BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
60/2004/QĐ-BTC
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 60/2004/QĐ-BTC NGÀY 15 THÁNG 07 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
Căn cứ Nghị định 77/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng
7 năm 2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, các Trung tâm Giao dịch chứng khoán, các thành viên
lưu ký và các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ
ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG
KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60 /2004/QĐ-BTC ngày 15
tháng 07 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính )
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, nội dung, trình tự, thủ tục liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký chứng
khoán là việc ghi nhận quyền sở hữu, các quyền khác và nghĩa vụ liên quan của
người sở hữu chứng khoán bằng hệ thống thông tin lưu giữ chứng khoán và hệ thống
thông tin về người sở hữu chứng khoán.
2. Lưu ký chứng
khoán là việc nhận chứng khoán do khách hàng gửi, bảo quản chứng khoán cho
khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán.
3. Đại lý chuyển
nhượng quyền sở hữu là tổ chức cung cấp dịch vụ quản lý thông tin về người sở hữu
chứng khoán, chuyển quyền sở hữu và phân phối chứng khoán, thay mặt tổ chức
phát hành báo cáo cho các cổ đông thông tin liên quan nhận được từ tổ chức phát
hành.
4. Thành viên lưu
ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại
cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp Giấy phép lưu ký để cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán đã đăng ký làm thành viên lưu ký tại Trung
tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK).
5. Bù trừ song
phương là phương thức bù trừ các giao dịch chứng khoán được thực hiện khớp
trong cùng ngày giữa các cặp đối tác giao dịch đối với một loại chứng khoán, từ
đó đưa ra kết quả ròng bằng tiền và chứng khoán phải thanh toán của mỗi bên.
6. Bù trừ đa
phương là phương thức bù trừ các giao dịch chứng khoán được khớp trong cùng
ngày giữa nhiều bên tham gia giao dịch đối với một loại chứng khoán, từ đó đưa
ra kết quả ròng bằng tiền và chứng khoán phải thanh toán của mỗi bên.
7. Ngày thanh toán
là ngày mà thành viên lưu ký bên mua hoặc thành viên lưu ký bên bán chứng khoán
được nhận chứng khoán hoặc tiền theo quy định của UBCKNN.
8. Ngày đăng ký cuối
cùng là ngày do tổ chức phát hành ấn định để xác định danh sách người sở
hữu chứng khoán phục vụ cho việc thực hiện các quyền của người sở hữu chứng
khoán.
Điều 3. Các tổ chức được thực hiện hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán
1. TTGDCK, Trung
tâm Lưu ký và các thành viên lưu ký là những tổ chức được cung cấp dịch vụ đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
2. TTGDCK thực hiện
chức năng của Trung tâm Lưu ký cho đến khi Trung tâm Lưu ký độc lập được thành
lập.
Chương 2:
THÀNH VIÊN LƯU KÝ
Điều 4. Điều kiện cấp Giấy phép lưu ký
1. Ngân hàng
thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh xin cấp
Giấy phép lưu ký phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được phép thành
lập và hoạt động tại Việt Nam;
b) Có nợ quá hạn
không quá 5% trên tổng dư nợ; có lãi trong hai năm gần nhất;
c) Có đủ cơ sở vật
chất, kỹ thuật đảm bảo cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
các giao dịch chứng khoán;
d) Có tối thiểu 02
nhân viên nghiệp vụ có trình độ đại học và có chứng chỉ cơ bản về chứng khoán
và thị trường chứng khoán và chứng chỉ luật áp dụng trong ngành chứng khoán do
UBCKNN cấp;
e) Có một thành
viên trong Ban Giám đốc phụ trách về hoạt động lưu ký chứng khoán có chứng chỉ
cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ luật áp dụng trong
ngành chứng khoán do UBCKNN cấp;
2. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam xin cấp Giấy phép lưu ký phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Được phép hoạt
động lưu ký chứng khoán theo uỷ quyền của ngân hàng nguyên xứ.
3. Công ty chứng
khoán đã được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động môi giới hoặc tự doanh chứng
khoán.
Điều 5. Hồ sơ xin cấp Giấy phép lưu ký
1. Ngân hàng
thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh xin cấp
Giấy phép lưu ký phải nộp cho UBCKNN 01 bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau đây:
a. Đơn xin cấp Giấy
phép lưu ký (theo Phụ lục 01/LK kèm theo Quy chế này);
b. Bản sao hợp lệ
Giấy phép thành lập và hoạt động;
c. Thuyết minh cơ
sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán (theo Phụ lục 02/LK
kèm theo Quy chế này);
d. Danh sách nhân
viên nghiệp vụ kèm theo hồ sơ đăng ký của nhân viên nghiệp vụ đáp ứng đủ điều
kiện cung cấp dịch vụ lưu ký (theo Phụ lục 03/LK kèm theo Quy chế này);
e. Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán trong 02 năm liên tục gần nhất;
g. Lý lịch tóm tắt
của thành viên Ban Giám đốc ngân hàng phụ trách hoạt động lưu ký chứng khoán
(theo Phụ lục 04/LK kèm theo Quy chế này) và bản sao hợp lệ các chứng chỉ
chuyên môn về chứng khoán quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
h. Phương án cung
cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán trong 12 tháng đầu hoạt động.
2. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam xin cấp Giấy phép lưu ký phải nộp cho UBCKNN 01 bộ
hồ sơ gồm các tài liệu sau đây:
a. Các tài liệu
quy định tại Điểm a, c, d, e, g và h Khoản 1 Điều này;
b. Các tài liệu của
ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam bao gồm:
i. Điều lệ của
ngân hàng nguyên xứ;
ii.Giấy phép hoạt
động của ngân hàng nguyên xứ ;
iii. Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán trong hai năm liên tục gần nhất và báo cáo tình hình hoạt
động lưu ký của ngân hàng nguyên xứ.
c) Bản sao hợp lệ
Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam;
d) Giấy ủy quyền của
ngân hàng nước ngoài cho chi nhánh tại Việt Nam thực hiện hoạt động lưu ký chứng
khoán.
Các tài liệu quy định
tại các Điểm b và d Khoản 2 Điều này bao gồm bản gốc tiếng của nước nguyên xứ
và bản sao dịch ra tiếng Việt có xác nhận của cơ quan công chứng Việt Nam.
Điều 6. Thủ tục cấp Giấy phép lưu ký
1. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp Giấy phép lưu ký chứng khoán
cho ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép,
UBCKNN giải thích rõ lý do bằng văn bản.
2. Trước khi nhận
Giấy phép lưu ký, ngân hàng thương mại Việt Nam, ngân hàng liên doanh, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp lệ phí cấp Giấy phép lưu ký theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Việc xét cấp Giấy
phép lưu ký cho công ty chứng khoán được thực hiện đồng thời với việc xét cấp
Giấy phép hoạt động môi giới hoặc tự doanh chứng khoán.
4. Hồ sơ xin cấp
phép hoạt động lưu ký cho công ty chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại
Điểm c và d Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
Điều 7. Đăng ký thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán cho hội sở, chi
nhánh của ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng
thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần là thành viên lưu ký được
đăng ký cho hội sở, chi nhánh cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán với UBCKNN
khi hội sở và chi nhánh đó đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện
quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
b) Có một thành
viên trong Ban Giám đốc hội sở, chi nhánh phụ trách chịu trách nhiệm về hoạt động
lưu ký chứng khoán có chứng chỉ cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán
và chứng chỉ luật áp dụng trong ngành chứng khoán do UBCKNN cấp.
2. Hồ sơ đăng ký
quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a. Đơn đăng ký cho
hội sở, chi nhánh cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán; (theo Phụ lục 05/LK kèm
theo Quy chế này);
b. Thuyết minh cơ
sở vật chất, kỹ thuật của hội sở, chi nhánh phục vụ hoạt động lưu ký chứng
khoán (theo Phụ lục 02/LK kèm theo Quy chế này);
c. Giấy ủy quyền của
Ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần cho hội sở, chi
nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán (theo Phụ lục 06/LK kèm theo Quy
chế này);
d. Lý lịch tóm tắt
của thành viên Ban Giám đốc hội sở, chi nhánh ngân hàng phụ trách hoạt động lưu
ký chứng khoán (theo Phụ lục 03/LK kèm theo Quy chế này) và bản sao hợp lệ các
chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Quy chế
này;
e. Danh sách nhân
viên nghiệp vụ hoạt động lưu ký chứng khoán tại hội sở, chi nhánh của thành
viên lưu ký kèm theo hồ sơ đăng ký của nhân viên nghiệp vụ đủ điều kiện cung cấp
dịch vụ lưu ký (theo Phụ lục 02/LK kèm theo Quy chế này);
g. Giấy uỷ quyền của
ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần cho thành viên Ban
giám đốc hội sở, chi nhánh phụ trách hoạt động lưu ký chứng khoán (theo Phụ lục
07 /LK kèm theo Quy chế này).
3. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN phê duyệt việc đăng
ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho hội sở, chi nhánh của các tổ chức quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Đăng ký thành viên lưu ký
1. Trong thời hạn
12 tháng, kể từ ngày được UBCKNN cấp Giấy phép lưu ký, công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký làm thành viên
lưu ký tại TTGDCK, mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại TTGDCK và đóng góp vào
Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định .
2. Trình tự, thủ tục
đăng ký thành viên lưu ký và mở tài khoản quy định tại Khoản 1 Điều này do
TTGDCK quy định .
