BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2017/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MUA LẠI TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI THỊ
TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Căn cứ Luật Quản lý
nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Quyết định số
56/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 21 tháng 12 năm 2012 ban hành Quy
chế quản lý và xử lý rủi ro đối với danh mục nợ công;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư quy định mua lại trái phiếu Chính phủ tại thị trường
trong nước.
1. Thông tư này quy
định việc mua lại trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là trái phiếu) trước
ngày đáo hạn tại thị trường trong nước.
2. Đối tượng
áp dụng của Thông tư này là Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
mua lại trái phiếu.
Ngoài các thuật ngữ
đã được giải thích tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 về
phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP) trong
Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. “Mua lại trái
phiếu” là việc Kho bạc Nhà nước mua lại trái phiếu trước ngày trái phiếu đáo
hạn.
2. “Bán lại trái
phiếu” là việc chủ sở hữu trái phiếu bán lại trái phiếu cho Kho bạc Nhà nước
trước ngày trái phiếu đáo hạn.
3. “Ngày cuối
cùng đăng ký bán lại trái phiếu” là ngày cuối cùng chủ sở hữu trái phiếu hoặc
tổ chức được chủ sở hữu trái phiếu ủy quyền thực hiện đăng ký tham gia bán lại
trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt mua lại trái
phiếu. Kho bạc Nhà nước quyết định ngày cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu
cho từng đợt mua lại trái phiếu nhưng phải đảm bảo tối thiểu ba (03) ngày làm
việc trước ngày tổ chức mua lại trái phiếu.
4. “Ngày phong
tỏa trái phiếu” là ngày Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện phong
tỏa trái phiếu trên tài khoản lưu ký của chủ sở hữu trái phiếu. Kho bạc Nhà
nước quyết định ngày phong tỏa trái phiếu cho từng đợt mua lại nhưng phải đảm
bảo tối thiểu hai (02) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại trái phiếu.
5. “Ngày tổ chức
mua lại trái phiếu” là:
a) Ngày Kho bạc Nhà
nước đàm phán và ký hợp đồng mua lại trái phiếu đối với trái phiếu mua lại theo
phương thức đàm phán.
b) Ngày Kho bạc Nhà
nước tổ chức đấu thầu mua lại trái phiếu đối với trái phiếu mua lại theo phương
thức đấu thầu.
6. “Ngày mua lại
trái phiếu” là ngày Kho bạc Nhà nước thanh toán tiền mua lại trái phiếu cho chủ
sở hữu trái phiếu.
7. “Trái phiếu được
mua lại” là trái phiếu được Kho bạc Nhà nước phát hành và chưa đến ngày đáo hạn.
8. “Chủ sở hữu
trái phiếu” là tổ chức, cá nhân nắm giữ trái phiếu theo quy định của pháp luật
về phát hành và giao dịch trái phiếu Chính phủ.
9. “Đợt mua lại
trái phiếu” là khoảng thời gian từ ngày cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu
theo thông báo của Kho bạc Nhà nước đến ngày Kho bạc Nhà nước mua lại trái
phiếu.
10. “Lãi suất
danh nghĩa của trái phiếu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh
giá trái phiếu mà Kho bạc Nhà nước phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu
vào các kỳ trả lãi theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu khi trái phiếu
đó được phát hành.
11. “Lãi suất mua
lại trái phiếu” là lãi suất trúng thầu hoặc lãi suất thỏa thuận do Kho bạc Nhà
nước quyết định trên cơ sở kết quả đấu thầu hoặc kết quả đàm phán mua lại trái
phiếu theo quy định tại Thông tư này.
12. “Đấu thầu đơn
giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất mua lại
trái phiếu là mức lãi suất trúng thầu thấp nhất và được áp dụng chung cho các
thành viên trúng thầu.
13. “Đấu thầu đa
giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất trúng
thầu mua lại trái phiếu đối với mỗi thành viên đúng bằng mức lãi suất dự thầu
của thành viên đó.
14. “Kỳ trả lãi
kế tiếp theo giả định” là kỳ trả lãi kế tiếp theo các điều kiện, điều khoản của
trái phiếu trong trường hợp trái phiếu không được mua lại.
15. “Ngày thanh
toán tiền lãi kế tiếp theo giả định” là ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo
các điều kiện, điều khoản của trái phiếu trong trường hợp trái phiếu không được
mua lại.
1. Bộ Tài chính quy
định khung lãi suất tối thiểu mua lại trái phiếu cho từng thời kỳ hoặc cho từng
đợt mua lại trái phiếu.
2. Căn cứ vào khung
lãi suất tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn và
quyết định lãi suất mua lại đối với từng đợt mua lại trái phiếu.
1. Cơ cấu lại danh mục
nợ trái phiếu Chính phủ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phát triển thị
trường trái phiếu Chính phủ thông qua việc hỗ trợ hình thành lãi suất chuẩn
trên thị trường và tăng tính thanh khoản của thị trường.
