TRUNG TÂM LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/QĐ-VSD
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN
TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-BTC ngày 04
tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và
hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22
tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25
tháng 3 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng chế đăng ký, lưu ký, bù
trừ và thanh toán chứng khoán;
Căn cứ công văn số 1181/UBCK-PTTT ngày 17/04/2012
của UBCKNN về việc chấp thuận các quy chế hoạt động nghiệp vụ sửa
đổi của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Đăng ký Chứng
khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01/06/2012 và thay thế Quyết định số 23/QĐ-VSD
ngày 22/4/2010 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc
ban hành Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 3. Giám
đốc Chi nhánh tại Tp.HCM, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng phòng Đăng
ký Chứng khoán, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,
các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- Ban TGĐ;
- CN VSD;
-
Lưu: HCQT, ĐK.
|
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Phương Hoàng Lan Hương
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 36/QĐ-VSD ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Tổng Giám
đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định các nội dung liên quan
đến quy trình, thủ tục thực hiện đăng ký, huỷ đăng ký chứng khoán, điều chỉnh
thông tin chứng khoán đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD).
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán:
là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán được VSD
ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông tin người sở hữu chứng khoán
trên hệ thống của VSD
- Đối với cá nhân trong nước: số chứng minh
nhân dân và ngày cấp
- Đối với tổ chức trong nước: số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc số Giấy phép thành lập và ngày cấp
- Đối với tổ chức là Thành viên của VSD: Số
Giấy chứng nhận thành viên lưu ký do VSD cấp và ngày cấp
- Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài: Mã số
giao dịch chứng khoán (trading code) và ngày cấp
- Các giấy tờ khác được VSD chấp thuận.
2. Bản sao hợp lệ: là bản sao được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam công chứng, chứng thực.
3. Chứng khoán tự do chuyển nhượng: là
loại chứng khoán mà người sở hữu được tự do chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật và điều lệ của Tổ chức phát hành (sau đây viết tắt là TCPH).
4. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện:
là loại chứng khoán mà người sở hữu chỉ được chuyển nhượng khi đáp ứng đủ các
điều kiện quy định của pháp luật và Điều lệ của TCPH.
5. Thành viên: là các Thành viên lưu
ký (sau đây viết tắt là TVLK) và Thành viên mở tài khoản trực tiếp tại VSD.
Chương II
ĐĂNG KÝ
CHỨNG KHOÁN
Điều 3. Chứng khoán
đăng ký tại VSD
1. Các loại chứng khoán được đăng ký tại VSD
bao gồm các chứng khoán được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy chế đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Chứng khoán đăng ký tại VSD theo hình thức
chứng khoán ghi sổ.
3. Đối với chứng chỉ chứng khoán đã phát
hành, TCPH phải chuyển đổi sang chứng khoán ghi sổ khi đăng ký chứng khoán với
VSD.
4. Chứng khoán đăng ký tại VSD phải có mệnh
giá theo quy định giao dịch của các Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây viết
tắt là SGDCK) đối với từng loại chứng khoán. Trường hợp khác mệnh giá, khi
đăng ký chứng khoán với VSD, TCPH phải chuyển đổi sang mệnh giá phù hợp với
mệnh giá giao dịch tại các SGDCK.
Điều 4. Thông tin về
chứng khoán đăng ký
1. TCPH thực hiện đăng ký các thông tin sau
tại VSD:
a. Thông tin về TCPH bao gồm:
- Tên đầy đủ;
- Tên giao dịch/tên viết tắt/tên tiếng anh;
- Trụ sở chính, số điện thoại, fax;
- Vốn điều lệ, vốn thực góp;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(Giấy CN ĐKKD)/giấy phép thành lập;
- Người đại diện theo pháp luật;
- Người đại diện liên hệ.
b. Thông tin về chứng khoán phát hành bao
gồm:
- Tổng số lượng và giá trị chứng khoán phát
hành;
- Tổng số lượng và giá trị chứng khoán phát
hành theo từng loại (chứng khoán chuyển nhượng tự do chuyển nhượng, chứng
khoán chuyển nhượng có điều kiện…)
- Số lượng chứng khoán do nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ.
c. Thông tin về người sở hữu chứng khoán bao
gồm:
- Họ, tên;
- Thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân;
- Quốc tịch;
- Loại hình người sở hữu (cá nhân, tổ
chức, trong nước, ngoài nước);
- Bộ phận (cán bộ nhân viên, thành viên ban
quản lý điều hành, nhà nước, cổ đông ngoài);
- Thông tin về cổ đông sáng lập;
- Địa chỉ liên hệ;
- Email;
- Điện thoại;
- Thông tin về người đại diện (đối với
người sở hữu chứng khoán là tổ chức): Họ tên, số thông tin nhận diện
và quốc tịch của người đại diện.
2. TCPH thực hiện đăng ký các thông tin theo
hồ sơ đăng ký chứng khoán quy định tại Điều 6, Điều 10 Quy chế này.
Điều 5. Đối tượng nộp
hồ sơ đăng ký
1. TCPH có chứng khoán đăng ký niêm yết tại
các SGDCK làm thủ tục đăng ký chứng khoán trực tiếp tại VSD.
2. Công ty đại chúng chưa niêm yết làm thủ
tục đăng ký chứng khoán tại VSD thông qua thành viên là công ty chứng khoán,
trừ trường hợp công ty đại chúng là công ty chứng khoán.