3. Sau khi cấp Giấy
chứng nhận thành viên lưu ký, TTGDCK phải gửi báo cáo cho UBCKNN về việc đăng
ký thành viên lưu ký của các tổ chức đó.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký
1. Thành viên lưu
ký có quyền:
a. Yêu cầu khách
hàng cung cấp thông tin hoặc các tài liệu cần thiết để thực hiện việc đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
b. Thu phí sử dụng
dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán đối với khách hàng
theo quy định của pháp luật;
c. Đăng ký các hợp
đồng cầm cố chứng khoán lưu ký tập trung tại TTGDCK, Trung tâm lưu ký;
d. Hỗ trợ chứng
khoán và nhận chứng khoán hỗ trợ từ các thành viên lưu ký khác trong trường hợp
tạm thời thiếu khả năng thanh toán chứng khoán và hoàn trả theo quy định của
pháp luật.
2. Thành viên lưu
ký có nghĩa vụ:
a) Chịu hoàn toàn
trách nhiệm về hoạt động lưu ký, đăng ký, thanh toán của mình cũng như của hội
sở, chi nhánh đã đăng ký hoạt động lưu ký;
b) Cung cấp dịch vụ
lưu ký, thanh toán chứng khoán cho khách hàng đối với các loại chứng khoán quy
định tại Điều 18 Quy chế này và phải tái lưu ký các chứng khoán đó tại TTGDCK;
c) Cung cấp cho
TTGDCK những thông tin hoặc các tài liệu cần thiết để thực hiện việc đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
d) Ủy quyền bằng
văn bản cho Ngân hàng chỉ định thanh toán thực hiện việc thanh toán tiền liên
quan đến giao dịch chứng khoán (theo Phụ lục 08/LK kèm theo Quy chế này);
e) Ủy quyền bằng
văn bản cho TTGDCK thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc bù trừ thanh toán
các giao dịch chứng khoán (Phụ lục 09/LK);
g) Cam kết tuân thủ
các quy định của UBCKNN, TTGDCK và Ngân hàng chỉ định thanh toán về các vấn đề
liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán (Phụ
lục 09/LK);
h) Đóng góp vào Quỹ
Hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Đình chỉ, thu hồi Giấy phép lưu ký chứng khoán
1. Thành viên lưu
ký bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán tối đa 60 ngày trong trường hợp sau
đây:
a. Không còn đáp ứng
đủ các điều kiện cấp Giấy phép lưu ký quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này,
trừ điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4;
b. Không thực hiện
nghĩa vụ của thành viên lưu ký quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy chế này;
c. Thường xuyên vi
phạm các quy định tại các Điều 51, 52 và 53 Quy chế này;
d. Theo đề nghị của
TTGDCK do vi phạm các quy định của TTGDCK.
2. Thành viên lưu
ký bị thu hồi Giấy phép lưu ký trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bị
đình chỉ hoạt động lưu ký mà không khắc phục những vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Không triển
khai hoạt động lưu ký chứng khoán trong 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép
lưu ký chứng khoán, trừ trường hợp Ngân hàng lưu ký là Ngân hàng giám sát bảo
quản tài sản cho Quỹ đầu tư;
c) Tự nguyện xin
chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán và được UBCKNN chấp thuận sau khi xem xét
đơn xin rút giấy phép lưu ký chứng khoán (theo Phụ lục 10/LK kèm theo Quy chế
này);
d) Chấm dứt hoạt động
do giải thể, phá sản, sáp nhập, chia, hợp nhất, chuyển đổi doanh nghiệp.
3. Trước khi chấm
dứt hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải thực hiện các nghĩa vụ
sau đây:
a. Hoàn tất nghĩa
vụ thanh toán chứng khoán với TTGDCK và thanh toán tiền cho Ngân hàng chỉ định
thanh toán;
b. Làm thủ tục tất
toán tài khoản lưu ký chứng khoán tại TTGDCK và tất toán tài khoản lưu ký chứng
khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký.
4. Thủ tục tất
toán tài khoản lưu ký chứng khoán được thực hiện theo quy định của TTGDCK.
5. Sau khi thành
viên lưu ký đã tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán, TTGDCK phải hoàn trả phần
đóng góp còn lại vào Quỹ Hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký sau khi đã trừ
nghĩa vụ nợ của thành viên lưu ký đối với TTGDCK và Ngân hàng chỉ định thanh
toán và báo cáo UBCKNN.
Điều 11. Hồ sơ, thủ tục đăng ký nhân viên nghiệp vụ
1. Hồ sơ đăng ký
làm nhân viên nghiệp vụ cho công dân Việt Nam bao gồm :
a. Đơn đăng ký cho
nhân viên nghiệp vụ thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán (theo Phụ lục 11/LK
kèm theo Quy chế này);
b. Bản sao hợp lệ
chứng chỉ cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ luật áp
dụng cho ngành chứng khoán và bằng tốt nghiệp đại học;
c. Sơ yếu lý lịch
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đăng ký
làm nhân viên nghiệp vụ cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao gồm:
a. Các tài liệu
quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này;
b. Bản sao hợp lệ
hộ chiếu;
c. Bản sao hợp lệ
giấy phép lao động tại Việt Nam do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam cấp.
3. Sau khi thành
viên lưu ký hoàn tất thủ tục đăng ký nhân viên nghiệp vụ, UBCKNN thông báo về
danh sách nhân viên nghiệp vụ cho TTGDCK và thành viên lưu ký.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 12. Đăng ký chứng khoán
1. Tất cả các chứng
khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch tại TTGDCK phải được đăng ký lưu ký tập
trung tại TTGDCK. Việc đăng ký chứng khoán bao gồm:
a. Đăng ký lưu ký
các chứng khoán mới phát hành;
b. Quản lý sổ đăng
ký người sở hữu chứng khoán;
c. Quản lý sổ đăng
ký chứng khoán chuyển nhượng, sổ đăng ký chứng khoán cầm cố;
d. Lập danh sách
người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị đại hội cổ đông hàng năm;
e. Làm dịch vụ gửi
thư mời cổ đông và ghi biên bản các cuộc họp đại hội đồng cổ đông;
g. Thực hiện các
công việc liên quan đến thanh toán cổ tức, trái tức và các quyền của cổ đông;
h. Thực hiện các
nghiệp vụ đăng ký chứng khoán liên quan đến tăng, giảm vốn của tổ chức phát
hành;
i. Giám sát tỷ lệ
tham gia của bên nước ngoài;
j. Các công việc
khác theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục đăng ký
chứng khoán tại TTGDCK được thực hiện theo quy định của TTGDCK .
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của TTGDCK trong hoạt động đăng ký chứng
khoán
1. Ghi chép chính
xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về các chứng khoán đã đăng ký.
2. Bảo quản, lưu
trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký chứng khoán.
3. Thực hiện kiểm
soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán.
4. Giám sát các
thành viên lưu ký trong việc lên danh sách người sở hữu chứng khoán có chứng
khoán lưu ký tại TTGDCK và theo dõi tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của người sở hữu
chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn quy
trình đăng ký chứng khoán cho thành viên lưu ký.
6. Cung cấp dịch vụ
chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán đã đăng ký lưu ký tập
trung tại TTGDCK.
7. Thực hiện chức
năng đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các chứng khoán đã được lưu ký tập trung
tại TTGDCK.
8. Thu phí đối với
thành viên lưu ký sử dụng dịch vụ đăng ký chứng khoán theo quy định của pháp luật.
9. Quy định quyền
và nghĩa vụ của thành viên lưu ký trong hoạt động đăng ký chứng khoán .
Điều 14. Thông tin đăng ký
1. Chứng khoán được
đăng ký tách biệt cho từng loại theo các thông tin sau đây:
a. Thông tin về chứng
khoán;
b. Thông tin về
người sở hữu chứng khoán.
2. Nội dung cụ thể
về các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này do TTGDCK quy định.
Điều 15. Thay đổi thông tin đăng ký
1. Khi cần thay đổi
quyền sở hữu chứng khoán, họ và tên, địa chỉ của người sở hữu chứng khoán, thay
đổi thông tin về một pháp nhân sở hữu chứng khoán thì thành viên lưu ký hoặc tổ
chức phát hành phải nộp cho TTGDCK một bộ hồ sơ xin thay đổi các
thông tin về đăng ký chứng khoán.
2. Hồ sơ quy định
tại Khoản 1 Điều này do TTGDCK quy định.
3. TTGDCK phải điều
chỉnh thông tin đăng ký phù hợp với các thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức
phát hành cung cấp. Nếu phát hiện mâu thuẫn trong các thông tin về đăng ký chứng
khoán thì TTGDCK phải xử lý thông tin cho phù hợp sau khi xác nhận lại với các
bên có liên quan.
Chương 4:
LƯU
KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 16. Nguyên tắc thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Các chứng khoán
niêm yết hoặc đăng ký giao dịch tại TTGDCK phải được lưu ký tập trung tại
TTGDCK.
2. Thành viên lưu
ký được cung cấp cho khách hàng dịch vụ lưu ký đối với các chứng khoán khác
ngoài các chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều này. TTGDCK được nhận tái lưu
ký các chứng khoán đó nếu thành viên lưu ký có yêu cầu. TTGDCK hướng dẫn việc
đăng ký lưu ký đối với các loại chứng khoán này.
3. Các chứng khoán
cùng loại được lưu ký tập trung tại TTGDCK dưới hình thức lưu ký tổng hợp; người
sở hữu chứng khoán trở thành người đồng sở hữu chứng khoán lưu ký tổng hợp theo
tỷ lệ chứng khoán được lưu ký.
4. Việc lưu ký chứng
khoán của khách hàng được quản lý theo hai cấp: khách hàng lưu ký chứng khoán tại
thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại
TTGDCK.