1. Thực hiện theo phương
án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
2. Đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch trong tổ chức mua lại trái phiếu.
3. Tuân thủ các quy
định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
1. Là loại trái phiếu do Kho bạc Nhà nước
phát hành và chưa đến ngày đáo hạn.
2. Không bị ràng buộc trong các quan hệ về
giao dịch đảm bảo kể từ thời điểm đăng ký bán lại trái phiếu của chủ sở hữu
trái phiếu.
1. Việc mua lại trái
phiếu được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Đàm phán trực tiếp
với các chủ sở hữu trái phiếu;
b) Đấu thầu qua Sở
giao dịch chứng khoán.
2. Kho bạc Nhà nước thông
báo cụ thể phương thức mua lại trái phiếu đối với từng đợt mua lại trái phiếu trước
khi tổ chức thực hiện.
1. Căn cứ nhu cầu tái
cơ cấu danh mục nợ trái phiếu Chính phủ và phát triển thị trường trái phiếu
Chính phủ, Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án mua lại trái phiếu theo quy định
tại Khoản 2 Điều này, báo cáo Bộ Tài chính để Bộ Tài chính phê duyệt hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Nội dung cơ bản của phương án mua lại trái
phiếu bao gồm:
a) Mục đích mua lại;
b) Điều kiện, điều khoản của các trái
phiếu dự kiến mua lại gồm: mã trái phiếu, quy mô của mã trái phiếu, ngày phát
hành lần đầu, ngày đáo hạn, kỳ hạn còn lại của trái phiếu tại thời điểm dự kiến
tổ chức đợt mua lại trái phiếu, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán gốc,
lãi trái phiếu, danh sách chủ sở hữu trái phiếu tại thời điểm xây dựng phương
án;
c) Phương thức mua lại dự kiến;
d) Nguồn mua lại trái phiếu, chi phí thực
hiện mua lại trái phiếu;
đ) Thời gian dự kiến tổ chức đợt mua lại trái
phiếu.
3. Căn cứ vào thẩm quyền phê duyệt phương án
mua lại quy định tại Điều 13 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg
ngày 21/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và xử lý rủi
ro đối với danh mục nợ công, Bộ Tài chính phê duyệt phương án mua lại hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án mua lại theo thẩm quyền.
4. Căn cứ phương án mua lại được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 3 Điều này và nguồn mua lại được bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước tổ chức mua lại trái phiếu
Chính phủ theo quy định tại Thông tư này.
1. Tối thiểu năm (5)
ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo
thông tin về đợt mua lại trái phiếu trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho
bạc Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán. Nội dung thông báo gồm:
a) Điều khoản các
trái phiếu dự kiến được mua lại, bao gồm: mã trái phiếu, quy mô của mã trái
phiếu, ngày phát hành lần đầu, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức
thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
b) Khối lượng trái
phiếu dự kiến mua lại đối với từng mã trái phiếu;
c) Ngày cuối cùng
đăng ký bán lại trái phiếu, ngày phong tỏa trái phiếu, ngày tổ chức mua lại
trái phiếu và ngày mua lại trái phiếu dự kiến.
2. Căn cứ vào thông
báo về đợt mua lại trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều này, chủ sở hữu trái
phiếu hoặc tổ chức được chủ sở hữu trái phiếu ủy quyền thực hiện đăng ký bán
lại trái phiếu với Kho bạc Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông
tư này. Các đơn đăng ký bán lại trái phiếu nộp sau ngày cuối cùng đăng ký bán
lại trái phiếu là không hợp lệ.
3. Sau ngày cuối cùng
đăng ký bán lại trái phiếu, căn cứ thông tin đăng ký bán lại trái phiếu, Kho
bạc Nhà nước thông báo cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam để phong tỏa
số trái phiếu đăng ký bán lại theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông
tư này. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa số trái phiếu
đăng ký bán lại của chủ sở hữu trái phiếu và thông báo cho Kho bạc Nhà nước về
việc phong tỏa.
4. Vào ngày tổ chức
mua lại trái phiếu, căn cứ vào thông tin đăng ký bán lại trái phiếu của chủ sở
hữu trái phiếu, thông báo phong tỏa trái phiếu đăng ký bán lại của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Kho bạc Nhà nước thực hiện đàm phán, thống nhất
với các chủ sở hữu trái phiếu hoặc tổ chức được chủ sở hữu trái phiếu ủy quyền về
điều khoản mua lại trái phiếu. Nội dung đàm phán gồm:
a) Khối lượng trái
phiếu mua lại đối với mỗi mã trái phiếu;
b) Mức lãi suất mua lại
đối với mỗi mã trái phiếu theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
c) Ngày mua lại trái
phiếu;
d) Giá một trái phiếu
mua lại. Giá mua lại trái phiếu được xác định theo quy định tại Điều
14 Thông tư này;
đ) Tổng số tiền mua
lại trái phiếu, được xác định bằng số lượng trái phiếu mua lại nhân với giá mua
một (01) trái phiếu.
