BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
58/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 58/2000/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2000 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỂM CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2000/NĐ-CP NGÀY 13/01/2000CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Thi hành Nghị định số
01/2000/NĐ-CP ngày 13/01/2000 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát hành
trái phiếu Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về trái phiếu Chính phủ
và phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
1. Hình thức
trái phiếu Chính phủ:
1.1. Trái phiếu Chính phủ được
phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ.
a) Chứng chỉ trái phiếu có 2 phần:
phần thân giao cho tổ chức, cá nhân mua trái phiếu (gọi tắt là người mua trái
phiếu); phần cuống lưu tại cơ quan Kho bạc Nhà nước. Chứng chỉ trái phiếu do Bộ
Tài chính quy định mẫu và có các nội dung chính sau:
- Tên cơ quan phát hành;
- Mệnh giá, số sê ri;
- Thời hạn, lãi suất trái phiếu;
- Tên tổ chức hoặc cá nhân sở hữu
trái phiếu (trường hợp trái phiếu có ghi tên);
- Ngày phát hành, ngày đến hạn
thanh toán;
- Chữ ký của Tổng giám đốc Kho bạc
Nhà nước.
Căn cứ vào kế hoạch phát hành
trái phiếu Chính phủ đã được phê duyệt, Kho bạc Nhà nước Trung ương có trách
nhiệm tổ chức in và quản lý thống nhất chứng chỉ trái phiếu trong phạm vi cả nước.
b) Bút toán ghi sổ là hình thức
phát hành không sử dụng chứng chỉ trái phiếu. Kho bạc Nhà nước hoặc đơn vị được
uỷ nhiệm mở sổ theo dõi việc mua trái phiếu của từng cá nhân, tổ chức.
Trái phiếu Chính phủ phát hành
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước dưới hình thức bút toán ghi sổ áp dụng đối với
các đối tượng mua trái phiếu có số tiền từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)
trở lên hoặc theo yêu cầu của người mua trái phiếu. Sổ theo dõi mua trái phiếu
được lập thành 2 liên theo mẫu đính kèm: liên 1 lưu tại Kho bạc Nhà nước nơi
phát hành trái phiếu, liên 2 giao cho cá nhân, đơn vị mua trái phiếu.
1.2. Trái phiếu Chính phủ được
phát hành dưới hình thức có ghi tên và không ghi tên.
a) Trái phiếu có ghi tên là loại
trái phiếu ghi tên tổ chức, cá nhân sở hữu trái phiếu trên chứng chỉ trái phiếu
hoặc trên sổ theo dõi mua trái phiếu.
b) Trái phiếu không ghi tên là
loại trái phiếu không ghi tên tổ chức, cá nhân sở hữu trái phiếu trên chứng chỉ
trái phiếu.
2. Lãi suất
trái phiếu Chính phủ:
2.1. Lãi suất trái phiếu Chính
phủ do Bộ Tài chính công bố cho từng đợt phát hành theo một trong các phương thức
sau:
- Lãi suất cố định áp dụng cho cả
kỳ hạn trái phiếu;
- Lãi suất linh hoạt, phụ thuộc
vào sự biến động của thị trường vốn. Mức lãi suất chính thức được công bố trước
theo từng thời gian hoặc vào các thời điểm đến hạn thanh toán lãi trái phiếu.
- Lãi suất chỉ đạo để tổ chức đấu
thầu chọn lãi suất phát hành: Là mức lãi suất tối đa mà đơn vị tham gia đấu thầu
có thể trúng thầu. Tuỳ tình hình thị trường, Bộ Tài chính có thể quy định hoặc
không quy định mức lãi suất chỉ đạo chọn lãi suất phát hành.
2.2. Căn cứ xác định lãi suất
trái phiếu Chính phủ:
- Chỉ số biến động giá bình quân
trên thị trường do Tổng cục Thống kê công bố.
- Lãi suất huy động vốn của các
tổ chức tín dụng.
- Thời hạn trái phiếu.
- Nhu cầu huy động vốn cho ngân
sách nhà nước và cho đầu tư.
- Khả năng cung ứng vốn của thị
trường trong từng thời kỳ.
3. Phương thức
thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ:
3.1. Tiền gốc trái phiếu được
thanh toán một lần khi đến hạn
3.2. Tiền lãi trái phiếu được
thanh toán như sau:
- Thanh toán một lần khi đến hạn
cùng với tiền gốc trái phiếu.