5. Các thành viên
lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại TTGDCK. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác tham gia đấu thầu, đại lý phát
hành, bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ được trực tiếp mở tài khoản lưu
ký trái phiếu Chính phủ cho chính mình tại TTGDCK và được nhận các dịch vụ lưu
ký do TTGDCK cung cấp. Thủ tục mở tài khoản lưu ký trái phiếu Chính phủ tại
TTGDCK thực hiện theo quy định của TTGDCK.
6. Thành viên lưu
ký nhận thực hiện lưu ký các chứng khoán của khách hàng đứng tên mình với tư
cách là người được uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký, khách hàng
phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
7. TTGDCK nhận lưu
ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký đứng tên của TTGDCK với tư cách là người
được thành viên lưu ký uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
Điều 17. Các loại chứng khoán lưu ký tập trung tại TTGDCK
1. Các chứng khoán
được phép lưu ký tập trung tại TTGDCK bao gồm các loại chứng khoán niêm yết hoặc
chứng khoán đăng ký giao dịch tại TTGDCK và các chứng khoán khác quy định trong
Khoản 2 Điều 16 Quy chế này.
2. Việc nhận gửi
chứng khoán để lưu ký tập trung tại TTGDCK chỉ thực hiện đối với các đợt phát
hành chứng khoán đã hoàn tất thủ tục đăng ký tại TTGDCK.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của TTGDCK trong hoạt động lưu ký chứng
khoán
1. Cung cấp các dịch
vụ lưu ký đối với các loại chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều 17 Quy chế này.
2. Cung cấp cho
thành viên lưu ký sao kê về tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký
tại TTGDCK.
3. Thông báo và hướng
dẫn cho thành viên lưu ký các quy định pháp luật và quy trình liên quan đến hoạt
động lưu ký chứng khoán.
4. Chịu trách nhiệm
về thiệt hại do Trung tâm Giao dịch chứng khoán gây ra cho các thành viên lưu
ký trừ trường hợp do những nguyên nhân bất khả kháng được pháp luật thừa nhận.
5. Thu phí đối với
thành viên lưu ký sử dụng dịch vụ lưu ký chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký
1. Tài khoản lưu
ký chứng khoán bao gồm:
a. Tài khoản chứng
khoán giao dịch;
b. Tài khoản tạm
ngừng giao dịch;
c. Tài khoản cầm cố;
d. Tài khoản bù trừ
thanh toán chứng khoán;
e. Tài khoản sửa lỗi
giao dịch;
g. Tài khoản chờ
rút;
h. Các tài khoản
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài khoản lưu
ký chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều này được phân loại như sau:
a. Tài khoản lưu
ký chứng khoán cho nhà đầu tư trong nước;
b. Tài khoản lưu
ký chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài;
c. Tài khoản lưu
ký chứng khoán của chính thành viên lưu ký.
3. Tài khoản lưu
ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại TTGDCK phải thể hiện các nội dung
sau đây:
a. Số tài khoản
lưu ký chứng khoán;
b. Tên và địa chỉ
của thành viên lưu ký;
c. Số lượng, loại
và mã chứng khoán lưu ký;
d. Số lượng chứng
khoán lưu ký tăng, giảm.
Điều 20. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu
ký
1. Thành viên lưu
ký phải quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc sau
đây:
a. Tài khoản lưu
ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của
chính thành viên lưu ký;
b. Thành viên lưu
ký không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng
vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký;
c) Mỗi khách hàng
chỉ được phép mở một tài khoản lưu ký chứng khoán và mọi khoản giao dịch được
thực hiện qua tài khoản này;
d) Công ty quản lý
Quỹ phải mở tài khoản lưu ký riêng biệt cho công ty và cho từng quỹ đầu tư chứng
khoán do công ty quản lý.
2. Tài khoản lưu
ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải thể hiện các nội
dung sau đây:
a. Tài khoản chứng
khoán giao dịch;
b. Tài khoản tạm
ngừng giao dịch;
c. Tài khoản cầm cố;
d. Tài khoản bù trừ
thanh toán chứng khoán;
e. Tài khoản sửa lỗi
giao dịch;
g. Tài khoản chờ
rút
h. Các tài khoản
khác theo quy định hiện hành.
3. Tài khoản lưu
ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải thể hiện các nội
dung sau đây:
a. Số tài khoản
lưu ký chứng khoán;
b. Tên, địa chỉ của
chủ tài khoản;
c. Số chứng minh
nhân dân đối với khách hàng là người Việt nam hoặc số hộ chiếu đối với khách
hàng là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với khách
hàng là doanh nghiệp, số Giấy phép thành lập đối với khách hàng là tổ chức
khác;
d. Số lượng chứng
khoán, loại chứng khoán và mã chứng khoán;
e. Số lượng chứng
khoán tăng giảm;
g. Các thông tin cần
thiết khác.
4. Khách hàng có
nghĩa vụ thông báo ngay cho thành viên lưu ký khi có bất cứ sự thay đổi hay sai
sót nào về những thông tin trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại
thành viên lưu ký. Thành viên lưu ký phải ghi nhận những thay đổi hoặc điều chỉnh
những sai sót theo thông báo của khách hàng một cách kịp thời và chính xác.
Điều 21. Đăng ký mã số và mở tài khoản lưu ký chứng khoán của tổ chức,
cá nhân đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài thực hiện mua, bán chứng khoán trên thị trường giao dịch tập
trung phải đăng ký mã số quản lý đầu tư nước ngoài với TTGDCK thông qua thành
viên lưu ký theo quy định của TTGDCK.
2. Việc đăng ký mã
số đối với tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài theo văn bản hướng dẫn về thành
viên và giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.
3. TTGDCK có nghĩa
vụ hướng dẫn thành viên lưu ký thực hiện mở tài khoản lưu ký đối với tổ chức,
cá nhân đầu tư nước ngoài.
Điều 22. Ký gửi chứng khoán
1. Ký gửi chứng chỉ
chứng khoán:
a. Chứng chỉ chứng
khoán ký gửi tại TTGDCK phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
i. Là chứng khoán
của tổ chức phát hành đã được đăng ký lưu ký tại TTGDCK;
ii. Không phải là
chứng khoán giả, chứng khoán không còn thời hạn lưu hành, chứng khoán bị hư hỏng,
chứng khoán bị thông báo mất cắp, chứng khoán đang trong giai đoạn tranh chấp
quyền sở hữu;
iii. Chữ ký trên
chứng chỉ chứng khoán phải có giá trị.
b. Khi phát hiện
chứng khoán giả, TTGDCK lập biên bản ghi lại số sêri, loại chứng khoán, thu, lập
bảng kê các loại chứng khoán đó và thông báo cho các thành viên lưu ký có liên
quan.
c. Thành viên lưu
ký phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trong trường hợp TTGDCK phát hiện các chứng
khoán đã lưu ký tại Trung tâm của thành viên lưu ký thuộc loại các chứng khoán
giả, chứng khoán bị thông báo mất cắp, không còn giá trị lưu hành, không đủ
tiêu chuẩn lưu ký, không hợp lệ hoặc phát hiện chữ ký xác nhận chứng chỉ chứng
khoán là chữ ký giả, hoặc chữ ký không có giá trị.
2. Ký gửi chứng
khoán ghi sổ:
a. Thành viên lưu
ký ký gửi Sổ chứng nhận cổ đông do khách hàng nộp hoặc Sổ chứng nhận cổ đông của
chính thành viên cho tổ chức phát hành.
b. Tổ chức phát
hành, sau khi nhận được Sổ chứng nhận cổ đông quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
này, phải thực hiện các công việc sau đây:
i. Kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của Sổ chứng nhận cổ đông và thông báo bằng văn bản cho thành viên
lưu ký kết quả của việc xác minh này;
ii. Lập danh sách
người sở hữu chứng khoán có yêu cầu lưu ký theo từng thành viên lưu ký và gửi
danh sách này cho TTGDCK, kèm theo Sổ chứng nhận cổ đông chứng minh số lượng chứng
khoán đang nắm giữ của người sở hữu chứng khoán.
c. TTGDCK, căn cứ
vào danh sách người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành lập, thực hiện các
bút toán tương ứng vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký. Tổ
chức phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về danh sách người sở hữu chứng
khoán.
3. Việc nhận ký gửi
chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện theo
trình tự, thủ tục do TTGDCK quy định.
4. Trong quá trình
ký gửi chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu phát sinh
chênh lệch, thành viên lưu ký phải thông báo cho TTGDCK để TTGDCK, tổ chức phát
hành và thành viên lưu ký cùng kiểm tra và tiến hành sửa đổi cần thiết.
Điều 23. Ký gửi chứng khoán của đợt phát hành mới, phát hành thêm để tăng
vốn:
1. Chậm nhất 5
ngày làm việc trước ngày phát hành chứng khoán, tổ chức phát hành phải gửi cho
TTGDCK báo cáo kế hoạch phân bổ chứng khoán theo mẫu do TTGDCK quy định.
2. Sau khi nhận được
báo cáo kế hoạch phân bổ chứng khoán TTGDCK thực hiện các bút toán tương ứng
phù hợp với báo cáo phân bổ chứng khoán nhận được từ tổ chức phát hành và gửi
cho các thành viên lưu ký giấy báo tương ứng xác nhận về việc đã nhận gửi các
chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các thành viên lưu ký .
Điều 24. Hiệu lực lưu ký chứng khoán
1. Việc lưu ký chứng
khoán có hiệu lực kể từ thời điểm TTGDCK thực hiện bút toán tương ứng trên tài
khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại TTGDCK trừ trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp
thành viên lưu ký thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán hoặc đặt mua chứng
khoán đã đăng ký lưu ký tại TTGDCK, việc lưu ký chứng khoán liên quan có hiệu lực
vào ngày phát hành hoặc ngày do tổ chức phát hành thông báo.