3. TCPH chịu trách nhiệm về tính chính xác,
đầy đủ và hợp lệ của các thông tin đăng ký với VSD. Công ty chứng khoán là TVLK
chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quan khi thực hiện tư vấn hồ sơ đăng ký
chứng khoán cho TCPH.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký
chứng khoán lần đầu
1. Hồ sơ đăng ký đối với cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu công ty
1.1. Hồ sơ yêu cầu chung gồm:
a. Giấy đề nghị đăng ký chứng khoán của TCPH
(Mẫu 01A, 01B, 01C/ĐKCK) (02 bản gốc);
b. Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán (Mẫu
02/ĐKCK) (bản gốc và file mềm) theo định dạng do VSD quy định (02 bản) kèm theo
bản sao tài liệu TCPH thông báo cho cổ đông về ngày chốt danh sách để làm thủ
tục đăng ký chứng khoán tại VSD.
Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán phải được
lập trong khoảng thời gian tối đa là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ đăng ký chứng
khoán tại VSD;
c. Giấy đề nghị cấp mã chứng khoán (Mẫu
03/ĐKCK);
d. Bản sao hợp lệ Giấy CN ĐKKD/Giấy phép
thành lập/Giấy chứng nhận đầu tư;
e. Bản sao hợp lệ Điều lệ công ty/Điều lệ
quỹ;
g. Mẫu Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán
có đóng dấu “Mẫu” và chữ ký của người có thẩm quyền của TCPH (03 bản);
h. Danh sách người sở hữu chứng khoán chuyển
nhượng có điều kiện, trong đó ghi rõ thông tin về cổ đông bị hạn chế chuyển
nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có) (02 bản);
i. Bản sao Hợp đồng quản lý cổ đông và Biên
bản thanh lý hợp đồng quản lý cổ đông (trường hợp trước khi đăng ký chứng
khoán, TCPH có ủy quyền quản lý cổ đông cho Công ty chứng khoán);
d. Văn bản báo cáo về quá trình tăng vốn điều
lệ kèm các tài liệu liên quan đến các đợt phát hành tăng vốn;
e. Báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm
toán xác nhận số vốn thực góp. Trường hợp TCPH thực hiện phát hành thêm chứng
khoán để tăng vốn sau thời điểm kết thúc niên độ của báo cáo tài chính kiểm
toán gần nhất, TCPH phải bổ sung thêm báo cáo kiểm toán vốn cho phần phát
hành thêm đó;
k. Các tài liệu khác theo yêu cầu của VSD
trong trường hợp cần làm rõ thông tin trong hồ sơ đăng ký.
1.2. Trường hợp TCPH chưa thực hiện đăng
ký niêm yết/đăng ký giao dịch trên các SGDCK, hồ sơ gồm:
a. Các tài liệu quy định tại Mục 1.1
Khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
b. Văn bản của Hội đồng quản trị thông
báo cho VSD về việc chỉ đăng ký chứng khoán tại VSD theo nghĩa vụ
của Công ty đại chúng và chưa thực hiện đăng ký niêm yết/đăng ký giao
dịch trên các SGDCK;
c. Hợp đồng tư vấn giữa TCPH và công ty chứng
khoán tư vấn về việc lập hồ sơ đăng ký chứng khoán tại VSD.
1.3. Trường hợp TCPH đăng ký giao dịch trên
thị trường UPCOM, hồ sơ gồm:
a. Các tài liệu quy định tại Mục 1.1
Khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
b. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết
Hội đồng quản trị thông qua việc đăng ký giao dịch trên thị trường UPCOM và
Bản công bố thông tin về việc đăng ký giao dịch trên thị trường UPCOM theo mẫu
quy định của SGDCK;
c. Hợp đồng tư vấn giữa TCPH và công ty chứng
khoán tư vấn về việc lập hồ sơ đăng ký chứng khoán tại VSD.
1.4. Trường hợp TCPH đăng ký niêm yết tại các
SGDCK, hồ sơ gồm:
a. Các tài liệu quy định tại Mục 1.1
Khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
b. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua
việc niêm yết trên SGDCK;
c. Bản cam kết nắm giữ chứng khoán của các
thành viên ban quản lý điều hành và cổ đông lớn theo quy định pháp luật hiện
hành (Mẫu 04/ĐKCK); Trường hợp các tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên ban
quản lý điều hành, trong bản cam kết phải có chữ ký của người đại diện pháp
luật và đóng dấu xác nhận của tổ chức đó;
d. Văn bản điều chỉnh loại chứng khoán đối
với các thành viên ban quản lý điều hành (Mẫu 14/ĐKCK) (trường hợp TCPH đã
đăng ký chứng khoán theo quy định tại Mục 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều 6 Quy
chế này).
2. Hồ sơ đăng ký đối với trái phiếu niêm yết
và giao dịch trên thị trường trái phiếu chính phủ chuyên biệt
2.1. Trường hợp phát hành theo phương thức
đấu thầu, hồ sơ bao gồm:
a. Văn bản đề nghị đăng ký, lưu ký trái phiếu
của TCPH;
b. Thông báo kết quả đấu thầu của đơn vị tổ
chức đấu thầu;
c. Danh sách các nhà đầu tư trúng thầu của
đơn vị tổ chức đấu thầu, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và Thành viên nơi
mở tài khoản lưu ký;
d. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
2.2. Trường hợp phát hành theo phương thức
bảo lãnh phát hành/đại lý phát hành, hồ sơ bao gồm:
a. Văn bản đề nghị đăng ký, lưu ký trái phiếu
của TCPH;
b. Danh sách người sở hữu trái phiếu, trong
đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và Thành viên nơi mở tài khoản lưu ký;
c. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
Điều 7. Xử lý hồ sơ đăng
ký chứng khoán lần đầu
1. Thời gian VSD xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký
chứng khoán lần đầu là trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSD (trường hợp nộp trực tiếp)
hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện).
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSD
cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán (Mẫu 06A,06B,06C/ĐKCK) cho TCPH và gửi
thông báo chấp thuận đăng ký chứng khoán cho TCPH, SGDCK có liên quan và các
Thành viên (Mẫu 07/ĐKCK). Mã chứng khoán được VSD cấp theo quy định tại Quy chế
cấp mã chứng khoán tại VSD.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ,
VSD gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình hoặc nêu
rõ lý do chưa chấp thuận đăng ký chứng khoán.