5. Trên cơ sở thống
nhất kết quả đàm phán, Kho bạc Nhà nước và chủ sở hữu trái phiếu hoặc tổ chức
được chủ sở hữu trái phiếu ủy quyền ký Hợp đồng về việc mua lại trái phiếu theo
mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này ngay trong ngày
tổ chức mua lại trái phiếu.
6. Chậm nhất một (01)
ngày làm việc liền kề sau ngày tổ chức mua lại trái phiếu, Kho bạc Nhà nước
thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán
kết quả đàm phán mua lại theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông
tư này. Căn cứ thông báo của Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt
Nam tiếp tục phong tỏa đối với trái phiếu đã ký hợp đồng mua lại và ngừng phong
tỏa đối với trái phiếu không được mua lại.
7. Vào ngày mua lại
trái phiếu theo hợp đồng đã ký với chủ sở hữu trái phiếu, Kho bạc Nhà nước chuyển
tiền mua lại trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
8. Việc hủy niêm yết,
hủy đăng ký, rút lưu ký trái phiếu được mua lại thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
9. Kết thúc đợt mua
lại trái phiếu, Kho bạc Nhà nước công bố thông tin về kết quả mua lại trái phiếu
theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
1. Nguyên tắc đấu
thầu.
a) Bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu trái phiếu
Chính phủ
theo đúng quy định của pháp luật;
b) Bảo mật mọi
thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ.
2. Hình thức đấu
thầu.
Đấu thầu mua lại trái
phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:
a) Đấu thầu cạnh
tranh lãi suất;
b) Đấu thầu kết hợp
cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
Trường hợp đợt đấu
thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh
tranh lãi suất thì tổng khối lượng trái phiếu mua lại từ thành viên dự thầu
không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu
gọi thầu mua lại trong phiên đấu thầu.
3. Phương thức xác
định giá trúng thầu.
Kết quả đấu thầu trái
phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:
a) Đấu thầu đơn giá;
b) Đấu thầu đa giá.
4. Kho bạc Nhà nước
thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu
đối với mỗi đợt đấu thầu mua lại trái phiếu.
1. Là thành viên đấu
thầu trái phiếu Chính phủ theo thông báo hàng năm của Bộ Tài chính.
2. Thành viên đấu
thầu bán lại trái phiếu thuộc sở hữu của mình hoặc bán lại hộ trái phiếu của khách
hàng theo ủy quyền của chủ sở hữu trái phiếu.
1. Tối thiểu năm
(5) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại trái phiếu, theo đề nghị của Kho
bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo về việc mua lại trái phiếu
tới toàn bộ thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của
Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Điều khoản của trái
phiếu dự kiến được mua lại, bao gồm: mã trái phiếu, quy mô của mã trái phiếu,
ngày phát hành lần đầu, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh
toán gốc, lãi trái phiếu;
b) Khối lượng trái
phiếu dự kiến mua lại đối với từng mã trái phiếu;
c) Ngày cuối cùng
đăng ký bán lại trái phiếu, ngày phong tỏa trái phiếu, ngày tổ chức mua lại
trái phiếu và ngày mua lại trái phiếu;
d) Hình thức đấu
thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu.
2. Căn cứ vào
thông báo về việc mua lại trái
phiếu
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ
gửi Sở Giao dịch Chứng khoán bản
đăng ký bán lại trái phiếu theo mẫu quy định tại Phụ
lục 5
Thông tư này. Các bản đăng ký bán lại trái phiếu nộp sau ngày
cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu là không hợp lệ.
3. Sau ngày cuối cùng
đăng ký bán lại trái phiếu, căn cứ thông tin đăng ký bán lại trái phiếu của thành
viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch Chứng
khoán thông
báo cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam để phong tỏa số trái phiếu đăng
ký bán lại theo mẫu tại Phụ lục 6 Thông
tư này. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa số trái phiếu
đăng ký bán lại của chủ sở hữu trái phiếu và thông báo cho Sở Giao dịch Chứng khoán, Kho bạc Nhà
nước
việc
phong tỏa trái phiếu.
4. Chậm nhất vào
10 giờ 30 phút ngày tổ chức mua lại trái phiếu, các thành viên đấu thầu gửi Sở
Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký dự thầu
do Sở Giao dịch Chứng khoán quy định. Mỗi thành viên đấu thầu và mỗi khách hàng
của thành viên đấu thầu dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm
(05) mức dự thầu trên một phiếu dự thầu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu, mỗi
mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối
lượng trái phiếu dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp đấu thầu hộ cho khách
hàng, thành viên đấu thầu phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và
khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.
5. Chậm nhất
mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 4
Điều này, Sở Giao dịch Chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi
cho Kho bạc Nhà nước.
6. Căn cứ vào
thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch Chứng khoán, Kho bạc Nhà nước
xác định mức lãi suất mua lại đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu và thông báo
cho Sở Giao dịch Chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu trái phiếu theo quy
định tại Điều 13 Thông tư này.