- Thanh toán theo định kỳ 6, 12
tháng.
- Thanh toán ngay sau khi phát
hành.
Bộ Tài chính quy định cụ thể
phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu của từng đợt phát hành.
4. Trái phiếu
không có giá trị thanh toán:
4.1. Trái phiếu làm giả;
4.2. Tờ trái phiếu bị tẩy, xoá,
sửa chữa chữ và số;
4.3. Tờ trái phiếu bị rách mất một
phần hoặc bị biến dạng không còn giữ được hình dạng, nội dung ban đầu.
II- TRÁI PHIẾU
KHO BẠC PHÁT HÀNH QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1. Phát hành
trái phiếu:
1.1. Tổ chức phát hành trái phiếu:
Trái phiếu Chính phủ phát hành
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước là loại trái phiếu kho bạc có thời hạn từ 1 năm
trở lên.
Các đơn vị Kho bạc Nhà nước trực
tiếp tổ chức phát hành trái phiếu kho bạc cho các đối tượng mua trái phiếu theo
quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước Trung
ương.
1.2. Hình thức bán trái phiếu:
Từng đợt phát hành, Kho bạc Nhà
nước bán trái phiếu cho các đối tượng theo một trong hai hình thức sau:
a) Hình thức ngang mệnh giá:
Áp dụng trong trường hợp trái
phiếu phát hành liên tục trong năm hoặc từng đợt kéo dài, không xác định trước
thời điểm dừng phát hành.
Theo hình thức này người mua
trái phiếu phải nộp cho Kho bạc Nhà nước số tiền đúng bằng mệnh giá trái phiếu.
Ngày phát hành trái phiếu được tính là ngày Kho bạc Nhà nước nhận tiền của người
mua trái phiếu hoặc nhận giấy báo Có của Ngân hàng (Trường hợp mua trái phiếu bằng
chuyển khoản).
b) Hình thức chiết khấu:
- Trái phiếu được phát hành
thành từng đợt, thời gian phát hành mỗi đợt không quá hai tháng, có xác định
trước thời điểm phát hành và thời điểm kết thúc.
- Các trái phiếu phát hành trong
một đợt có cùng ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán.
- Giá bán trái phiếu là số tiền
người mua phải nộp cho Kho bạc Nhà nước và được xác định theo một trong hai
phương pháp sau:
+ Phương pháp 1: Ngày
phát hành được xác định là ngày đầu tiên của đợt phát hành trái phiếu. Công thức
tính giá bán trái phiếu như sau:
MG x Ls x n
G
= MG +
365
Trong đó:
G: Giá bán trái phiếu
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls: Lãi suất trái phiếu (%/năm)
n: Số ngày tính từ ngày phát
hành đến ngày mua thực tế.
+ Phương pháp 2: Ngày
phát hành được xác định là ngày cuối cùng của đợt phát hành trái phiếu. Công thức
tính giá bán trái phiếu như sau:
MG x Ls x n
G
= MG -
365
Trong đó:
G: Giá bán trái phiếu
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls: Lãi suất trái phiếu (%/năm)
n: Số ngày tính từ ngày mua thực
tế đến ngày phát hành.
Bộ Tài chính sẽ quy định cụ thể
phương pháp xác định giá bán trái phiếu cho từng đợt phát hành.
1.3. Kho bạc Nhà nước có thể bán
trái phiếu cho các đối tượng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Đối tượng là người
Việt Nam ở nước ngoài muốn mua trái phiếu có thể thông qua tổ chức, cá nhân đại
diện cho mình tại Việt Nam.
2. Thanh toán
trái phiếu kho bạc:
2.1. Tổ chức thanh toán trái phiếu:
Kho bạc Nhà nước trực tiếp thanh
toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu khi đến hạn.
Trường hợp đến hạn thanh toán
lãi hoặc gốc mà chủ sở hữu trái phiếu chưa đến thanh toán thì số tiền lãi hoặc
gốc đó được bảo lưu để hoàn trả khi chủ sở hữu trái phiếu có nhu cầu thanh
toán, không tính lãi nhập gốc và không tính lãi trong thời gian quá hạn thanh
toán.
2.2. Hình thức thanh toán trái
phiếu:
Khi thanh toán trái phiếu, chủ sở
hữu trái phiếu có thể nhận tiền mặt hoặc đề nghị Kho bạc Nhà nước chuyển toàn bộ
số tiền gốc, lãi trái phiếu đến hạn thanh toán vào tài khoản theo yêu cầu của
chủ sở hữu trái phiếu. Lệ phí chuyển tiền sẽ tính trừ vào số tiền chủ sở hữu
trái phiếu được nhận.