Điều 8. Trách nhiệm
của TCPH trong quá trình làm thủ tục đăng ký chứng khoán
1. Kể từ ngày chốt danh sách người sở hữu
chứng khoán để đăng ký chứng khoán tại VSD, TCPH chỉ được thực hiện xác nhận
chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi đã có sự chấp thuận của VSD để đảm bảo tính
thống nhất trong hồ sơ đăng ký nộp tại VSD.
2. Hoàn tất hồ sơ đăng ký chứng khoán
lần đầu theo đề nghị bằng văn bản của VSD (nếu có) tối đa trong vòng
60 ngày kể từ ngày VSD có văn bản phản hồi. Quá thời hạn trên, TCPH
phải làm lại hồ sơ đăng ký chứng khoán mới.
3. Đối với các chứng khoán niêm yết/đăng ký
giao dịch trên SGDCK (bao gồm trường hợp niêm yết/đăng ký giao dịch lần đầu và
niêm yết/đăng ký giao dịch bổ sung), TCPH có trách nhiệm hoàn tất thủ tục đăng
ký chứng khoán tại VSD chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày giao dịch trên
SGDCK (Ngày hoàn tất thủ tục đăng ký căn cứ vào ngày hiệu lực đăng ký ghi
trên Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán do VSD cấp).
4. Trong quá trình nộp hồ sơ đăng ký, trường
hợp thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân là cổ đông của TCPH trùng với thông
tin đã có trong hệ thống của VSD nhưng có sự khác biệt về Họ tên, Loại hình,
Quốc tịch của cổ đông, TCPH có trách nhiệm thực hiện xác nhận thông tin theo
nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 19 Quy chế này.
5. Sau khi đăng ký chứng khoán tại VSD, TCPH
phải thực hiện theo đúng quy định về quản lý, thay đổi, điều chỉnh thông tin và
chuyển quyền sở hữu quy định tại Chương III và Chương IV Quy chế này.
6. Ngay sau khi được VSD chấp thuận đăng ký
chứng khoán lần đầu, TCPH thực hiện ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD (Mẫu
05/ĐKCK).
7. TCPH nộp phí đăng ký chứng khoán theo quy
định.
Điều 9. Điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán
VSD thực hiện thay đổi Giấy chứng nhận đăng
ký chứng khoán trong các trường hợp sau:
a. TCPH đăng ký bổ sung chứng khoán
b. TCPH điều chỉnh giảm số lượng chứng khoán
đăng ký
c. TCPH thay đổi tên.
Điều 10. Hồ sơ điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán
1. Trường hợp điều chỉnh do đăng ký chứng
khoán bổ sung
1.1. Hồ sơ đối với cổ phiếu, trái phiếu công
ty và chứng chỉ quỹ:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký chứng khoán do đăng ký bổ sung (Mẫu 08A/ĐKCK);
b. Danh sách người sở hữu chứng khoán đối với
phần chứng khoán bổ sung chưa lưu ký (bản gốc và file mềm theo định dạng do VSD
quy định) (Mẫu 02/ĐKCK);
c. Điều lệ công ty/Điều lệ quỹ thay đổi;
d. Mẫu Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán
có đóng dấu “Mẫu” và chữ ký của người có thẩm quyền của TCPH (03 bản) (đối với
trường hợp Mẫu khác so với Mẫu trong hồ sơ đăng ký lần đầu);
e. Danh sách người sở hữu chứng khoán chuyển
nhượng có điều kiện, trong đó ghi rõ thông tin về cổ đông bị hạn chế chuyển
nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có);
g. Các tài liệu khác theo yêu cầu của VSD
trong trường hợp cần làm rõ thông tin trong hồ sơ đăng ký bổ sung;
Trường hợp đăng ký bổ sung đối với các chứng
khoán phát hành thêm ra công chúng do thực hiện quyền mua, thực hiện trả cổ
tức bằng cổ phiếu/cổ phiếu thưởng, thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển
đổi, phát hành riêng lẻ, phát hành cho cán bộ nhân viên…, TCPH nộp thêm các tài
liệu sau:
h. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của TCPH
(bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH) thông qua việc
phát hành, nguyên tắc làm tròn thành cổ phiếu hoặc nguyên tắc xử lý số cổ phiếu
lẻ, cổ phiếu nhà đầu tư không đặt mua hết; Nghị quyết HĐQT về việc xử
lý cổ phiếu nhà đầu tư không đặt mua hết;
i. Văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát hành;
k. Văn bản chấp thuận hoặc không phản đối kết
quả phát hành của cơ quan có thẩm quyền có liên quan khác (nếu có);
l. Văn bản xác nhận số dư tiền đặt mua chứng
khoán trên tài khoản phong toả của ngân hàng nơi TCPH mở tài khoản hoặc báo cáo
kiểm toán có xác nhận thông tin về việc tăng vốn thông qua phát hành thêm (áp
dụng đối với trường hợp phát hành thêm do thực hiện quyền mua, phát hành riêng
lẻ, phát hành cho cán bộ nhân viên);
Trường hợp đăng ký bổ sung đối với chứng
khoán được bán đấu giá cổ phần, TCPH phải nộp thêm văn bản của các tổ chức
thực hiện đấu giá xác nhận về kết quả cuối cùng của đợt đấu giá, trong đó
nêu rõ tổng số lượng và giá trị cổ phần bán được, số tiền đã thu được.