7. Kết thúc phiên
đấu thầu mua lại trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu
thầu cho thành viên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu
trái phiếu điện tử.
8. Kết thúc
phiên đấu thầu mua lại trái phiếu, Sở Giao dịch Chứng khoán thông báo kết quả đấu
thầu mua lại trái phiếu cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt
Nam theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này. Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa trái phiếu đã trúng thầu mua lại
và ngừng phong tỏa trái phiếu không trúng thầu mua lại trong ngày tổ chức mua
lại trái phiếu.
9. Vào ngày mua
lại trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển tiền mua lại trái phiếu theo
quy định tại Điều 16 Thông tư này.
10. Việc hủy niêm
yết, hủy đăng ký, rút lưu ký trái phiếu thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
11. Kết thúc đợt
mua lại trái phiếu, các đơn vị thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
1. Căn cứ để xác định
lãi suất trúng thầu, khối lượng trúng thầu và giá mua lại trái phiếu:
a) Khối lượng trái
phiếu gọi thầu mua lại;
b) Lãi suất và khối
lượng trái phiếu dự thầu;
c) Khung lãi suất tối
thiểu mua lại trái phiếu theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Phương pháp xác
định lãi suất trúng thầu:
a) Đối với phương
thức đấu thầu đơn giá
Lãi suất trúng thầu
là mức lãi suất dự thầu thấp nhất, áp dụng chung cho tất cả các thành viên trúng
thầu (cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) và được xét chọn theo thứ tự từ
cao đến thấp của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
- Trong khung lãi
suất tối thiểu do Bộ Tài chính quy định;
- Khối lượng trái
phiếu mua lại tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng
trái phiếu thông báo mua lại.
b) Đối với phương
thức đấu thầu đa giá
- Lãi suất trúng thầu
áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự
thầu của thành viên đó và được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi
suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
+ Bình quân gia quyền
các mức lãi suất trúng thầu không thấp hơn khung lãi suất tối thiểu mua lại
trái phiếu do Bộ Tài chính quy định;
+ Khối lượng trái
phiếu mua lại tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất không vượt quá
khối lượng trái phiếu gọi thầu.
- Lãi suất trúng thầu
áp dụng cho các thành viên đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là
bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới
hai (02) chữ số thập phân.
3. Phương pháp xác
định khối lượng trái phiếu trúng thầu cho từng thành viên đấu thầu:
a) Đối với trái phiếu
được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:
Khối lượng trái phiếu
mua lại cho mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối
lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng
thầu thấp nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất
trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ
đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn, phần dư còn lại của
khối lượng trái phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức
lãi suất trúng thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự
thầu. Khối lượng trái phiếu phân bổ cho các thành viên được làm tròn xuống hàng
10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.
b) Đối với trái phiếu
được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh
lãi suất:
- Khối lượng trái
phiếu mua lại từ mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với
khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất
trúng thầu thấp nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi
suất trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi
đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn và khối
lượng trái phiếu mua lại từ các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất,
phần dư còn lại được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng
thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu và được
làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.
- Khối lượng trái
phiếu mua lại từ mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương
với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tổng khối lượng
dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông
tư này, khối lượng trái phiếu mua lại cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh
tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự
thầu của thành viên đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị
trái phiếu.
- Trường hợp tất cả
các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ
không được mua lại từ các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
4. Tổng số tiền mua
lại trái phiếu được xác định bằng khối lượng trái phiếu mua lại từ chủ sở hữu
trái phiếu nhân với giá mua một (01) trái phiếu. Giá mua lại một (01) trái
phiếu được xác định theo Điều 14 Thông tư này.
Điều 14. Xác
định giá mua lại một (01) trái phiếu
1. Xác định giá mua
lại một (01) trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ:
Trong đó:
GG = Giá
mua lại một (01) trái phiếu (được làm tròn về đơn vị đồng)
MG = Mệnh
giá trái phiếu
a = Số
ngày kể từ ngày mua lại trái phiếu cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp
theo giả định
E = Số
ngày trong kỳ trả lãi giả định mà trái phiếu được mua lại
t = Số
lần trả lãi giả định kể từ ngày mua lại trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn
Lt = Lãi
suất mua lại trái phiếu (%/năm)
2. Xác định giá mua
lại một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán
lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau:
a) Đối với trường hợp
ngày mua lại
trái
phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp theo giả định, giá mua lại một (01) trái phiếu
được xác định như sau:
GG =
b) Đối với trường hợp
ngày mua lại
trái
phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp theo giả định, giá mua lại một (01) trái phiếu
được xác định như sau:
Trong đó:
GG = Giá mua lại một (01) trái phiếu (được làm tròn đến
đơn vị đồng)
MG = Mệnh
giá trái phiếu
Lc = Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm).
k = Số
lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm
d = Số
ngày thực tế giữa ngày mua lại trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo
giả định
E = Số
ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được mua lại
t = Số
lần thanh toán lãi trái phiếu giữa ngày mua lại trái phiếu và ngày đáo hạn của
trái phiếu.