Điều 25. Rút chứng khoán
1. Việc rút chứng
khoán được thực hiện theo quy định của TTGDCK.
2. Chứng khoán được
rút dưới dạng chứng chỉ phải theo mẫu do Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước quy
định; rút dưới dạng sổ chứng nhận cổ đông phải theo quy định của Bộ Tài chính
và Điều lệ của tổ chức phát hành.
Điều 26. Chuyển khoản chứng khoán
1. Việc chuyển khoản
chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán phải phù hợp với yêu cầu chuyển
khoản và các chứng từ gốc khác (nếu có) kèm theo. Việc chuyển khoản chứng khoán
trong trường hợp cho, tặng, biếu, thừa kế phải phù hợp với các quy định ở Quy
chế này và pháp luật có liên quan. Sau khi thực hiện bút toán trên các tài khoản
lưu ký chứng khoán, TTGDCK gửi giấy báo tương ứng cho thành viên lưu ký.
2. TTGDCK lập bản
sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký vào ngày làm việc cuối
tháng và gửi cho thành viên lưu ký vào ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp
theo.
3. Việc ra lệnh
chuyển khoản, nhận chuyển khoản hoặc hủy bỏ việc chuyển khoản chứng khoán của
thành viên lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại TTGDCK phải tuân theo
trình tự, thủ tục do TTGDCK quy định.Thành viên lưu ký ra lệnh chuyển khoản chứng
khoán phải đảm bảo có đủ số chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán phù hợp
với các lệnh chuyển khoản. Nếu phát hiện bất cứ sai sót nào liên quan đến chứng
từ thanh toán quy định tại Khoản 1 Điều này thì thành viên lưu ký phải thông
báo bằng văn bản cho TTGDCK ngay trong ngày nhận được chứng từ thanh toán.
4. Thành viên lưu
ký phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do mình gây ra cho TTGDCK hoặc người sở hữu
chứng khoán do việc không tuân thủ nghĩa vụ quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 27. Các ngày không nhận ký gửi, cho rút và chuyển khoản chứng
khoán
1. TTGDCK không
làm thủ tục nhận ký gửi, cho rút chứng khoán và thực hiện chuyển khoản chứng
khoán trừ trường hợp thực hiện chuyển khoản cho các giao dịch chứng khoán được
thực hiện qua hệ thống giao dịch của TTGDCK vào các ngày quy định dưới đây:
a. Khoảng thời
gian từ ngày làm việc liền trước đến ngày làm việc liền sau ngày đăng ký cuối
cùng;
b. Những ngày làm
việc do TTGDCK quy định đối với trường hợp gộp, tách cổ phiếu hoặc thực hiện
yêu cầu chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi;
c. Những ngày làm
việc do TTGDCK quy định đối với trường hợp trả gốc và lãi trái phiếu;
d. Những ngày làm
việc vì lý do kỹ thuật, TTGDCK không thể thực hiện yêu cầu của khách hàng.
Trong trường hợp này, TTGDCK phải báo trước cho thành viên lưu ký liên quan về
lý do và thời gian TTGDCK không làm thủ tục ký gửi chứng khoán, cho rút chứng
khoán và thực hiện chuyển khoản chứng khoán.
2. Ngoài các ngày
quy định tại Khoản 1 Điều này, TTGDCK không cho phép rút và chuyển khoản chứng
khoán khi việc ký gửi chứng khoán chưa có hiệu lực theo quy định tại Điều 24
Quy chế này.
Điều 28. Cầm cố chứng khoán
1. Việc cầm cố chứng
khoán phải được thực hiện theo các quy định của pháp lệnh hiện hành về cầm cố.
2. Việc cầm cố chứng
khoán được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a. Việc cầm cố chứng
khoán lưu ký tập trung tại TTGDCK phải thực hiện thông qua các Hợp đồng cầm cố
có đăng ký giao dịch bảo đảm tại TTGDCK.
b. Việc uỷ quyền của
bên cầm cố và bên nhận cầm cố cho thành viên lưu ký với tư cách là bên thứ ba
quản lý chứng khoán cầm cố được thực hiện theo quy định trong hợp đồng cầm cố
chứng khoán giữa các bên.
c. Việc cầm cố chứng
khoán của người đầu tư được thực hiện tại các thành viên lưu ký. Thành viên lưu
ký chịu trách nhiệm quản lý số chứng khoán cầm cố của người đầu tư thông qua
tài khoản cầm cố chứng khoán của thành viên lưu ký tại TTGDCK.
3. Ngay sau khi
thành viên lưu ký của bên cầm cố thực hiện chuyển số chứng khoán đề nghị cầm cố
từ tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng sang tài khoản chứng khoán cầm
cố của khách hàng, thành viên lưu ký phải gửi chứng từ liên quan cho TTGDCK. Nếu
chứng từ hợp lệ, TTGDCK sẽ thực hiện bút toán tương ứng. Trường hợp TTGDCK nhận
được chứng từ liên quan trước 15 giờ cùng ngày thì việc cầm cố sẽ có hiệu lực
ngay trong ngày. Trường hợp TTGDCK nhận được chứng từ liên quan sau 15
giờ thì việc cầm cố sẽ có hiệu lực vào ngày làm việc ngay sau ngày nhận chứng từ
đó.
4. Sau khi chuyển
khoản chứng khoán cầm cố từ tài khoản chứng khoán giao dịch sang tài khoản chứng
khoán cầm cố, TTGDCK phải thông báo bằng văn bản cho thành viên lưu ký liên
quan về việc chuyển khoản đó. TTGDCK phải đình chỉ việc rút, chuyển nhượng các
chứng khoán trên tài khoản cầm cố chứng khoán trong thời gian cầm cố.
Điều 29. Giải toả chứng khoán cầm cố
1. Việc giải tỏa
chứng khoán cầm cố được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a. Việc đề nghị giải
tỏa chứng khoán cầm cố được thực hiện theo yêu cầu của bên nhận cầm cố và gửi
cho thành viên lưu ký bên cầm cố.
b. Việc giải toả
chứng khoán cầm cố được thực hiện thông qua thành viên lưu ký bên cầm cố.
c. Các bên có thể
đề nghị giải tỏa toàn bộ hay một phần chứng khoán cầm cố.
2. Trình tự, thủ tục
giải tỏa chứng khoán cầm cố do TTGDCK quy định và TTGDCK phải đảm bảo giải tỏa
chứng khoán cầm cố đúng thời hạn cho khách hàng.
3. Sau khi giải tỏa
chứng khoán cầm cố, TTGDCK phải thông báo bằng văn bản cho thành viên lưu ký
liên quan về việc đã giải tỏa chứng khoán cầm cố.
Điều 30. Xử lý chứng khoán cầm cố
1. Việc xử lý chứng
khoán cầm cố được thực hiện theo các quy định pháp luật về giao dịch đảm bảo.
2. Trong trường hợp
các bên lựa chọn việc bán chứng khoán để xử lý chứng khoán cầm cố, việc bán chứng
khoán cầm cố được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của TTGDCK theo quy định
của TTGDCK.
Chương 5:
BÙ TRỪ, THANH
TOÁN CHỨNG KHOÁN
Điều 31. Phạm vi áp dụng và thời hạn thanh toán các giao dịch chứng
khoán
1. Bù trừ, thanh
toán chứng khoán được áp dụng cho tất cả các giao dịch chứng khoán tại TTGDCK.
2. TTGDCK có nghĩa
vụ quy định cụ thể thời gian thực hiện việc bù trừ và thanh toán.
Điều 32. Phương thức bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán
1. Việc bù trừ các
giao dịch lô chẵn và lô lớn được thực hiện theo phương thức bù trừ đa phương.
Phương thức bù trừ song phương chỉ áp dụng trong một số trường hợp, một số loại
giao dịch nhất định theo quy định của TTGDCK.
2. Việc thanh toán
các giao dịch lô thẻ được thực hiện trực tiếp giữa thành viên lưu ký là công ty
chứng khoán có hoạt động tự doanh và nhà đầu tư.
Điều 33. Nguyên tắc bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán
1. Việc thanh toán
các giao dịch chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc giao chứng khoán đồng thời
với thanh toán tiền
2. Việc thanh toán
các giao dịch chứng khoán phải phù hợp với số lượng chứng khoán và tiền ghi
trong các chứng từ thanh toán.
3. Việc thanh toán
tiền phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống tài khoản của
thành viên lưu ký và TTGDCK mở tại Ngân hàng chỉ định thanh toán.
4. Việc thanh toán
tiền phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống tài khoản chứng
khoán giao dịch, tài khoản bù trừ thanh toán chứng khoán đã giao dịch của thành
viên lưu ký mở tại TTGDCK.
Điều 34. Trình tự thực hiện bù trừ và thanh toán, sửa lỗi sau giao dịch
1. Trình tự thực
hiện bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán do TTGDCK quy định trên
nguyên tắc đảm bảo thời hạn thanh toán quy định tại Khoản 2 Điều 31 Quy chế này
và phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Trình tự thực
hiện sửa lỗi sau giao dịch của khách hàng thực hiện theo quy định của TTGDCK.
Điều 35. Ngân hàng Chỉ định thanh toán
1. Ngân hàng Chỉ định
thanh toán là ngân hàng thương mại được UBCKNN chỉ định để thực hiện việc mở
tài khoản thanh toán bằng tiền cho TTGDCK và thành viên lưu ký nhằm phục vụ việc
thanh toán bằng tiền cho các giao dịch chứng khoán.