1.2. Hồ sơ đăng ký bổ sung đối với các trái
phiếu niêm yết và giao dịch trên thị trường trái phiếu chính phủ chuyên biệt do
trường hợp phát hành lô lớn:
a. Văn bản đề nghị đăng ký, lưu ký trái phiếu
của TCPH;
b. Thông báo kết quả đấu thầu; Danh sách các
nhà đầu tư trúng thầu của đơn vị tổ chức đấu thầu, trong đó nêu rõ số tài khoản
lưu ký và Thành viên nơi mở tài khoản lưu ký (trường hợp phát hành qua đấu
thầu);
c. Danh sách chủ sở hữu trái phiếu trong đó
nêu rõ số tài khoản lưu ký và Thành viên nơi mở tài khoản lưu ký (trường hợp
phát hành qua bảo lãnh).
1.3. Hồ sơ đăng ký bổ sung đối với các trái
phiếu niêm yết và giao dịch trên thị trường trái phiếu chính phủ chuyên biệt do
trường hợp hoán đổi trái phiếu:
a. Văn bản thông báo về kết quả hoán
đổi trái phiếu và đề nghị hủy đăng ký với trái phiếu bị hoán đổi và
đăng ký, lưu ký với trái phiếu được hoán đổi của TCPH;
b. Danh sách chủ sở hữu trái phiếu hoán đổi
trái phiếu.
2. Trường hợp điều chỉnh do giảm số lượng
chứng khoán đăng ký
2.1. Hồ sơ điều chỉnh do giảm số lượng chứng
khoán đăng ký bao gồm:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký chứng khoán do giảm số lượng chứng khoán đăng ký (Mẫu 08B/ĐKCK);
b. Bản sao hợp lệ Nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông thông qua việc giảm vốn điều lệ và Giấy CN ĐKKD thể hiện việc giảm vốn
điều lệ;
c. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2.2. Sau khi TCPH điều chỉnh giảm số lượng
chứng khoán đăng ký, VSD sẽ thực hiện nghiệp vụ rút chứng khoán theo quy định
tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
chứng khoán cho TCPH.
3. Trường hợp điều chỉnh do thay đổi tên TCPH
Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký
chứng khoán đối với việc thay đổi tên TCPH bao gồm:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký chứng khoán (Mẫu 08C/ĐKCK);
b. Bản sao Nghị quyết đại hội đồng cổ
đông/Quyết định về việc đổi tên công ty;
c. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ĐKKD thay
đổi;
d. Bản sao hợp lệ xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về việc thay đổi con dấu;
e. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Điều 11. Xử lý hồ sơ
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán
1. Thời gian VSD xem xét, xử lý hồ sơ điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán do đăng ký bổ sung và giảm số lượng
chứng khoán đăng ký là trong vòng 05 ngày làm việc; do thay đổi tên TCPH là
trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo ký nhận tại sổ
giao nhận công văn của VSD (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn
đến (trường hợp chuyển qua đường bưu điện).
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSD
sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán đã được điều chỉnh (Mẫu 09A,
09B, 09C/ĐKCK) cho TCPH và gửi công văn thông báo về việc điều chỉnh (Mẫu 10A,
10B, 10C/ĐKCK) cho TCPH, SGDCK có liên quan và các Thành viên.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ,
VSD gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình hoặc nêu
rõ lý do chưa chấp thuận điều chỉnh Giấy đăng ký chứng khoán.
Điều 12. Các trường
hợp hủy đăng ký chứng khoán
VSD thực hiện hủy đăng ký chứng khoán trong
các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù
trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC
ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 13. Hồ sơ huỷ
đăng ký chứng khoán
1. Hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán (trừ trái
phiếu Chính phủ và cổ phiếu bị hoán đổi do sáp nhập) hết hiệu lực lưu
hành bao gồm:
a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu
11/ĐKCK);
b. Tài liệu pháp lý liên quan đến việc chứng
khoán hết hiệu lực lưu hành của TCPH;
c. Quyết định hủy niêm yết/văn bản thông báo
huỷ đăng ký giao dịch của SGDCK (trường hợp chứng khoán đã niêm yết/đăng ký
giao dịch);
d. Các tài liệu kèm theo (nếu có).
2. Hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán do TCPH
không đủ điều kiện là công ty đại chúng hoặc TCPH không phải là công ty đại
chúng tự nguyện huỷ đăng ký chứng khoán bao gồm:
a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu
11/ĐKCK);
b. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông
qua việc huỷ đăng ký chứng khoán (Bản sao có đóng dấu treo của TCPH);
c. Các tài liệu chứng minh TCPH không đáp ứng
đủ các điều kiện là công ty đại chúng;
d. Quyết định hủy niêm yết/văn bản thông báo
huỷ đăng ký giao dịch của SGDCK (trường hợp chứng khoán đã niêm yết/đăng ký
giao dịch);
e. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
3. Huỷ đăng ký đối với trái phiếu chính phủ,
trái phiếu chính phủ bảo lãnh phát hành niêm yết và giao dịch trên thị trường
trái phiếu chính phủ chuyên biệt:
TCPH không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký khi
trái phiếu hết hiệu lực lưu hành và thủ tục thực hiện sẽ được tiến hành theo
Biên bản thỏa thuận giữa VSD và TCPH.
4. Trường hợp hủy đăng ký đối với cổ
phiếu bị hoán đổi do sáp nhập, VSD thực hiện hủy đăng ký tự động
căn cứ vào Quyết định hủy niêm yết của SGDCK có liên quan, hồ sơ thông
báo thực hiện quyền hoán đổi cổ phiếu của TCPH có cổ phiếu bị
hoán đổi và hồ sơ đăng ký bổ sung cổ phiếu phát hành thêm để hoán
đổi của TCPH có cổ phiếu phát hành thêm để hoán đổi.