Lt = Lãi
suất mua lại trái phiếu (%/năm)
3. Xác định giá mua
lại một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi
định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi
tiếp theo:
a) Trường hợp ngày
mua lại trái phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi
trái phiếu của kỳ trả lãi đầu tiên:
- Đối với trường hợp số
ngày thực tế từ ngày mua lại trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả
lãi đầu tiên ngắn hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua một (01) trái
phiếu được xác định như sau:
- Đối với trường hợp số
ngày thực tế từ ngày mua lại trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả
lãi đầu tiên dài hơn so với một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua một (01)
trái phiếu được xác định như sau:
GG = Giá
mua một (01) trái phiếu (được làm tròn đến đơn vị đồng)
GL1 = Số
tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên theo điều
khoản của trái phiếu khi phát hành lần đầu
MG = Mệnh
giá trái phiếu
Lt = Lãi
suất mua lại trái phiếu (%/năm)
Lc = Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm)
k = Số
lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm
a1 = Số
ngày thực tế giữa ngày mua lại trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái
phiếu đầu tiên theo điều khoản của trái phiếu khi phát hành lần đầu
a2 = Số
ngày thực tế từ ngày mua lại trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông
thường theo giả định
E = Số
ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo điều khoản của trái phiếu khi phát hành
lần đầu
t = Số
lần thanh toán lãi giữa ngày mua lại trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu
b) Trường hợp ngày mua lại trái
phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi trái phiếu của kỳ trả
lãi đầu tiên, giá
mua lại một (01) trái phiếu
được xác định theo
công thức như đối với trường hợp trái phiếu có các kỳ trả lãi bằng nhau theo
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp lãi
suất danh nghĩa trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính thông báo cách xác
định lãi suất và giá mua lại trái phiếu tại từng đợt mua lại.
Mục 3. THANH
TOÁN TIỀN MUA LẠI TRÁI PHIẾU, HỦY LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ, NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU VÀ CÔNG
BỐ THÔNG TIN
Nguồn mua lại trái
phiếu và chi phí tổ chức mua lại trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng
dẫn.
1. Đối với
trái phiếu mua lại theo phương thức đàm phán:
Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày mua lại
trái phiếu theo hợp đồng mua
lại trái phiếu, Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại trái phiếu
đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của chủ sở hữu trái
phiếu. Kho bạc Nhà nước thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán sau khi hoàn
thành việc thanh toán để thực hiện hủy niêm yết trái phiếu theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
2. Đối với trái phiếu
mua lại theo phương thức đấu thầu:
a) Chậm nhất vào 11
giờ 30 phút
ngày
mua lại trái phiếu, Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại trái
phiếu (bao gồm cả tiền mua lại trái phiếu của khách hàng của thành viên đấu
thầu)
đã
được thanh toán và ghi có vào tài khoản của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam.
b) Trong ngày
mua lại trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển tiền
thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu theo danh sách thông báo của Kho bạc Nhà
nước. Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Sở Giao dịch chứng
khoán sau khi hoàn thành việc thanh toán để thực hiện hủy niêm yết trái phiếu
theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 17. Hủy
niêm yết, hủy đăng ký và rút lưu ký trái phiếu
1. Sở Giao dịch chứng
khoán thực hiện hủy niêm yết đối với trái phiếu trúng thầu mua lại trong ngày
mua lại trái phiếu sau khi nhận được xác nhận hoàn tất thanh toán của Kho bạc
Nhà nước (đối với trường hợp mua lại theo phương thức đàm phán) hoặc của Trung
tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (đối với trường hợp mua lại theo phương thức
đấu thầu). Sau khi hủy niêm yết, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo cho Trung
tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để hủy đăng ký, rút lưu ký đối với các trái
phiếu được mua lại trong cùng ngày.
2. Trung tâm Lưu ký
chứng khoán Việt Nam thực hiện hủy đăng ký, rút lưu ký đối với các trái phiếu
sau khi nhận được thông báo hủy niêm yết trái phiếu của Sở Giao dịch chứng
khoán.
3. Trung tâm Lưu ký
chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo hủy đăng ký trái phiếu được mua lại
đến Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và thành viên lưu ký.
Điều 18. Công
bố thông tin
1. Chậm nhất năm (05)
ngày làm việc sau ngày mua lại trái phiếu, Kho bạc Nhà nước công bố trên trang
điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán các
thông tin về kết quả mua lại đối với mỗi mã trái phiếu mua lại, bao gồm:
a) Ngày phát hành lần
đầu, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán gốc, lãi;
b) Ngày mua lại trái
phiếu, lãi suất mua lại, khối lượng trái phiếu mua lại, phương thức mua lại
trái phiếu.