2.3. Uỷ nhiệm thanh toán trái
phiếu:
Trường hợp chủ sở hữu trái phiếu
vì những lý do bất khả kháng không thể đến thanh toán trái phiếu khi đến hạn,
có thể uỷ nhiệm cho người khác đến lĩnh thay. Người đến thanh toán trái phiếu
phải mang theo giấy chứng minh nhân dân và giấy uỷ nhiệm của chủ sở hữu trái
phiếu có xác nhận của cơ quan công chứng Nhà nước hoặc của Uỷ ban nhân dân nơi
chủ sở hữu trái phiếu đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Chuyển vốn
phát hành và thanh toán:
3.1. Toàn bộ khoản thu từ phát
hành trái phiếu kho bạc được tập trung vào ngân sách Trung ương để sử dụng cho
các nhu cầu chi theo dự toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội phê duyệt.
3.2. Đến hạn thanh toán, Vụ Ngân
sách Nhà nước làm thủ tục chuyển vốn cho Kho bạc Nhà nước để chi trả cho chủ sở
hữu trái phiếu.
3.3. Trường hợp đến hạn thanh
toán trái phiếu nhưng ngân sách Trung ương chưa bố trí đủ nguồn, Vụ Ngân sách
Nhà nước làm thủ tục tạm ứng tồn ngân Kho bạc Nhà nước để thanh toán theo chế độ
quy định hiện hành.
4. Chuyển
giao trái phiếu:
4.1. Trái phiếu không ghi tên:
được tự do chuyển giao, không phải làm thủ tục tại Kho bạc Nhà nước nơi phát
hành trái phiếu.
4.2. Việc chuyển giao trái phiếu
có ghi tên phải làm thủ tục tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành trái phiếu.
a) Trường hợp mua, bán lại trái
phiếu:
- Người chuyển giao trái phiếu
(người bán) và người được chuyển giao (người mua) phải cùng đến Kho bạc Nhà nước
để làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu.
- Đối với trái phiếu phát hành
dưới hình thức chứng chỉ: Sau khi kiểm tra các yếu tố trên tờ trái phiếu do người
chuyển giao mang đến, nếu bảo đảm khớp đúng với hồ sơ gốc, cán bộ Kho bạc Nhà
nước viết tên, địa chỉ của người được chuyển giao, yêu cầu người chuyển giao ký
tên, trình thủ trưởng cơ quan ký và đóng dấu vào phần quy định trên tờ trái phiếu.
Đồng thời, người được chuyển giao phải ký 2 chữ mẫu vào cuống trái phiếu lưu tại
Kho bạc Nhà nước. Trường hợp trái phiếu được chuyển giao lần thứ ba, Kho bạc
Nhà nước làm thủ tục cấp mới tờ trái phiếu và lưu tờ trái phiếu cũ cùng với hồ
sơ gốc.
- Đối với trái phiếu phát hành
dưới hình thức ghi sổ:
Người đại diện của đơn vị chuyển
giao và được chuyển giao khi đến làm thủ tục chuyển giao phải mang theo giấy uỷ
quyền của thủ trưởng cơ quan. Trường hợp người chuyển giao và được chuyển giao
là cá nhân phải mang theo giấy chứng minh nhân dân. Sau khi kiểm tra các yếu tố
trên sổ mua trái phiếu do người chuyển giao mang đến, nếu bảo đảm khớp đúng với
sổ lưu tại Kho bạc Nhà nước, cán bộ Kho bạc Nhà nước yêu cầu người chuyển giao
ký xác nhận chuyển giao trên sổ mua trái phiếu; làm thủ tục cấp mới sổ mua trái
phiếu cho người được chuyển giao. Các giấy uỷ quyền và sổ mua trái phiếu của
người chuyển giao được lưu tại Kho bạc Nhà nước.
b) Trường hợp tặng, cho:
Người tặng, cho và người được tặng,
được cho phải cùng đến Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu
như đối với trường hợp mua bán lại.
