là hạ tầng năng lượng và
giao thông. Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia.
- Nhiệm vụ thứ tư: Chính sách phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo quốc gia.
+ Cơ cấu lại toàn diện hệ thống các
cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ công lập. Xây dựng và phát triển các trung
tâm đổi mới sáng tạo quốc gia, tập trung vào các công nghệ cốt lõi của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ trên
cơ sở áp dụng mô hình quản trị mới theo thông lệ tốt của thế giới.
+ Áp dụng các cơ chế, chính sách đặc
biệt, có tính đột phá đối với các trung tâm đổi mới sáng tạo. Phát triển hệ thống
đổi mới sáng tạo quốc gia theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, trường đại
học và viện nghiên cứu là chủ thể nghiên
cứu mạnh. Khuyến khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và
nước ngoài thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
+ Ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia làm nền tảng cho việc
ứng dụng và phát triển các công nghệ cốt lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư trong sản xuất và đời sống. Tạo lập đồng bộ và kịp thời khung pháp lý và
hệ thống các chính sách để triển khai và phát triển các công nghệ mới. Xây dựng
và triển khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
+ Hoàn thiện mô hình và cơ chế, chính
sách để tạo sự phát triển đột phá đối với các khu công nghệ cao. Trên cơ sở các
khu công nghệ cao Hoà Lạc (Hà Nội), Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, phát triển các khu đô thị sáng tạo đạt đẳng cấp quốc tế. Thúc đẩy
phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, đẩy nhanh thành lập các trung
tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia,
trước mắt tại Hà Nội, Đà Nẵng,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhiệm vụ thứ năm. Chính sách phát triển
nguồn nhân lực.
+ Rà soát tổng
thể, thực hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng
phát triển năng lực tiếp cận, tư
duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển; đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội
dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu. Đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số; lấy đánh giá của doanh
nghiệp làm thước đo cho chất lượng
đào tạo của các trường đại học
trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.
+ Có cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối
với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
công nghệ tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm
phục vụ cho nền kinh tế số. Xây dựng
một số trung tâm giáo dục, đào tạo xuất sắc về công nghệ theo hình thức hợp tác
công - tư. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng
nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ
trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho
người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng
để chuyển đổi công việc.
+ Hình thành
mạng học tập mở của người Việt Nam. Thực hiện theo lộ trình phổ cập kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt
trình độ cơ bản cho người dân. Đẩy
mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hoá số trong cộng
đồng.
- Nhiệm vụ thứ sáu: Chính sách phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên
+ Tập trung phát triển các ngành ưu
tiên có mức độ sẵn sàng cao như: Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn
thông; an toàn, an ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân
hàng; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp văn hoá số; y
tế; giáo dục và đào tạo.
+ Ưu tiên nguồn lực cho triển khai một
số chương trình nghiên cứu trọng điểm quốc gia về các công nghệ ưu tiên, trọng
tâm là: Công nghệ thông tin và truyền thông, cơ điện tử, công nghệ mới trong
lĩnh vực năng lượng, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, điện tử y sinh.
+ Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ
các ngành và công nghệ ưu tiên chủ yếu thông qua đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo
lập môi trường kinh doanh thuận lợi; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực; phát triển khoa học và
công nghệ; đặt hàng mua sắm công.
- Nhiệm vụ thứ bảy: Chính sách
hội nhập quốc tế.
+ Mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các nước đối tác chiến lược-
có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, đang đi đầu trong cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Chủ động tham
gia mạng lưới đổi mới sáng tạo toàn cầu.
+ Đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực từ nước ngoài và các
đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
+ Hoàn thiện luật pháp, chính sách về
đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến
khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa
doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; quản
lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên nền tảng cung cấp dịch vụ
xuyên quốc gia để bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng trong nước. Hoàn thiện
các quy định pháp luật về đầu tư mạo hiểm có vốn nước ngoài.
- Nhiệm vụ thứ tám: Chính sách thúc đẩy chuyển
đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội.
+ Tiên phong thực hiện chuyển đổi số
mạnh mẽ trong các cơ quan đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông và đồng bộ.
+ Xây dựng cơ
sở dữ liệu số của Chính phủ và các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi công
dân có thể cập nhật thông tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước.
+ Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chuyển đổi số. Hoàn
thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số,
cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
4. Về tổ chức thực
hiện
- Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo
xây dựng và triển khai Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
ban hành, triển khai Đề án chuyển đổi số quốc gia và các đề án, chương trình, kế hoạch tham gia Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư; chỉ đạo xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách thử nghiệm có kiểm soát đối với các sản phẩm, mô hình, kinh doanh mới. Ưu tiên bố trí đủ nguồn lực
thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết.
- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
pháp luật để tạo thuận lợi cho tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
theo tinh thần của Nghị quyết; ban hành một số cơ chế thử nghiệm có kiểm soát để khuyến khích phát triển các sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới của nền kinh tế số.
- Các tỉnh ủy, thành ủy, ban đảng, ban
cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực
thuộc Trung ương tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết tới cán bộ, đảng viên;
xây dựng chương trình, kế hoạch, đề
án cụ thể triển khai thực hiện Nghị
quyết; xác định mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển nghệ thông tin là nội
dung quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm; gắn
nội dung ứng dụng, phát triển các
công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo công
tác ứng dụng, phát triển công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
định kỳ báo cáo cấp ủy cấp trên về việc thực hiện Nghị quyết. Kiện toàn và nâng
cao hiệu quả hoạt động của cơ quan,
tổ chức của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát việc thực hiện
Nghị quyết; động viên đoàn viên, hội viên tích cực học tập, nâng cao trình độ
và tham gia có hiệu quả vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc
triển khai thực hiện Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện, báo
cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết./.