Điều 14. Xử lý hồ sơ
huỷ đăng ký chứng khoán
1. Thời gian VSD xem xét, xử lý hồ sơ hủy
đăng ký chứng khoán là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo ký
nhận tại sổ giao nhận công văn của VSD (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu
bưu điện (trường hợp chuyển qua đường bưu điện).
2. Trong vòng 01 ngày làm việc sau khi chấp
thuận huỷ đăng ký chứng khoán, VSD gửi Thông báo về việc chấp thuận huỷ đăng ký
chứng khoán (Mẫu 12A/ĐKCK) cho TCPH và công văn thông báo huỷ đăng ký chứng
khoán (Mẫu 12B/ĐKCK) cho SGDCK có liên quan và các Thành viên.
3. Trường hợp hủy đăng ký đối với trái phiếu
đáo hạn, trái phiếu chuyển đổi, VSD chủ động gửi thông báo về ngày đăng ký cuối
cùng để thanh toán lãi và vốn gốc trái phiếu đến TCPH, SGDCK có liên quan và
các Thành viên, trong đó nêu rõ việc huỷ đăng ký trái phiếu hết hiệu lực lưu
hành. Ngày đăng ký cuối cùng được ấn định là ngày làm việc trước ngày đáo hạn
trái phiếu 10 ngày làm việc và ngày VSD huỷ đăng ký là ngày làm việc trùng với
ngày đáo hạn trái phiếu. Trường hợp ngày đáo hạn là ngày nghỉ hoặc ngày lễ,
Tết, ngày huỷ đăng ký sẽ là ngày làm việc liền trước ngày đáo hạn trái phiếu.
4. VSD lập và gửi Danh sách người sở
hữu chứng khoán sau khi hủy đăng ký theo yêu cầu của TCPH (nếu có đề
nghị) hoặc các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thủ tục
đăng ký đối với các TCPH chuyển sàn giao dịch
1. TCPH đã đăng ký chứng khoán tại VSD khi
chuyển sàn giao dịch từ SGDCK Hà Nội sang SGDCK TPHCM và ngược lại hoặc từ
thị trường UPCoM sang thị trường niêm yết trên các SGDCK và ngược lại không
phải thực hiện đăng ký lại chứng khoán với VSD.
2. TCPH có trách nhiệm lựa chọn ngày giao
dịch đầu tiên tại SGDCK chuyển đến cách ngày giao dịch cuối cùng tại SGDCK
chuyển đi ít nhất 3 ngày làm việc.
3. Trong vòng 03 ngày làm việc trước ngày
giao dịch cuối cùng tại SGDCK chuyển đi, TCPH chuyển sàn giao dịch phải nộp cho
VSD các tài liệu sau:
a. Văn bản thông báo cho VSD về việc chuyển
sàn giao dịch trong đó nêu rõ thông tin về ngày hủy giao dịch/niêm yết, ngày
giao dịch cuối cùng tại SGDCK chuyển đi, ngày dự kiến giao dịch đầu tiên tại
SGDCK chuyển đến và đề nghị VSD thực hiện các thủ tục đăng ký, lưu ký, thanh
toán bù trừ có liên quan đến việc chuyển sàn;
b. Bản sao Quyết định chấp thuận hủy đăng ký
niêm yết/văn bản thông báo về việc hủy đăng ký giao dịch và Thông báo về ngày
hủy niêm yết/đăng ký giao dịch, ngày giao dịch cuối cùng của SGDCK chuyển đi;
c. Bản sao Quyết định chấp thuận niêm yết/văn
bản thông báo về việc đăng ký giao dịch của SGDCK chuyển đến và Thông báo về
ngày giao dịch chính thức đầu tiên tại SGDCK chuyển đến;
d. Các tài liệu quy định tại Điểm c, d
Mục 1.4 Khoản 1 Điều 6 Quy chế này (trường hợp TCPH chuyển sàn giao dịch
từ thị trường UPCOM lên thị trường niêm yết tại các SGDCK);
e. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
4. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của
VSD (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu bưu điện (trường hợp chuyển qua
đường bưu điện), VSD sẽ xử lý hồ sơ và thông báo cho TCPH và các Thành
viên liên quan.
Điều 16. Thủ tục đăng
ký đối với các TCPH đã đăng ký chứng khoán tại VSD và chuyển lên niêm
yết/đăng ký giao dịch trên các SGDCK
1. TCPH đã thực hiện đăng ký chứng khoán
tại VSD khi thực hiện niêm yết/đăng ký giao dịch trên các SGDCK không phải
thực hiện đăng ký lại chứng khoán với VSD.
2. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày
SGDCK có quyết định chấp thuận niêm yết/đăng ký giao dịch chính thức, TCPH
phải gửi đến VSD văn bản thông báo về việc thực hiện đăng ký giao dịch/niêm
yết trên SGDCK và bổ sung đầy đủ các tài liệu quy định tại điểm b
Mục 1.3 Khoản 1 Điều 6 Quy chế này (trường hợp đăng ký giao dịch trên
thị trường UPCOM) hoặc các tài liệu quy định tại điểm c, d Mục 1.4
Khoản 1 Điều 6 Quy chế này (trường hợp niêm yết trên các SGDCK).
3. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của
VSD (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu bưu điện (trường hợp chuyển qua
đường bưu điện), VSD sẽ xử lý hồ sơ và thông báo cho TCPH và các Thành
viên liên quan.
Chương III
QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
Điều 17. Các trường
hợp điều chỉnh thông tin đăng ký
VSD thực hiện điều chỉnh thông tin theo đề
nghị của TCPH khi có sự thay đổi thông tin về chứng khoán đăng ký quy định tại
Điều 4 Quy chế này.