2. Ngân hàng chỉ định
thanh toán phải chịu trách nhiệm trước UBCKNN và TTGDCK về hoạt động của mình
và hoạt động của hội sở, chi nhánh được ngân hàng uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ của
chỉ định thanh toán trong việc:
a. Thanh toán đầy
đủ và đúng hạn cho các giao dịch chứng khoán đã thực hiện tại TTGDCK;
b. Hỗ trợ cho
TTGDCK để đảm bảo thanh toán bằng tiền cho các giao dịch chứng khoán trong trường
hợp cần thiết;
c. Tuân thủ chế độ
thông tin, báo cáo và các bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật hiện
hành;
d. Bảo đảm cơ sở vật
chất kỹ thuật và nhân lực cần thiết phục vụ việc thanh toán bằng tiền cho các
giao dịch chứng khoán.
Điều 36. Quỹ hỗ trợ thanh toán
Quỹ hỗ trợ thanh
toán là quỹ được hình thành từ các khoản đóng góp bằng tiền của các thành viên
lưu ký và được sử dụng để thực hiện thanh toán tiền thay cho thành viên lưu ký
trong trường hợp thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền khi thực hiện
các giao dịch.
Điều 37. Nghĩa vụ đóng góp của các thành viên lưu ký vào Quỹ hỗ trợ
thanh toán
1.Tất cả các thành
viên lưu ký có nghĩa vụ đóng góp một khoản tiền theo mức cố định ban đầu và mức
đóng góp hàng năm vào tài khoản Quỹ hỗ trợ thanh toán mở tại Ngân hàng Chỉ định
thanh toán đứng tên TTGDCK. Khoản tiền đóng góp hàng năm được thực hiện vào
tháng đầu tiên của năm tiếp theo.
2. Mức đóng góp của
thành viên lưu ký vào Quỹ hỗ trợ thanh toán như sau:
a. Mức đóng góp cố
định ban đầu là 120 triệu đồng đối với thành viên lưu ký là công ty chứng khoán
và 80 triệu đồng đối với thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại;
b.
Mức đóng góp hàng năm bằng 0,008% doanh số giao dịch tự doanh hoặc môi giới của
thành viên lưu ký là công ty chứng khoán hoặc giá trị giao dịch do thành viên
lưu ký là ngân hàng thực hiện thanh toán của năm liền trước.
Điều 38. Quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quỹ hỗ trợ
thanh toán do TTGDCK quản lý. TTGDCK phải gửi toàn bộ số tiền đóng góp vào Quỹ
hỗ trợ thanh toán của các thành viên lưu ký vào một tài khoản tiền gửi đứng tên
TTGDCK tại Ngân hàng Chỉ định thanh toán.
2. TTGDCK có trách
nhiệm quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán để hỗ trợ kịp thời cho thành viên lưu ký
trong trường hợp thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền.
3. Tiền đóng góp của
từng thành viên lưu ký vào Quỹ hỗ trợ thanh toán được quản lý trên các tiểu khoản
tách biệt mở riêng cho từng thành viên lưu ký theo chế độ kế toán hiện hành quy
định đối với TTGDCK.
4. TTGDCK có nghĩa
vụ phân bổ lãi tiền gửi phát sinh từ việc quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán phù hợp
với số tiền đã đóng góp và thời gian đóng góp của từng thành viên sau khi trừ
phí quản lý Quỹ cho TTGDCK theo mức phí do Bộ Tài chính quy định.
5. Tiền phạt thu từ
thành viên lưu ký vi phạm nghĩa vụ thanh toán được ghi tăng trên tiểu khoản của
các thành viên lưu ký khác tham gia hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng với
số tiền đã trích từ các tiểu khoản đó.
Điều 39. Sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. TTGDCK được quyền
sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán tạm thời thay cho thành viên lưu ký
trong trường hợp thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán.
2. Việc sử dụng tiền
của Quỹ hỗ trợ thanh toán trong trường hợp thành viên lưu ký mất khả năng thanh
toán tiền được thực hiện theo trình tự sau:
a. Tự động trích từ
phần đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của các thành viên lưu ký vi phạm;
b. Trường hợp sử dụng
khoản đóng góp nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này vẫn chưa đủ để thanh toán,
TTGDCK trích từ khoản đóng góp của các thành viên lưu ký khác theo mức đóng góp
vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của các thành viên lưu ký này.
Điều 40. Trách nhiệm của thành viên lưu ký vi phạm nghĩa vụ thanh toán
Thành viên lưu ký
vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc phải sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán phải
chịu trách nhiệm sau đây:
1. Hoàn trả khoản
tiền đã nhận hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày sử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán. Trường hợp thành viên lưu ký không
thực hiện nghĩa vụ này trong thời hạn 05 ngày làm việc, thành viên lưu ký phải
chịu phạt do vi phạm nghĩa vụ thanh toán.Mức phạt thành viên lưu ký vi phạm phải
trả lãi phạt trên số tiền chậm trả và số ngày chậm trả. Lãi suất phạt bằng
1%/ngày trong 05 ngày làm việc đầu tiên.
2. Trường hợp
trong thời hạn trên thành viên lưu ký vẫn không thực hiện được nghĩa vụ thanh
toán, thành viên lưu ký phải chịu mức phạt bằng 6%/ngày kể từ ngày làm việc thứ
6 tính từ thời điểm sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán.
Điều 41. Hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Phần đóng góp
vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký chỉ được hoàn trả khi thành
viên đó chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại Điều 10 Quy chế
này.
2. Việc hoàn trả
Quỹ hỗ trợ thanh toán cho thành viên lưu ký chấm dứt hoạt động lưu ký chứng
khoán được thực hiện sau khi TTGDCK khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ )
của thành viên lưu ký hoặc các khoản sử dụng Quỹ của thành viên lưu ký đó.
Điều 42. Hỗ trợ chứng khoán
1. Trong trường hợp
thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán chứng khoán, thành viên lưu ký có thể
nhận hỗ trợ chứng khoán từ các nguồn sau đây để đảm bảo thời hạn thanh toán
theo đúng quy định:
a. Thành viên lưu
ký khác;
b. Khách hàng nếu
được khách hàng đồng ý bằng văn bản;
c. Các nguồn khác.
2. Việc hoàn trả
chứng khoán nhận hỗ trợ có thể thực hiện bằng chứng khoán hoặc tiền theo thỏa
thuận giữa thành viên lưu ký với bên hỗ trợ chứng khoán.
3. Các thành viên
lưu ký mất khả năng thanh toán chứng khoán phải chịu mọi chi phí, tổn thất phát
sinh và chịu xử phạt theo quy định của UBCKNN và TTGDCK.
Chương 6:
THỰC
HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN
Điều 43. Báo cáo phân bổ quyền cuối cùng
1. Khi nhận được
thông báo về ngày đăng ký cuối cùng từ tổ chức phát hành, TTGDCK gửi thông báo
cho các thành viên lưu ký về ngày đăng ký cuối cùng.
2. Sau khi nhận được
thông báo về ngày đăng ký cuối cùng của TTGDCK, thành viên lưu ký lập danh sách
người sở hữu chứng khoán theo những nội dung thông tin do TTGDCK quy định và
chuyển cho TTGDCK trong thời hạn quy định. Thành viên lưu ký chịu mọi tổn thất
phát sinh do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ
trong việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán.
3. TTGDCK lập và gửi
danh sách tổng hợp người sở hữu chứng khoán vào ngày đăng ký cuối cùng và báo
cáo tổng hợp phân bổ quyền của người sở hữu chứng khoán cho tổ chức phát hành.
Tổ chức phát hành có trách nhiệm xác nhận với TTGDCK về tính chính xác của các
báo cáo đó.
4. Căn cứ vào báo
cáo tổng hợp phân bổ quyền và loại quyền đã được tổ chức phát hành xác nhận,
TTGDCK lập và gửi báo cáo phân bổ quyền của người sở hữu chứng khoán theo từng
thành viên lưu ký cho các thành viên lưu ký liên quan.
5. Chỉ những người
sở hữu chứng khoán được ghi tên trong danh sách người sở hữu chứng khoán do
TTGDCK lập vào ngày đăng ký cuối cùng được nhận các quyền phát sinh liên quan đến
việc sở hữu chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tập trung tại TTGDCK.
6. Khi nhận được
báo cáo phân bổ quyền cuối cùng do TTGDCK gửi thành viên lưu ký phải thông báo
ngay cho người sở hữu chứng khoán liên quan biết nội dung trong báo cáo đó.
7. Trình tự thủ tục
và thời hạn cụ thể về việc lập và gửi các tài liệu quy định tại Khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều này do TTGDCK quy định trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của các cổ
đông và phù hợp với Luật doanh nghiệp hiện hành.
Điều 44. Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán
Khi nhận được yêu
cầu bằng văn bản của người sở hữu chứng khoán gửi thông qua thành viên lưu ký về
việc thực hiện quyền đối với chứng khoán lưu ký tại TTGDCK quy định tại các Điều
45, 46, 47, 48, 49 Quy chế này, TTGDCK với tư cách là người được uỷ quyền thay
mặt cho thành viên lưu ký thực hiện quyền liên quan đến việc sở hữu chứng khoán
phù hợp với quy định tại Khoản 4 và Khoản 6 Điều 16 Quy chế này.
Điều 45. Thực hiện quyền bỏ phiếu
1. Theo yêu cầu của
người sở hữu chứng khoán, TTGDCK tham gia bỏ phiếu thay mặt cho người sở hữu chứng
khoán trên cơ sở ủy quyền của người sở hữu chứng khoán.