Trường hợp người tặng, cho trái
phiếu vì lý do nào đó không thể đến Kho bạc Nhà nước, người được tặng, được cho
khi đến làm thủ tục chuyển giao phải mang theo giấy chứng minh nhân dân và giấy
đồng ý tặng, cho (có chữ ký của người tặng, cho). Trường hợp không có giấy chứng
minh nhân dân phải có chứng thực của chính quyền địa phương nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú. Các giấy tờ tặng, cho được lưu tại Kho bạc Nhà nước cùng với hồ sơ
gốc.
c) Trường hợp thừa kế:
- Người thừa kế trái phiếu khi đến
làm thủ tục chuyển giao phải mang theo giấy tờ sau:
+ Giấy chứng tử và di chúc của người
sở hữu trái phiếu (trong trường hợp thừa kế theo di chúc) hoặc giấy xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp theo luật định (trong trường hợp thừa kế theo pháp luật).
+ Chứng minh nhân dân hoặc xác
nhận của chính quyền địa phương nơi người thừa kế đăng ký hộ khẩu.
- Trường hợp người thừa kế là
người chưa thành niên hoặc không có năng lực hành vi dân sự thì phải có người
giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp làm thay thủ tục thừa kế. Khi đến làm thay
thủ tục thừa kế, ngoài giấy chứng tử và di chúc hoặc giấy xác nhận quyền thừa kế
hợp pháp, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp phải mang theo:
+ Giấy chứng minh nhân dân;
+ Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về người giám hộ hoặc người đại
diện hợp pháp.
- Thủ tục chuyển giao trái phiếu
khi thừa kế được thực hiện như đối với trường hợp mua, bán lại. Bản di chúc hoặc
giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp được lưu tại Kho bạc Nhà nước cùng với hồ
sơ gốc.
5. Xác nhận
trái phiếu khi làm thủ tục cầm cố:
5.1. Đối với trái phiếu không
ghi tên: Kho bạc Nhà nước không được xác nhận chủ sở hữu trái phiếu trong mọi
trường hợp.
5.2. Đối với trái phiếu có ghi
tên: Khi tổ chức tín dụng có yêu cầu (bằng văn bản) xác nhận tính hợp pháp, hợp
lệ của tờ trái phiếu được cầm cố, thủ trưởng Kho bạc Nhà nước (không uỷ quyền
cho người khác) ký xác nhận tên người sở hữu và số tiền mua trái phiếu sau khi
đã kiểm tra, đối chiếu đảm bảo khớp đúng các yếu tố ghi trên tờ trái phiếu (hoặc
sổ mua trái phiếu) với hồ sơ lưu.
6. Chi phí liên
quan đến trái phiếu:
6.1. Chi phí phát hành, thanh
toán trái phiếu:
Mọi chi phí về phát hành và
thanh toán trái phiếu kho bạc do ngân sách Trung ương bảo đảm, bao gồm:
- Chi phí về in chứng chỉ trái
phiếu.
- Chi phí về công tác phát hành,
thanh toán trái phiếu của hệ thống Kho bạc Nhà nước được tính bằng 0,5% trên
doanh số phát hành.
6.2. Phí bảo quản, lưu giữ trái
phiếu:
Phí bảo quản, lưu giữ hộ trái
phiếu Chính phủ tại Kho bạc Nhà nước áp dụng theo quy định tại Thông tư số
80/1999/TT-BTC ngày 29/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý đối với
các loại tài sản quý hiếm và chứng chỉ có giá do Kho bạc Nhà nước nhận gửi và bảo
quản.
6.3. Phí chuyển tiền thanh toán
trái phiếu:
Chi phí chuyển tiền gốc, lãi
trái phiếu vào tài khoản theo yêu cầu của chủ sở hữu trái phiếu do chủ sở hữu
trả bằng mức phí thanh toán qua ngân hàng.
III- TRÁI PHIẾU
ĐẦU TƯ
1. Phương thức phát hành trái
phiếu đầu tư:
Trái phiếu đầu tư được phát hành
theo phương thức đấu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung, bảo
lãnh hoặc đại lý phát hành.
2. Hồ sơ phát hành trái phiếu đầu
tư:
2.1. Trái phiếu đầu tư huy động
vốn cho công trình:
Khi có nhu cầu huy động vốn để đầu
tư cho các công trình, các Bộ ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương lập hồ sơ phát hành trái phiếu đầu tư gửi về Bộ Tài chính, gồm có:
- Văn bản đề nghị Bộ Tài chính
phát hành trái phiếu đầu tư;
- Quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền;
- Phương án phát hành trái phiếu
đầu tư. Nội dung gồm có: Tên công trình; Tóm tắt hiệu quả kinh tế - xã hội của
công trình; Tổng số vốn đầu tư cho công trình, trong đó số vốn dự kiến huy động
thông qua phát hành trái phiếu đầu tư; Hình thức huy động, mức vốn huy động
(chia ra từng năm), thời hạn, lãi suất, thời gian huy động; Nguồn thanh toán gốc,
lãi trái phiếu khi đến hạn.
- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
của công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Xác nhận của Bộ Tài chính (đối
với công trình Trung ương quản lý) hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (đối với công trình thuộc địa phương quản lý) về việc bố trí nguồn
trả nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn trong kế hoạch ngân sách nhà nước;
Hồ sơ phát hành trái phiếu phải
gửi cho Bộ Tài chính trước 60 ngày tính từ ngày dự kiến phát hành. Sau khi nhận
đủ hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày, Bộ Tài chính kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án phát hành. Trường
hợp thiếu hồ sơ hoặc hồ sơ lập sai quy định, Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn
bổ sung hồ sơ hoặc nêu rõ lý do không được phát hành.
Trong vòng 5 ngày kể từ khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt phương án phát hành, Bộ Tài chính ra quyết định phát
hành trái phiếu đầu tư huy động vốn cho công trình.
2.2. Trái phiếu đầu tư huy động
vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển:
a) Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
tín dụng đầu tư phát triển đã được Chính phủ phê duyệt, Quỹ hỗ trợ phát triển
xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu đầu tư gửi Bộ Tài chính, bao gồm:
- Tổng mức vốn cần huy động
trong năm;
- Khối lượng cần huy động từng
quý, chi tiết theo loại kỳ hạn.
- Bản sao kế hoạch tín dụng đầu
tư của Nhà nước đã được Chính phủ phê duyệt.
b) Từng đợt phát hành, Quỹ hỗ trợ
phát triển lập phương án phát hành trái phiếu đầu tư gửi Bộ Tài chính trước
ngày phát hành dự kiến ít nhất 45 ngày. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị Bộ Tài chính
phát hành trái phiếu đầu tư huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển;
- Phương án phát hành trái phiếu
đầu tư. Nội dung gồm có: Thời gian phát hành; Phương thức phát hành; Khối lượng
phát hành; Thời hạn; Lãi suất; Phương án trả nợ khi đến hạn.
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ, Bộ Tài chính ra quyết định phát hành trái phiếu cho Quỹ hỗ trợ
phát triển theo đúng kế hoạch và phương án của Quỹ.
3. Phát hành, thanh toán, chuyển
giao, chi phí liên quan đến trái phiếu đầu tư:
Việc phát hành, thanh toán, chuyển
giao và các chi phí liên quan đến trái phiếu đầu tư được thực hiện theo quy định
tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ
qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung, bảo lãnh, đại lý phát hành.
IV- LẬP KẾ HOẠCH
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN TRÁI PHIẾU CHÍNH
PHỦ
1. Lập kế hoạch phát hành trái
phiếu:
1.1. Kế hoạch phát hành trái phiếu
huy động vốn ngân sách nhà nước:
- Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch
phát hành - thanh toán các loại trái phiếu Chính phủ năm để tổng hợp trong dự
toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ, Quốc hội phê duyệt.
- Căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn
để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước hàng năm đã được Quốc hội phê duyệt, Vụ
Ngân sách Nhà nước phối hợp với Kho bạc Nhà nước xây dựng kế hoạch chi tiết việc
phát hành các loại tín phiếu, trái phiếu kho bạc hàng quý theo loại kỳ hạn,
phương thức phát hành, thông báo cho các đối tượng đầu tư để tham gia thị trường
tín phiếu, trái phiếu kho bạc.
- Trong năm tài chính, nếu thu
chi ngân sách nhà nước có những biến đổi lớn không dự kiến trước dẫn đến phải
điều chỉnh kế hoạch huy động vốn năm, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
1.2 Kế hoạch phát hành trái phiếu
đầu tư huy động vốn cho công trình:
Hàng năm, trước ngày 10 tháng
11, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu
cầu phát hành trái phiếu đầu tư, có trách nhiệm gửi kế hoạch năm về phát hành
trái phiếu đầu tư cho Bộ Tài chính. Trong kế hoạch phát hành phải thuyết minh
chi tiết về nhu cầu vốn phát hành, mục đích sử dụng vốn huy động, dự kiến thời
gian phát hành trong năm kế hoạch.