Điều 18. Điều chỉnh
thông tin về TCPH
1. Trong vòng 01 ngày làm việc sau khi có sự
thay đổi thông tin về TCPH theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Quy chế này,
TCPH phải gửi hồ sơ điều chỉnh thông tin về TCPH cho VSD.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về TCPH bao
gồm:
a. Văn bản của TCPH đề nghị VSD điều chỉnh
thông tin;
b. Các tài liệu liên quan đến việc thay đổi
thông tin nêu trên của TCPH (Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết Hội
đồng quản trị, Giấy chứng nhận ĐKKD thay đổi…).
3. VSD thực hiện điều chỉnh và thông báo cho
TCPH trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
của TCPH.
Điều 19. Quản lý
và điều chỉnh thông tin về người sở hữu chứng khoán
1. Nguyên tắc quản lý thông tin người sở hữu
chứng khoán tại VSD
1.1. Thông tin của người sở hữu chứng khoán
được đăng ký trên hệ thống của VSD là duy nhất dựa trên thông tin nhận diện của
tổ chức, cá nhân do TCPH hoặc Thành viên cung cấp.
1.2. Trong quá trình đăng ký chứng khoán,
thực hiện quyền, trường hợp họ tên, thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân, loại
hình, quốc tịch của người sở hữu chứng khoán do TCPH cung cấp đã có trên hệ
thống của VSD, VSD sẽ sử dụng thông tin đã có để theo dõi và quản lý người sở
hữu trên hệ thống.
1.3. Trường hợp thông tin nhận diện tổ chức,
cá nhân của người sở hữu chứng khoán do TCPH cung cấp trùng với thông tin trên
hệ thống của VSD nhưng thông tin về Họ tên, Loại hình hoặc Quốc tịch của người
sở hữu chứng khoán khác với thông tin trên hệ thống của VSD, TCPH có trách
nhiệm gửi văn bản xác nhận lại tính chính xác về thông tin của người sở hữu
chứng khoán theo yêu cầu của VSD.
- Trường hợp TCPH gửi văn bản xác nhận thông
tin chính xác của người sở hữu chứng khoán, VSD sẽ thực hiện điều chỉnh thông
tin trên hệ thống của VSD và thông báo nội dung điều chỉnh tới TCPH khác mà
người đầu tư có chứng khoán sở hữu (trường hợp chứng khoán đó chưa lưu ký) và
TVLK nơi người sở hữu chứng khoán này mở tài khoản lưu ký chứng khoán.
- Trường hợp không thể xác định chính xác
thông tin của người sở hữu chứng khoán, TCPH phải có văn bản đề nghị VSD theo
dõi và thực hiện điều chỉnh lại sau khi đã xác định được thông tin chính xác.
1.4. Trường hợp người sở hữu chứng
khoán là cá nhân người Việt Nam có nhiều quốc tịch sẽ được quản lý
như sau:
a. Người sở hữu chứng khoán định
cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc tịch Việt Nam
(hộ chiếu do Việt Nam cấp còn hiệu lực) sẽ được đăng ký là nhà đầu tư trong
nước và được sử dụng số hộ chiếu còn thời hạn sử dụng do cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam cấp để làm thông tin nhận diện người đầu tư khi đăng ký sở hữu;
b. Trường hợp không lựa chọn quốc tịch
Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước ngoài thì phải làm thủ tục đăng ký
trading code với VSD theo quy định tại Quy chế cấp mã số giao dịch chứng
khoán do VSD ban hành và sẽ không được thay đổi về quốc tịch Việt Nam trong
quá trình giao dịch sau này;
c. Trường hợp trước đây đã đăng ký là
quốc tịch nước ngoài trên Danh sách người sở hữu mà TCPH đã nộp cho VSD
nay muốn đăng ký lại là cá nhân trong nước với quốc tịch Việt Nam sẽ thực hiện
điều chỉnh thông tin tại VSD sang loại hình nhà đầu tư trong nước theo quy
định tại Quy chế này và sẽ không được sử dụng mã số trading code cùng tài
khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có).
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin người sở hữu
chứng khoán
Trường hợp có sai sót thông tin về người sở
hữu chứng khoán theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, TCPH gửi
hồ sơ điều chỉnh thông tin về người sở hữu chứng khoán cho VSD. Hồ sơ bao gồm:
a. Văn bản của người sở hữu chứng khoán đề
nghị điều chỉnh thông tin (Mẫu 13A/ĐKCK) (Bản chính hoặc bản sao có đóng dấu
treo của TCPH);
b. Văn bản của TCPH đề nghị điều chỉnh thông
tin về người sở hữu chứng khoán (Mẫu 13B/ĐKCK);
c. Giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện tổ
chức, cá nhân có liên quan (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của
TCPH);
d. Văn bản của người sở hữu chứng khoán
gửi TCPH và VSD thông báo về việc lựa chọn quốc tịch Việt Nam trong đó có cam
kết không thay đổi quốc tịch trong quá trình giao dịch sau này và không còn
CMND, đề nghị sử dụng hộ chiếu làm thông tin đăng ký (trường hợp người sở
hữu đề nghị thay đổi sang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm c
Mục 1.4 Khoản 1 Điều này);
e. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Trong vòng 02 ngày làm việc sau ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD thực hiện điều chỉnh thông tin người sở hữu
chứng khoán, gửi văn bản xác nhận cho TCPH và thông báo về nội dung điều chỉnh
tới các TCPH khác mà nhà đầu tư có chứng khoán sở hữu (trường hợp chứng khoán
đó chưa lưu ký) và TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán.
Điều 20. Điều chỉnh
thông tin về loại chứng khoán
1. Hồ sơ điều chỉnh loại chứng khoán từ chứng
khoán hạn chế chuyển nhượng sang chứng khoán tự do chuyển nhượng và ngược lại
bao gồm:
a. Văn bản của TCPH đề nghị điều chỉnh loại
chứng khoán (Mẫu 14/ĐKCK);
b. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết
của Hội đồng quản trị thông qua việc điều chỉnh loại chứng khoán (Trong trường
hợp pháp luật có liên quan hoặc Điều lệ Công ty có quy định) (Bản sao hợp lệ
hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH);
c. Các tài liệu chứng minh kèm theo (nếu có).
2. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD thực hiện điều chỉnh loại chứng khoán và
gửi văn bản xác nhận cho TCPH và TVLK liên quan (Mẫu 15/ĐKCK).
Điều 21. Điều chỉnh
thông tin sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu
1. VSD thực hiện điều chỉnh các sai sót về số
lượng chứng khoán sở hữu của người đầu tư trong các trường hợp sau:
1.1. Do sai sót của TCPH trong việc cập nhật
thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán đã đăng ký với
VSD đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng trước thời điểm TCPH chốt danh
sách người sở hữu để thực hiện đăng ký chứng khoán và đã được TCPH xác nhận
chuyển quyền sở hữu.
Thời gian điều chỉnh các sai sót này tại VSD
tối đa trong vòng 30 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán.
Quá thời hạn trên, VSD có quyền từ chối thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng
khoán, trừ những trường hợp có sai sót đặc biệt do Tổng Giám đốc VSD quyết
định.
1.2. Do người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký
thay đổi số thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân hoặc do sai sót trong quá
trình cập nhật thông tin sau khi thực hiện quyền dẫn đến TCPH cung cấp cho VSD
nhiều số thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân khác nhau đối với cùng một người
sở hữu trên hệ thống.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin sai sót về số
lượng chứng khoán sở hữu:
2.1 Trường hợp do TCPH sai sót không cập nhật
vào Sổ đăng ký chứng khoán với VSD giao dịch chuyển nhượng của nhà đầu tư trước
thời điểm chốt danh sách, hồ sơ bao gồm:
a. Văn bản của TCPH đề nghị điều chỉnh sở hữu
chứng khoán trong đó giải trình rõ lý do và cam kết chịu trách nhiệm liên quan
đến việc điều chỉnh;
b. Văn bản đề nghị điều chỉnh sở hữu chứng
khoán của bên được điều chỉnh;
c. Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán/Giấy
xác nhận chuyển nhượng của các bên có xác nhận của TCPH (Bản sao hợp lệ hoặc
bản sao có đóng dấu treo của TCPH);
d. Giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của
cá nhân, tổ chức liên quan (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của
TCPH);
e. Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán của
nhà đầu tư liên quan (Bản sao có đóng dấu treo của TCPH);
g. Tài liệu liên quan khác trong trường hợp
VSD có yêu cầu để làm rõ thông tin trong hồ sơ.
2.2. Trường hợp sai sót do người đầu tư có
nhiều số thông tin nhận diện khác nhau, hồ sơ bao gồm:
a. Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của
TCPH, trường hợp do sai sót của TCPH cần nêu rõ lý do và cam kết chịu trách
nhiệm liên quan đến việc điều chỉnh;
b. Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của
nhà đầu tư có liên quan (Mẫu 13B/ĐKCK);
c. Giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của
tổ chức cá nhân có liên quan (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của
TCPH);
d. Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán của
nhà đầu tư (Bản sao có đóng dấu treo của TCPH);
e. Tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Thời gian VSD thực hiện điều chỉnh sai sót
số lượng chứng khoán sở hữu cho người đầu tư và gửi văn bản xác nhận cho TCPH
là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 22. Điều chỉnh
thông tin về quyền sở hữu do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu
vốn Nhà nước:
1. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu
do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước gồm:
a. Công văn của TCPH đề nghị điều chỉnh sở hữu
chứng khoán, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh;
b. Quyết định của cơ quan chủ quản về việc
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
c. Bản sao Biên bản chuyển giao phần vốn nhà
nước giữa đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn bàn giao và
Công ty được bàn giao;
d. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD thực hiện điều chỉnh thông tin về quyền
sở hữu và gửi văn bản xác nhận cho TCPH.
Điều 23. Từ chối điều
chỉnh thông tin chứng khoán đăng ký
1. VSD sẽ từ chối đề nghị điều chỉnh thông
tin của TCPH quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21 và 22 Quy chế này nếu hồ sơ
điều chỉnh không có tài liệu liên quan để chứng minh, tài liệu không rõ ràng hoặc
việc điều chỉnh thông tin không phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Trường hợp từ chối, VSD có văn bản trả
lời, nêu rõ lý do.
Chương IV
CHUYỂN
QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN
Điều 24. Chuyển
quyền sở hữu đối với các chứng khoán giao dịch qua hệ thống của các SGDCK
1. Người sở hữu chứng khoán đã đăng ký tại
VSD nhưng chưa lưu ký muốn thực hiện chuyển quyền sở hữu phải lưu ký chứng
khoán vào VSD để giao dịch mua bán qua SGDCK.
2. Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã
lưu ký và giao dịch mua, bán qua hệ thống giao dịch tập trung của SGDCK được
VSD thực hiện thông qua việc chuyển khoản hạch toán bằng bút toán ghi sổ giữa
các tài khoản lưu ký chứng khoán của Thành viên hoặc khách hàng lưu ký tại VSD
để thanh toán giao dịch theo quy định tại Quy chế thanh toán bù trừ chứng khoán
tại VSD.
Điều 25. Chuyển
quyền sở hữu đối với các chứng khoán đã niêm yết/đăng ký giao dịch nhưng không
giao dịch qua hệ thống của các SGDCK
1. VSD thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với
các chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của các SGDCK trong các trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 43/2010/TT-BTC ngày 25/03/2010 về
việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC.
2. Việc chuyển quyền sở hữu được VSD thực
hiện thông qua chuyển khoản hạch toán bằng bút toán ghi sổ giữa các tài khoản
lưu ký chứng khoán của Thành viên/khách hàng của Thành viên và/hoặc điều chỉnh
trên sổ theo dõi người sở hữu chứng khoán trên hệ thống tại VSD.