2. Trình tự, thời
hạn gửi yêu cầu tham gia bỏ phiếu thay mặt người sở hữu chứng khoán quy định tại
Khoản 1 Điều này do TTGDCK quy định.
Điều 46. Thực hiện quyền mua cổ phiếu
1. Sau khi nhận được
yêu cầu đặt mua cổ phiếu và tiền mua cổ phiếu từ thành viên lưu ký, TTGDCK có
nghĩa vụ:
a. Kiểm tra và xác
nhận với thành viên lưu ký liên quan về việc nắm giữ các quyền mua cổ phiếu của
thành viên lưu ký đó.
b. Gửi cho tổ chức
phát hành danh sách người sở hữu chứng khoán có đơn yêu cầu được thực hiện quyền
mua cổ phiếu theo từng thành viên lưu ký.
2. Trình tự và thời
hạn gửi đơn yêu cầu thực hiện quyền mua cổ phiếu cho tổ chức phát hành và chuyển
tiền mua cổ phiếu do TTGDCK quy định.
3. Sau khi nhận được
báo cáo phân bổ cổ phiếu trong trường hợp thực hiện quyền mua cổ phiếu của tổ
chức phát hành, TTGDCK có nghĩa vụ:
a. Hạch toán số cổ
phiếu đó vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký liên quan;
b. Thông báo ngay
cho thành viên lưu ký liên quan biết kết quả thực hiện quyền mua cổ phiếu.
3. Khi tổ chức phát
hành phát hành quyền mua cổ phiếu, TTGDCK phải tập hợp và phân phối các quyền
mua cổ phiếu theo đúng nội dung, yêu cầu của tổ chức phát hành.
Điều 47. Thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi
1. Tổ chức phát
hành có nghĩa vụ cung cấp các thông tin về chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi cho
TTGDCK chậm nhất trước 10 ngày làm việc trước ngày thực hiện việc chuyển đổi
trái phiếu chuyển đổi.
2. Căn cứ yêu cầu
chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi do thành viên lưu ký lập và gửi cho TTGDCK,
TTGDCK lập và gửi yêu cầu chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi cho tổ chức phát
hành đề nghị chuyển đổi thành cổ phiếu mới.
3. TTGDCK lập và gửi
báo cáo phát hành cổ phiếu mới chi tiết theo thành viên lưu ký cho các thành
viên lưu ký có liên quan, đồng thời hạch toán số cổ phiếu phát hành mới vào tài
khoản lưu ký và gửi sao kê cho các thành viên lưu ký có liên quan.
Điều 48. Thực hiện quyền nhận cổ tức, cổ phiếu thưởng, vốn gốc và lãi
trái phiếu
1. TTGDCK phân phối
cổ tức, cổ phiếu thưởng hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu cho các thành viên lưu
ký liên quan vào ngày làm việc là ngày đến hạn thanh toán cổ tức, cổ phiếu thưởng
hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu phù hợp với tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của các
thành viên lưu ký tại các tổ chức phát hành.
2. Trong trường hợp
TTGDCK không thể phân phối cổ tức, cổ phiếu thưởng hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu
đúng hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này, TTGDCK phải thông báo trong vòng
24 giờ cho các thành viên lưu ký biết lý do chậm trễ.
Điều 49. Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán đối với các chứng
khoán đã được rút
1. TTGDCK thực hiện
các quyền phát sinh liên quan đến chứng khoán của người có tên trong danh sách
người sở hữu chứng khoán vào ngày đăng ký cuối cùng trong trường hợp các chứng
khoán đó đã được rút như sau:
a. Đối với quyền
mua cổ phiếu hoặc quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, TTGDCK thực hiện đặt
mua các chứng khoán phát hành mới hoặc nhận và phân phối quyền mua cổ phiếu chỉ
khi có yêu cầu bằng văn bản của người rút chứng khoán gửi thông qua thành viên
lưu ký.
b. Đối với cổ tức,
cổ phiếu thưởng, hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu, TTGDCK nhận và thanh toán hoặc
chuyển giao theo yêu cầu bằng văn bản của thành viên lưu ký.
2. TTGDCK không thực
hiện các quyền của người sở hữu chứng khoán ngoài các quyền quy định tại Điểm a
và b Khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp
cần thiết, TTGDCK mở một tài khoản riêng để hạch toán các cổ phiếu nhận được từ
tổ chức phát hành theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người
sở hữu chứng khoán đã rút các chứng khoán và không có tên trong danh sách người
sở hữu vào ngày đăng ký cuối cùng, TTGDCK chỉ thực hiện các quyền cho người sở
hữu chứng khoán khi có uỷ quyền bằng văn bản của tổ chức phát hành.
Điều 50. Trình tự, thủ tục thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán
TTGDCK quy định
trình tự, thủ tục cụ thể đối với việc thực hiện các quyền quy định tại các Điều
46, 47, 48 và 49 Quy chế này.
Chương 7:
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều 51. Báo cáo định kỳ
1. Định kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm TTGDCK phải gửi báo cáo hoạt động lưu ký chứng khoán cho
UBCKNN theo nội dung quy định tại Phụ lục 12/LK kèm theo quy chế này.
2. Định kỳ hàng
tháng, hàng quý, hàng năm các thành viên lưu ký phải gửi báo cáo hoạt động lưu
ký chứng khoán của thành viên lưu ký cho UBCKNN theo nội dung quy định tại Phụ
lục 13/LK kèm theo quy chế này.
3. Định kỳ hàng
tháng, hàng quý, hàng năm, Ngân hàng chỉ định thanh toán phải báo cáo UBCKNN về
hoạt động thanh toán bù trừ các giao dịch của Ngân hàng chỉ định thanh toán
theo nội dung quy định tại Phụ lục 14/LK kèm theo Quy chế này.
4. Thời hạn báo
cáo được quy định như sau:
a. Báo cáo tháng gửi
tới UBCKNN trong vòng 05 ngày làm việc của tháng tiếp theo;
b. Báo cáo quý gửi
tới UBCKNN trong vòng 15 ngày làm việc của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo;
c. Báo cáo năm gửi
tới UBCKNN trong vòng 90 ngày đầu trong năm tiếp theo.
5. TTGDCK có nghĩa
vụ bảo mật thông tin liên quan đến tài khoản của thành viên lưu ký. Việc gửi
các số liệu báo cáo thống kê phải được thực hiện theo nguyên tắc bảo mật.
Điều 52. Báo cáo bất thường
TTGDCK, thành viên
lưu ký, Ngân hàng chỉ định thanh toán phải báo cáo UBCKNN trong thời hạn tối đa
24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
1. Thay đổi thành
viên Ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký.
2. Hồ sơ, tài liệu
liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán bị thất
lạc.
3. Hoạt động đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán bị tê liệt một phần hay toàn bộ.
4. Phát hiện chứng
khoán giả.
Điều 53. Báo cáo theo yêu cầu
1. Ngoài các trường
hợp báo cáo bất thường quy định tại Điều 52 Quy chế này, trong những trường hợp
cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích của người đầu tư, UBCKNN có thể
yêu cầu TTGDCK, các thành viên lưu ký, Ngân hàng chỉ định thanh toán báo cáo hoạt
động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
2. TTGDCK, thành
viên lưu ký và Ngân hàng chỉ định thanh toán phải báo cáo UBCKNN trong thời hạn
48 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương 8:
THANH
TRA GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 54. Thanh tra, giám sát
1. Thành viên lưu
ký, nhân viên nghiệp vụ của thành viên lưu ký, Ngân hàng chỉ định thanh toán và
những nhân viên liên quan phải chịu sự giám sát của TTGDCK và chịu sự giám sát,
kiểm tra, thanh tra của UBCKNN phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. TTGDCK chịu sự
giám sát, kiểm tra, thanh tra của UBCKNN phù hợp với các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 55. Xử lý vi phạm
1. Các hành vi vi
phạm các quy định trong Quy chế này bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương 9:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 56. Điều khoản thi hành
Việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
PHỤ LỤC 01/LK
(Ban hành kèm theo
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., Ngày.... tháng.... năm ....
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước
Căn cứ Nghị định số
144/2003/ NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định
số
/QĐ-UBCK của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Đề nghị UBCKNN cấp
Giấy phép lưu ký chứng khoán cho:
1. Tên đầy đủ và
chính thức của thành viên lưu ký;
2. Tên giao dịch của
thành viên lưu ký;
3. Địa chỉ chính
thức trụ sở chính của thành viên lưu ký;
4. Địa chỉ giao dịch,
số điện thoại, fax;
5. Phạm vi và nội
dung hoạt động của thành viên lưu ký nêu trong Giấy phép lưu ký;
6. Tên, năm sinh,
quốc tịch của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc điều hành;
7. Số lượng cán bộ,
nhân viên của thành viên lưu ký;
8. Ngày dự kiến
khai trương hoạt động lưu ký.
Tổng Giám đốc/Giám đốc Ngân hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 02 /LK
(Ban hành kèm theo
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
......., Ngày.... tháng.... năm ....
THUYẾT MINH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN
Ngân hàng (hội sở,
chi nhánh Ngân hàng):......................................
Địa chỉ:.............................................................................................
1. Hệ thống máy
vi tính, thiết bị phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Số lượng máy vi
tính;
- Dự kiến phương
pháp lưu giữ và xử lý thông tin về khách hàng; phương án lưu giữ chứng khoán
lưu ký của khách hàng;
- Phương pháp cung
cấp thông tin cho khách hàng, UBCKNN, TTGDCK và các cơ quan liên quan khác
(thông qua hệ thống máy tính, điện thoại, telex, fax ...);
- Nêu rõ tính
năng, tác dụng, tình trạng, cấp độ công nghệ của trang thiết bị sử dụng và việc
bố trí hệ thống máy tính này tại trụ sở làm việc.