2. Sở Giao dịch Chứng
khoán thông báo trên trang điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán về việc hủy
niêm yết trái phiếu được mua lại theo quy định tại Khoản 1 Điều
17 Thông tư này.
3. Trung tâm Lưu ký
chứng khoán Việt Nam thông báo trên trang điện tử của Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam về việc hủy đăng ký trái phiếu được mua lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN
QUAN
Điều 19.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Phê duyệt hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án mua lại trái phiếu của Kho bạc
Nhà nước theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
2. Bố trí kinh phí
mua lại trái phiếu Chính phủ từ ngân sách Trung ương.
3. Quy định khung lãi
suất tối thiểu mua lại trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng đợt mua lại theo
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
1. Xây dựng và báo
cáo Bộ Tài chính phương án mua lại trái phiếu theo quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức thực hiện
mua lại trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Thông tư này.
3. Thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc mua lại trái phiếu theo
quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
4. Phối hợp với Trung
tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin
theo quy định tại Thông tư này.
1. Tổ chức đấu thầu
mua lại trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
2. Lưu giữ, bảo quản
các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu mua lại trái phiếu theo chế độ quy
định.
3. Thực hiện công bố
thông tin theo quy định tại Thông tư này.
4. Thực hiện hủy niêm
yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
1. Thực hiện phong
tỏa, ngừng phong tỏa, hủy đăng ký, rút lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông
tư này.
2. Thanh toán tiền
mua lại trái phiếu cho chủ sở hữu theo quy định tại Thông tư này.
3. Thực hiện công bố
thông tin theo quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2017.
2. Kho bạc Nhà nước
được áp dụng quy trình đàm phán mua lại trái phiếu quy định tại Khoản
4 Điều 9 Thông tư này để thực hiện mua lại đối với trái phiếu không được
đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
3. Quyết định số 2346/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 09 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế mua lại
trái phiếu Chính phủ trước hạn hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
1. Chánh Văn phòng Bộ
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám
đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán, Tổng giám đốc
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành theo quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Kho bạc Nhà nước và các đơn
vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ
thể./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương & các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HÐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ, BTC;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Văn Hiếu
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 03 năm 2017)
TÊN ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v
đăng ký bán trái phiếu Chính phủ theo phương thức đàm phán
|
………, ngày... tháng... năm......
|
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước
Căn cứ Thông báo
số …. ngày …./…/…. của Kho bạc Nhà nước về đợt mua lại trái phiếu theo phương
thức đàm phán, chúng tôi xin đăng ký bán lại trái phiếu Chính phủ như sau:
Thông tin về trái phiếu đăng ký bán lại
|
Thông tin về việc bán lại trái phiếu
|
TT
|
Chủ sở hữu trái phiếu
|
Số tài khoản lưu ký trái phiếu
|
Số tài khoản nhận tiền thanh toán bán lại
trái phiếu
|
Khối lượng trái phiếu sở hữu
|
Khối lượng đăng ký bán lại
|
Đơn vị đại diện đàm phán bán lại
(*)
|
I. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành lần đầu:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
A
|
|
|
|
|
|
2
|
B
|
|
|
|
|
|
3
|
C
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
II. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành lần đầu:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
G
|
|
|
|
|
|
2
|
H
|
|
|
|
|
|
3
|
K
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Ghi rõ trái phiếu
thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị đàm phán bán lại cho khách hàng.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: VT,
...
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên và đóng dấu)
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 03 năm 2017)
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v thông báo phong tỏa trái phiếu đăng ký bán lại theo phương thức đàm phán
|
………, ngày... tháng... năm......
|
Kính gửi: Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam
Căn cứ danh
sách đăng ký bán lại trái phiếu Chính phủ của chủ sở hữu trái phiếu, Kho bạc
Nhà nước đề nghị Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam phong tỏa số trái phiếu
đăng ký bán lại từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ....,
cụ thể như sau:
Thông tin về trái phiếu đăng ký bán lại
|
Thông tin về việc phong tỏa trái phiếu đăng
ký bán lại
|
TT
|
Chủ sở hữu trái phiếu
|
Số tài khoản lưu ký trái phiếu
|
Khối lượng trái phiếu sở hữu
|
Khối lượng trái phiếu đăng ký bán lại đề
nghị phong tỏa
|
Đơn vị đại diện đàm phán bán lại
(*)
|
I. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành lần đầu:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
A
|
|
|
|
|
2
|
B
|
|
|
|
|
3
|
C
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
II. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành lần đầu:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
G
|
|
|
|
|
2
|
H
|
|
|
|
|
3
|
K
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
(*) Ghi rõ trái phiếu
thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị đàm phán bán lại cho khách hàng.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
-
Lưu: VT,
...