1.3. Kế hoạch phát hành trái phiếu
huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển.
Hàng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển
xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu đầu tư gửi cho Bộ Tài chính theo quy định
tại tiết a điểm 2.2 mục 2 phần III Thông tư này.
2. Hạch toán kế toán:
Kho bạc Nhà nước Trung ương chịu
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác kế toán các khoản thu, thanh toán tín
phiếu, trái phiếu kho bạc và trái phiếu đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước, Pháp lệnh Kế toán thống kê và chế độ kế toán Kho bạc Nhà nước.
3. Chế độ báo cáo và quyết toán:
- Định kỳ hàng tháng, quý và sau
khi kết thúc mỗi đợt phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước Trung ương lập báo
cáo việc phát hành, thanh toán trái phiếu kho bạc với Bộ Tài chính. Nội dung
báo cáo gồm có: số thu trái phiếu thực nộp ngân sách nhà nước, số tiền thanh toán
gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu, số tiền ngân sách nhà nước đã cấp, số tiền
còn tạm ứng của Kho bạc Nhà nước.
- Kết thúc năm tài chính, Kho bạc
Nhà nước Trung ương phải quyết toán với Bộ Tài chính tình hình sử dụng các khoản
chi phí liên quan đến công tác phát hành trái phiếu kho bạc.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 28/01/2000 và thay thế Thông tư số 75/TC/KBNN ngày 14/9/1994 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Quy chế phát hành và thanh toán các loại trái phiếu Chính
phủ.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thi
hành Thông tư này.
3. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Tài chính có nhiệm vụ hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Kho bạc Nhà nước................
...............................................
|
Mã số:
|
SỔ MUA TRÁI PHIẾU
(Liên 1 - Lưu tại Kho bạc Nhà nước)
Kỳ
hạn: ............năm; Lãi suất: .........%/năm
Ngày
phát hành:...........................................
Ngày
đến hạn thanh toán: ...........................
Người mua:........................................................................................
Số CMND/hộ chiếu
..........................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................
Số hiệu tài khoản:
................................ tại .......................................
Số tiền mua trái phiếu:
.....................................................................
Bằng chữ:
.........................................................................................
..........................................................................................................
Ngày.......tháng ......năm
......
Người
mua
(Ký,
họ tên)
|
Kế
toán
(Ký,
họ tên)
|
Thủ
quỹ
(Ký,
họ tên)
|
Giám
đốc KBNN
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
THANH
TOÁN TRÁI PHIẾU
Ngày
|
TT
gốc
|
TT
lãi
|
Kế
toán (ký)
|
Thủ
quỹ (ký)
|
Thanh
toán bằng tiền mặt
|
Chuyển
khoản (số chứng từ)
|
|
|
|
|
|
Họ
tên người nhận
|
Số
CMND
|
Chữ
ký người nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHUYỂN
GIAO TRÁI PHIẾU
Người
được chuyển
giao:...................................................................
Ngày ..... tháng ......năm...........
Người chuyển giao
(Ký, họ tên)
Kho bạc Nhà nước................
...............................................
|
Mã số:
|
SỔ MUA TRÁI PHIẾU
(Liên 2 - Giao cho người mua)
Kỳ
hạn: ............năm; Lãi suất: .........%/năm
Ngày
phát hành:...........................................
Ngày
đến hạn thanh toán: ...........................
Người
mua:........................................................................................
Số CMND/hộ chiếu
..........................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................
Số hiệu tài khoản:
................................ tại .......................................
Số tiền mua trái phiếu:
.....................................................................
Bằng chữ:
.........................................................................................
..........................................................................................................
Ngày.......tháng ......năm
......
Người
mua
(Ký,
họ tên)
|
Kế
toán
(Ký,
họ tên)
|
Thủ
quỹ
(Ký,
họ tên)
|
Giám
đốc KBNN
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
THANH
TOÁN TRÁI PHIẾU
Ngày
|
TT
gốc
|
TT
lãi
|
Kế
toán (ký)
|
Thủ
quỹ (ký)
|
Thanh
toán bằng tiền mặt
|
Chuyển
khoản (số chứng từ)
|
|
|
|
|
|
Họ
tên
người nhận
|
Số
CMND
|
Chữ
ký
người nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHUYỂN
GIAO TRÁI PHIẾU
Người
được chuyển
giao:...................................................................
Ngày ..... tháng ......năm...........
Người chuyển giao
(Ký, họ tên)