2. Hệ thống kho
két phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Tổng diện tích
kho két; Kết cấu kho két (độ dày của tường kho, số gian kho...);
- Số lượng két sắt
trong kho; Kết cấu về két sắt (chất liệu, diện tích, độ an toàn...);
- Các biện pháp đảm
bảo an toàn: (chống cháy, nổ, đột nhập...);
Đội ngũ cán bộ:
Ghi chú: Mẫu
thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật của hội sở, chi nhánh điền tên hội sở chi
nhánh.
|
......, Ngày......tháng.....năm......
Tổng Giám đốc/Giám đốc Ngân hàng/
Chi nhánh/ Hội sở
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 03 / LK
(Ban hành kèm theo
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., Ngày.... tháng.... năm ....
DANH SÁCH NHÂN VIÊN NGHIỆP VỤ THỰC HIỆN
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Kính gửi : Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước
- Tên thành viên
lưu ký:
- Địa chỉ:
- Số điện thoại /
telex/ fax:
- Đăng ký danh
sách nhân viên nghiệp vụ thực hiện dịch vụ lưu ký đến giao dịch và làm việc với
TTGDCK.
Số TT
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Quốc tịch
|
Dân tộc
|
Trình độ chuyên môn
|
Chức vụ
|
1.
2.
3.
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận của thành viên lưu ký
Tổng Giám đốc/ Giám đốc Ngân hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 04 /LK
(Ban hành kèm theo
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., Ngày.... tháng.... năm ....
LÝ LỊCH TÓM TẮT
(Của thành viên
trong Ban giám đốc và người đại diện của thành viên lưu ký)
1. Họ và tên: (Bí
danh nếu có)
2. Nam hay nữ:
3. Ngày tháng năm
sinh:
4. Nơi sinh:
5. Quốc tịch:
6. Dân tộc:
7. Địa chỉ thường
trú:
8. Tên, địa chỉ hoặc
số điện thoại của người thân sử dụng để liên lạc trong trường hợp khẩn cấp.
9. Trình độ chuyên
môn:
10. Các nghề nghiệp
và chức vụ đã qua:
11.Khen thưởng:
12. Kỷ luật:
13. Chức vụ dự kiến
trong công ty chứng khoán:
14. Chức vụ hiện
nay tại các tổ chức khác:
15. Quan hệ cha mẹ,
vợ/chồng, con cái:
Xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền
|
Người khai ký tên
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 05 /LK
(Ban hành kèm theo
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., Ngày.... tháng.... năm ....
ĐƠN ĐĂNG KÝ CHO HỘI SỞ/ CHI NHÁNH
CUNG CẤP DỊCH VỤ LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước
Căn cứ Nghị định số
144/2003/ NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định
số......./QĐ-UBCK của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Căn cứ Giấy phép
lưu ký số..... ngày..... tháng...... năm..... do UBCKNN cấp;
Thay mặt Ngân
hàng...... chúng tôi đăng ký cho Hội sở/chi nhánh sau được cung cấp dịch vụ lưu
ký chứng khoán:
1. Tên đầy đủ và
chính thức của hội sở/ chi nhánh;
2. Tên giao dịch của
hội sở/ chi nhánh;
3. Địa chỉ chính
thức trụ sở chính của hội sở/ chi nhánh;
4. Địa chỉ giao dịch,
số điện thoại, fax;
5. Phạm vi và nội
dung hoạt động hội sở/ chi nhánh cung cấp dịch vụ lưu ký;
6. Họ và tên của
thành viên Ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký chứng khoán (kèm theo bản lý
lịch tóm tắt theo mẫu Phụ lục 03/LK).
7. Họ và tên của
nhân viên nghiệp vụ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ lưu ký (kèm theo bản lý lịch
tóm tắt theo mẫu Phụ lục 03/LK).
8. Ngày dự kiến
triển khai hoạt động lưu ký tại hội sở/chi nhánh.
Ghi chú: Trường hợp xin đăng ký cho nhiều hội sở, chi nhánh, thành viên lưu ký
chỉ cần gửi một đơn nhưng phải điền đủ các thông tin trên cho từng hội sở,
chi nhánh.
|
Tổng Giám đốc/Giám đốc Ngân hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 06 /LK
(Ban hành kèm theo
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., Ngày.... tháng.... năm ....
GIẤY UỶ QUYỀN CHO HỘI SỞ, CHI NHÁNH
THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN
Ngân
hàng.......................
Địa chỉ:............................
ỦY QUYỀN CHO
Hội sở/Chi
nhánh.............
Địa chỉ:............................
được tham gia vào
các hoạt động liên quan đến đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán với
khách hàng và TTGDCK.
Hội sở/ chi nhánh
Ngân hàng............... có nghĩa vụ sau:
- Phải tuân thủ
theo các qui định của pháp luật về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán.
- Thực hiện các
công việc theo ủy quyền và báo cáo cho Ngân hàng...... về các công việc có liên
quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán tại hội sở/chi
nhánh.
- Chịu trách nhiệm
trước Ngân hàng........ về toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán trong phạm vi được uỷ quyền của mình.
|
...., Ngày....tháng....năm....
Tổng Giám đốc/Giám đốcNgân hàng
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 07 /LK
(Ban hành kèm theo
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., Ngày.... tháng.... năm ....
GIẤY ỦY QUYỀN CHO THÀNH VIÊN BAN GIÁM
ĐỐC HỘI SỞ/CHI NHÁNH PHỤ TRÁCH HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Ngân
hàng.............................................................
Địa chỉ:
.................................................................
UỶ QUYỀN CHO
Ông
(Bà):............................................................ Chứcvụ:.........................
Là người đại diện ủy
quyền......... của Ngân hàng.....................................
TẠI CHI NHÁNH
Địa chỉ:
.....................................................................................................
phụ trách các hoạt
động liên quan đến đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán với các
khách hàng và TTGDCK tại Hội sở/ Chi nhánh................
Ông
(Bà)................ được uỷ quyền phải có các nghĩa vụ sau:
- Chịu trách nhiệm
trước Ngân hàng............về các hoạt động của Hội sở/Chi nhánh liên quan tới
việc cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán cho
khách hàng, hoạt động của các nhân viên nghiệp vụ và các giao dịch liên quan đến
chứng khoán với TTGDCK;
- Ký các công văn
và văn bản liên quan tới các giao dịch về lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký
chứng khoán với các bộ phận có chức năng của Ngân hàng...........
- Ký lệnh chuyển
khoản hoặc lệnh chi trả hoặc nhận tiền mặt/séc/chứng khoán trong quan hệ với
TTGDCK;
- Cung cấp các
thông tin, tài liệu liên quan tới nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán theo yêu cầu của Ngân hàng....................
Người được ủy quyền
(ký, ghi rõ họ tên)
|
., Ngày
tháng
..năm
Tổng Giám đốc /Giám đốc Ngân hàng
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 08/ LK
(Ban hành kèm theo
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., Ngày.... tháng.... năm ....
GIẤY UỶ QUYỀN CHO NGÂN HÀNG CHỈ ĐỊNH
Công ty/Ngân
hàng:.................................................................
Địa chỉ:
...................................................................................
Số điện thoại:.....................Fax..............Telex.........................
Người ký tên sau
đây:..............................................................
Chức vụ:
..................................................................................
Được sự chấp thuận
của ban giám đốc công ty..../ngân hàng....., thay mặt cho công ty/ngân
hàng.................... uỷ quyền cho ngân hàng................... thực thi các
công việc sau:
1. Giải trình với
TTGDCK các thông tin về các bên tham gia như:
a. Mẫu chữ ký.
b. Địa chỉ công
ty.
c. Mẫu dấu công
ty.
d. Tình trạng tài
khoản.
e. Các thay đổi
khác liên quan.
2. Tuân thủ các
quy định của TTGDCK trong việc thực hiện thanh toán chuyển khoản từ tài khoản của
thành viên lưu ký vào tài khoản của TTGDCK mở tại ngân hàng chỉ định.
3. Giấy uỷ quyền
này sẽ không bị huỷ bỏ nếu không được TTGDCK xác nhận đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp Giấy uỷ
quyền bị huỷ bỏ hay có bất kỳ thay đổi nào trong Giấy uỷ quyền này khi không được
TTGDCK xác nhận đồng ý chúng tôi sẵn sàng chịu xử phạt theo quy định của pháp
luật.
Nơi gửi:
- TTGDCK
- Ngân hàng chỉ định thanh toán
|
Tổng giám đốc/Giám đốc Ngân hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 09 /LK
(Ban hành kèm theo
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., Ngày.... tháng.... năm ....
GIẤY CAM KẾT VÀ UỶ QUYỀN CỦA THÀNH
VIÊN
LƯU KÝ TRONGQUAN HỆ VỚI TTGDCK
Căn cứ Nghị định số
144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định
số......../QĐ-UBCK của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Theo Quyết định số...../QĐ-UBCK,
ngày....... tháng.......năm..... về việc cấp phép hoạt động lưu ký cho công
ty/ngân hàng..................;
Chúng tôi
là:.......................................................................................
Trụ sở:........................,
số điện thoại........, Fax:.................................
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP, SỐ.........., NGÀY CẤP.......
do
ông/bà:............................. đại diện..........