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Ký
tên và đóng dấu)
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 03 năm 2017)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
HỢP
ĐỒNG MUA LẠI TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Số:
... /HĐ
- Căn cứ Nghị định số
01/2011/NĐ-CP ngày 05/1/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãi và trái phiếu chính quyền địa phương;
- Căn cứ Thông tư số /2017/TT-BTC
ngày tháng năm 2017 của Bộ Tài chính quy định mua lại trái phiếu Chính
phủ tại thị trường trong nước;
Hôm nay, ngày ...
tháng ... năm..., tại ...
Chúng tôi gồm:
I. Bên mua lại trái
phiếu Chính phủ (sau đây gọi là Bên mua)
- Tên tổ chức mua lại
trái phiếu Chính phủ: Kho bạc Nhà nước
- Địa chỉ:
- Người đại diện hợp
pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
II. Bên bán lại trái
phiếu Chính phủ (sau đây gọi là Bên bán)
- Tên tổ chức bán lại
trái phiếu Chính phủ:
- Địa chỉ:
- Người đại diện hợp
pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
Sau khi thống nhất,
hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng bán lại trái phiếu Chính phủ với các nội dung
sau đây:
Điều 1. Kết quả mua
lại trái phiếu
Bên bán đồng ý bán
lại trái phiếu cho Bên mua với các điều khoản như sau:
Điều
khoản, điệu kiện của trái phiếu thống nhất mua lại
|
Khối
lượng trái phiếu thống nhất mua lại
|
Lãi
suất mua lại
|
Giá
mua lại một trái phiếu
|
Tổng
số tiền mua lại trái phiếu
|
Ngày
mua lại trái phiếu
|
Tài
khoản nhận tiền thanh toán mua lại trái phiếu
|
Mã trái phiếu
|
Ngày
phát hành lần đầu
|
Ngày
đáo hạn
|
Lãi
suất danh nghĩa
|
Phương
thức thanh toán gốc, lãi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 2. Trách nhiệm
của các bên
1. Trách nhiệm của
Kho bạc Nhà nước
Thanh toán tiền mua
lại trái phiếu theo
Điều 1 Hợp đồng này và quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số ...../2017/TT-BTC
ngày ..../..../2017.
2. Trách nhiệm của
bên bán lại trái phiếu Chính phủ:
Bán lại trái phiếu đã
được thỏa thuận tại Điều 1 Hợp đồng này.
Điều 3. Trái phiếu
được mua lại thực hiện hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký theo quy định tại Điều
17 Thông tư số ...../2017/TT-BTC ngày ..../..../2017.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
- Hợp đồng này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Hợp đồng này được lập
02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU/TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỦ SỞ HỮU TRÁI
PHIẾU ỦY QUYỀN
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 03 năm 2017)
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v thông báo tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa trái phiếu đăng ký bán lại
theo phương thức đàm phán
|
………, ngày... tháng... năm......
|
Kính gửi: Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam
Căn cứ kết
quả đàm phán mua lại trái phiếu ngày ... tháng ... năm, Kho bạc Nhà nước đề
nghị Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa số trái phiếu đã ký
hợp đồng mua lại và ngừng phong tỏa số trái phiếu không thống nhất mua lại, cụ
thể như sau:
1. Khối lượng
trái phiếu đã ký hợp đồng mua lại đề nghị tiếp tục phong tỏa và khối lượng trái
phiếu không thống nhất mua lại đề nghị ngừng phong tỏa như sau:
Thông tin về trái phiếu đăng ký bán lại
|
Thông tin về việc tiếp tục phong tỏa/ngừng
phong tỏa trái phiếu
|
TT
|
Chủ sở hữu trái phiếu
|
Số tài khoản lưu ký trái phiếu
|
Số tài khoản nhận tiền thanh toán bán lại
trái phiếu
|
Khối lượng trái phiếu sở hữu
|
Khối lượng trái phiếu đăng ký bán lại đã đề
nghị phong tỏa
|
Đề nghị tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa
trái phiếu
|
Khối lượng trái phiếu đề nghị tiếp tục
phong tỏa
|
Khối lượng trái phiếu đề nghị ngừng phong
tỏa
|
I. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành đầu tiên:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
A
|
|
|
|
|
|
|
2
|
B
|
|
|
|
|
|
|
3
|
C
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
II. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành đầu tiên:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
G
|
|
|
|
|
|
|
2
|
H
|
|
|
|
|
|
|
3
|
K
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đề nghị Trung tâm
lưu ký chứng khoán tiếp tục phong tỏa trái phiếu theo Mục 1 nêu trên cho đến
ngày Kho bạc Nhà nước thông báo cho Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam về
việc đã hoàn tất việc thanh toán tiền mua lại trái phiếu cho chủ sở hữu trái
phiếu. Sau khi Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc hủy niêm yết trái phiếu,
đề nghị Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam rút lưu ký trái phiếu theo quy
định.
Trân trọng cảm ơn sự
hợp tác của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
-
Lưu: VT,
...
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Ký
tên và đóng dấu)
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 3 năm 2017)
TÊN ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v đăng ký bán trái phiếu Chính phủ
|
|
Kính gửi: Sở Giao dịch chứng khoán
Căn cứ Thông
báo số …. ngày …./…/…. của Sở Giao dịch chứng khoán về đợt mua lại trái phiếu
theo phương thức đấu thầu, chúng tôi xin đăng ký bán lại trái phiếu Chính phủ
như sau:
Thông tin về trái phiếu đăng ký bán lại
|
Thông tin về việc bán lại trái phiếu
|
TT
|
Chủ sở hữu trái phiếu
|
Số tài khoản lưu ký trái phiếu
|
Số tài khoản nhận tiền thanh toán bán lại
trái phiếu
|
Khối lượng trái phiếu sở hữu
|
Khối lượng đăng ký bán lại
|
Ghi chú
(*)
|
I. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành lần đầu:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
A
|
|
|
|
|
|
2
|
B
|
|
|
|
|
|
3
|
C
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
II. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành lần đầu:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
G
|
|
|
|
|
|
2
|
H
|
|
|
|
|
|
3
|
K
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Ghi rõ trái phiếu
thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị bán lại cho khách hàng.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: VT,
...
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên và đóng dấu)
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 03 năm 2017)
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v thông báo phong tỏa trái phiếu đăng ký bán lại
|
………, ngày... tháng... năm......
|
Kính gửi: Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam
Căn cứ đơn
đăng ký bán lại trái phiếu Chính phủ của chủ sở hữu trái phiếu, Sở Giao dịch
chứng khoán đề nghị Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam phong tỏa số trái
phiếu đăng ký bán lại từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm
...., cụ thể như sau:
Thông tin về trái phiếu đăng ký bán lại
|
Thông tin về việc đăng ký bán lại trái
phiếu
|
TT
|
Chủ sở hữu trái phiếu
|
Số tài khoản lưu ký trái phiếu
|
Số tài khoản nhận tiền thanh toán bán lại
trái phiếu
|
Khối lượng trái phiếu sở hữu
|
Khối lượng đăng ký bán lại đề nghị phong
tỏa
|
Ghi chú
(*)
|
I. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành lần đầu:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
A
|
|
|
|
|
|
2
|
B
|
|
|
|
|
|
3
|
C
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
II. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành lần đầu:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
G
|
|
|
|
|
|
2
|
H
|
|
|
|
|
|
3
|
K
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Ghi rõ trái phiếu
thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị bán lại cho khách hàng.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- KBNN (để theo dõi);
-
Lưu: VT,
....
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Ký
tên và đóng dấu)
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 03 năm 2017)
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v thông báo kết quả đấu thầu mua lại trái phiếu
|
………, ngày... tháng... năm......
|
Kính gửi: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
Kho
bạc Nhà nước
Căn cứ kết
quả đấu thầu mua lại trái phiếu ngày ... tháng ... năm, Sở Giao dịch chứng
khoán đề nghị Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa số trái
phiếu trúng thầu mua lại và ngừng phong tỏa số trái phiếu không trúng thầu mua
lại, cụ thể như sau:
1. Đề nghị
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa các
trái phiếu đã đăng ký bán lại như sau:
Thông tin về trái phiếu đăng ký bán lại
|
Thông tin về việc tiếp tục phong tỏa/ngừng
phong tỏa trái phiếu
|
TT
|
Chủ sở hữu trái phiếu
|
Số tài khoản lưu ký trái phiếu
|
Số tài khoản nhận tiền thanh toán bán lại
trái phiếu
|
Khối lượng trái phiếu sở hữu
|
Khối lượng trái phiếu đăng ký bán lại đã đề
nghị phong tỏa
|
Đề nghị tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa
trái phiếu
|
Khối lượng trái phiếu trúng thầu đề nghị
tiếp tục phong tỏa
|
Khối lượng trái phiếu không trúng thầu đề
nghị ngừng phong tỏa
|
I. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành lần đầu:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
A
|
|
|
|
|
|
|
2
|
B
|
|
|
|
|
|
|
3
|
C
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
II. Mã
trái phiếu:
- Ngày
phát hành lần đầu:
- Ngày
đáo hạn:
- Lãi
suất danh nghĩa:
-
Phương thức thanh toán gốc, lãi
|
1
|
G
|
|
|
|
|
|
|
2
|
H
|
|
|
|
|
|
|
3
|
K
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đề nghị Trung tâm
lưu ký chứng khoán tiếp tục phong tỏa trái phiếu theo Mục 1 nêu trên đến ngày
Kho bạc Nhà nước thanh toán tiền mua lại trái phiếu và ghi có vào tài khoản của
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sau khi Sở Giao dịch chứng khoán thông
báo việc hủy niêm yết trái phiếu, đề nghị Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
rút lưu ký trái phiếu theo quy định.
Trân trọng cảm ơn sự
hợp tác của đơn vị./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: VT,
....
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký
tên và đóng dấu)
|