Chúng tôi cam kết:
1. Tuân thủ mọi
quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Trong
trường hợp có bất kỳ sự khác nhau nào trong Quyết định của Chủ tịch UBCKNN về
việc ban hành Quy chế và nội dung quy định trong văn bản này thì quy định tại
Quyết định của Chủ tịch UBCKNN về việc ban hành Quy chế sẽ có hiệu lực, thay thế
cho quy định tại văn bản này;
2. Tuân thủ mọi sửa
đổi, bổ sung đối với nội dung Quyết định của Chủ tịch UBCKNN về việc ban hành
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
3. Trả mọi khoản
phí và lệ phí theo quy định pháp luật liên quan đến dịch vụ lưu ký, thanh toán
bù trừ và đăng ký chứng khoán do TTGDCK cung cấp;
4. Lưu ký tập
trung ngay dưới hình thức lưu ký tổng hợp các chứng khoán của khách hàng tại
TTGDCK, nếu khách hàng của chúng tôi không phản đối;
5. Nhận các chứng
khoán từ TTGDCK mà chúng tôi yêu cầu rút, nếu các chứng khoán đó cùng loại với
chứng khoán mà chúng tôi đã lưu ký, và không đòi hỏi nhận lại chính những tờ chứng
khoán mà chúng tôi đã lưu ký;
6. Phân bổ cho người
sở hữu chứng khoán là khách hàng của chúng tôi tiền, chứng khoán hoặc tài sản
hoặc các quyền do tổ chức phát hành thanh toán hoặc chuyển giao thông qua
TTGDCK phù hợp tỷ lệ sở hữu của người sở hữu chứng khoán được ghi nhận vào ngày
đăng ký cuối cùng và phù hợp với Quyết định số..... ngày.... tháng.......
năm..... của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký,
bù trừ và thanh toán chứng khoán;
7. Thông báo kịp
thời cho chủ tài khoản lưu ký chứng khoán do chúng tôi quản lý các thông tin
liên quan do tổ chức phát hành hoặc TTGDCK thông báo;
8. Ký kết hợp đồng
bảo hiểm các tổn thất có thể gây ra cho khách hàng của mình và TTGDCK do lỗi cố
ý hoặc không cố ý của nhân viên của chúng tôi theo quy định của UBCKNN;
9. Cung cấp cho
TTGDCK các thông tin mà TTGDCK yêu cầu và các thông tin cần thiết để thực hiện
nghiệp vụ lưu ký, đăng ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
10. Đền bù cho
TTGDCK mọi tổn thất, mất mát, hoặc khoản nợ phát sinh mà TTGDCK phải chịu do
chúng tôi không thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình được quy định
tại văn bản này và tại Quyết định số..... ngày..... tháng..... năm.... của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán.
Chúng tôi uỷ quyền
cho Trung tâm giao dịch chứng khoán.
1. Thực hiện các
nghiệp vụ lưu ký, đăng ký bù trừ và thanh toán chứng khoán đối với các giao dịch
chứng khoán tại TTGDCK;
2. Thực hiện các
nghiệp vụ cần thiết để trợ giúp cho khách hàng của chúng tôi thực hiện các quyền
đối với chứng khoán mà họ sở hữu theo quy định tại chương Quyết định số.......
ngày..... tháng..... năm..... của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy
chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
3. Được trích chứng
khoán từ tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán của chúng tôi để thanh toán
giao dịch chứng khoán đã được khớp trên cơ sở chứng từ thanh toán do TTGDCK lập.
4. Quản lý phần
đóng góp của chúng tôi vào Quỹ hỗ trợ thanh toán.
Chúng tôi hiểu rằng:
1. TTGDCK không được
yêu cầu chúng tôi thông báo các thông tin liên quan đến khách hàng của chúng
tôi trừ khi:
- Những thông tin
đó là cần thiết để giám sát việc tuân thủ mức giới hạn đối với sở hữu chứng
khoán của cá nhân và tổ chức nước ngoài hoặc các mức giới hạn do tổ chức phát
hành quy định đối với chứng khoán lưu ký;
- Pháp luật hiện
hành quy định hoặc khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu TGDCK cung cấp các
thông tin đó;
- TTGDCK và nhân
viên của mình cam kết giữ bí mật các thông tin do chúng tôi cung cấp trong phạm
vi TTGDCK.
2. TTGDCK không chịu
trách nhiệm về mọi chậm trễ hay lỗi trong việc ghi có hay ghi nợ các chứng
khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký hoặc các tổn thất
trực tiếp hay gián tiếp do sự chậm trên hay lỗi đó gây ra trừ khi trách nhiệm
đó phát sinh do lỗi của TTGDCK hoặc nhân viên của TTGDCK.
3. Đối với các tổn
thất, mất mát về chứng khoán đã được bảo hiểm, trách nhiệm của TTGDCK chỉ giới
hạn ở mức mà tổ chức bảo hiểm liên quan trả.
Văn bản này được
làm tại và có hiệu lực kể từ ngày...........tháng......... năm.....
Tổng giám đốc/Giám đốc Công ty/Ngân hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 10 /LK
(Ban hành kèm theo
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., Ngày.... tháng.... năm ....
ĐƠN XIN RÚT GIẤY PHÉP LƯU KÝ
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước
Căn cứ Nghị định số
144/2003/ NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định
số......../QĐ-UBCK của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ;
Căn cứ Giấy phép
lưu ký số..../......ngày..../...../......do Chủ tịch UBCKNN cấp ;
Căn cứ điều lệ của
công ty chứng khoán / ngân hàng.... (tên đầy đủ và tên viết tắt theo giấy phép
lưu ký)
- Địa chỉ trụ sở
chính
- Thay mặt công ty
chứng khoán / ngân hàng...... đề nghị cho phép rút giấy phép lưu ký
Lý do ngừng thực
hiện hoạt động lưu ký.....................
Chúng tôi xin cam
đoan, sau khi được UBCKNN chấp thuận sẽ hoàn tất các thủ tục theo quy định của
pháp luật.
Công ty chứng
khoán/ngân hàng chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
trong đơn và các tài liệu kèm theo.
Tổng Giám đốc/Giám đốc Công ty/Ngân hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hồ sơ gửi kèm
- Báo cáo tình
hình hoạt động, báo cáo lỗ lãi trong 2 năm liên tục gần nhất (nếu có)
- Giấy chấp thuận
của cơ quan quản lý cấp trên cho phép rút giấy phép.
PHỤ LỤC 11/LK
(Ban hành kèm theo
Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., Ngày.... tháng.... năm ....
ĐƠN ĐĂNG KÝ CHO NHÂN VIÊN THỰC HIỆN
NGHIỆP VỤ LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước
Căn cứ Nghị định số
144/2003/ NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định
số......../QĐ-UBCK của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Thay mặt công ty/ngân
hàng......đăng ký với UBCKNN cho ông (bà) sau làm nhân viên nghiệp vụ lưu ký chứng
khoán:
a. Họ và
tên................................................................... Nam, nữ
b. Sinh
ngày.............. tháng......... năm...............
c. CMND Số.....................
cấp tại................... ngày...... tháng..... năm..........
d. Địa chỉ:
e. Trình độ văn
hóa.
g. Trình độ chuyên
môn
(Nêu rõ đã tốt
nghiệp các trường đại học và các khoá học bổ sung kiến thức, các học vị nếu có)
h. Trong trường hợp
người xin phép đã từng công tác trong lĩnh vực chứng khoán, nêu rõ quá trình.
2. Chúng tôi xin
cam kết tuân thủ các quy định của quy chế và các quy định khác của UBCKNN.
3. Chúng tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các nhân viên nhgiệp vụ của
chúng tôi trong các hoạt động thanh toán bù trừ các giao dịch chứng khoán.
Nhân viên nghiệp vụ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Giám đốc công ty/Giám đốc Ngân hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
- Các tài kiệu
kèm theo đơn
+ Một bản sao
CMND;
+ Bản sao các văn
bằng, chứng chỉ chuyên môn;
+ 2 ảnh 3 x 4 cm
+ Sơ yếu lý lịch của
nhân viên nghiệp vụ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
PHỤ LỤC 12/LK
MẪU
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN CỦA TRUNG TÂM GIAO DỊCH
(Ban hành kèm theo Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
chứng khoán)
Tên Trung tâm giao
dịch chứng khoán
Kính gửi: Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
(tháng, quý, năm...../20..)
A. Chứng khoán
niêm yết:
STT
|
Tên TVLK
|
Chứng khoán lưu ký
|
KH
mở TK
|
KH đóng TK
|
Số lượng chứng khoán
lưu ký
|
Tổng cộng
|
CK.A
|
CK.B
|
....
|
CK.N
|
|
1
|
|
TK.......
|
|
|
|
|
|
|
|
TK.......
|
|
|
|
|
|
|
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng TV.A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......
|
|
.......
|
......
|
......
|
......
|
......
|
.......
|
N
|
|
TK...
|
|
|
|
|
|
|
|
TK...
|
|
|
|
|
|
|
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng TV.N
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ so với niêm yết
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- TV.A: Thành
viên lưu ký A, TV.N :Thành viên lưu ký N
CK.A: Chứng
khoán A; CK.N: Chứng khoán N
|
TK
là tài khoản
theo quy định tại Điều 19 Quy chế này có phát sinh trong tháng
|
B. TÌNH HÌNH SỞ
HỮU CHỨNG KHOÁN CỦA NGƯỜI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:
Số TT
|
Tên chứng khoán niêm yết
|
Số lượng chứng khoán nắm giữ
(Tính đến thời điểm báo cáo)
|
Tỷ lệ nắm giữ / tổng số chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch
|
|
|
Tổ chức
|
Cá nhân
|
Tổng số
|
Tổ chức
|
Cá nhân
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|