Điều 26. Chuyển
quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tập trung tại VSD nhưng
chưa niêm yết/đăng ký giao dịch tại SGDCK
Đối với trường hợp chuyển quyền sở
hữu chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tập trung tại VSD nhưng chưa niêm
yết/đăng ký giao dịch tại SGDCK, VSD sẽ hướng dẫn sau khi được UBCKNN
chấp thuận.
Điều 27. Chuyển
quyền sở hữu do biếu, tặng, cho chứng khoán
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do biếu, tặng, cho
chứng khoán gồm:
1. Văn bản của Thành viên đề nghị xử lý hồ sơ
chuyển quyền sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư do biếu, tặng cho;
2. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng
khoán của các bên biếu, tặng cho (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo giấy tờ thể hiện thông
tin nhận diện của các bên tặng cho (bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu
treo của TCPH/Thành viên).
3. Hợp đồng biếu, tặng, cho chứng khoán có
xác nhận của cơ quan công chứng.
4. Tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập
cá nhân theo quy định Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính
(Tờ khai/Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan
thuế và văn bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước)
(trường hợp bên nhận tặng cho là cá nhân).
5. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của Thành viên bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số
dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
6. Tài liệu chứng minh việc đã thực hiện công
bố thông tin theo quy định đối với các đối tượng phải thực hiện công bố thông
tin khi chuyển nhượng chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.
7. Các tài liệu, giấy tờ liên quan khác (nếu
có).
Điều 28. Hồ sơ
chuyển quyền sở hữu do thừa kế
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do thừa kế gồm:
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng
khoán của người nhận thừa kế hoặc đại diện những người nhận thừa kế (Mẫu
16B/ĐKCK) kèm
theo bản sao hợp lệ giấy tờ của bên nhận thừa kế và Giấy chứng tử của bên để lại
tài sản thừa kế.
2. Tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập
cá nhân theo quy định Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính
(Tờ khai/Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan
thuế và văn bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước)
(trường hợp bên nhận thừa kế là cá nhân).
3. Trường hợp thừa kế theo di chúc:
a. Bản sao hợp lệ Di chúc hợp pháp theo quy
định của pháp luật;
b. Văn bản phân chia tài sản thừa kế trong
trường hợp di chúc không ghi rõ số lượng chứng khoán.
4. Trường hợp thừa kế theo pháp luật:
a. Bản tường trình của người nhận thừa kế về
các mối quan hệ nhân thân của người để lại thừa kế, trong đó liệt kê đầy đủ
thông tin về hàng thừa kế của người để lại thừa kế (vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi…) và cam kết về tính chính xác của các thông tin kê
khai trong bản tường trình, đồng thời chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp
luật nếu có phát sinh tranh chấp;
b. Bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh mối
quan hệ nhân thân nêu tại bản tường trình nêu trên (giấy chứng nhận kết hôn,
giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy chứng tử...);
c. Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận về việc
phân chia di sản thừa kế (trường hợp có nhiều người trong diện được nhận thừa
kế)/văn bản khai nhận di sản thừa kế (trường hợp chỉ có một người trong diện
được nhận thừa kế) có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d. Bản sao hợp lệ Văn bản từ chối nhận di sản
thừa kế (trường hợp người nằm trong diện thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế)/văn
bản ủy quyền đứng tên sở hữu quản lý di sản thừa kế (trường hợp những người nằm
trong diện thừa kế ủy quyền cho người khác) có xác nhận của cơ quan công chứng,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e. Trường hợp người nhận thừa kế là người
chưa thành niên phải có văn bản xác nhận về người giám hộ hoặc người đại diện
theo pháp luật.
5. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của Thành viên nơi bên để lại thừa kế mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số
dư chứng khoán lưu ký và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu. Trường hợp chứng khoán chưa lưu ký, TCPH chịu trách nhiệm thu hồi
Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán của bên để lại thừa kế.
6. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Điều 29. Chuyển
quyển sở hữu đối với các giao dịch chứng khoán lô lẻ theo qui định của pháp
luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Trường hợp công ty chứng khoán mua
chứng khoán lô lẻ của khách hàng
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện chuyển
quyền sở hữu với các giao dịch chứng khoán lô lẻ do Công ty chứng
khoán mua lại từ khách hàng được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt
động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám
đốc VSD
ban hành.
2. Trường hợp TCPH mua cổ phiếu lô lẻ của
cổ đông để làm cổ phiếu quỹ.
2.1 Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCPH mua cổ phiếu lô lẻ của
nhà đầu tư
làm cổ phiếu quỹ bao gồm:
a. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển quyền sở hữu
chứng khoán do mua chứng khoán lô lẻ, trong đó nêu rõ các thông tin liên quan
bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán chuyển nhượng
của cổ đông;
b. Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng
khoán lô
lẻ của
bên chuyển quyền
sở hữu
(Mẫu 16C/ĐKCK);
c. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK bên chuyển
quyền sở hữu mở tài khoản lưu ký;
d. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2.2. Thời gian VSD xem xét, xử lý hồ sơ
chuyển quyền sở hữu chứng khoán là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn tại VSD (trường hợp nộp
trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện).
2.3. Trong vòng 01 ngày làm việc sau khi thực
hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán, VSD gửi văn bản xác nhận việc chuyển
quyền sở hữu cho các bên liên quan.
Điều 30. Chuyển
quyền sở hữu do TCPH thu hồi/mua lại cổ phiếu ưu đãi của cán bộ, nhân viên khi
chấm dứt hợp đồng lao động làm cổ phiếu quỹ/cổ phiếu thưởng cho cán bộ, nhân
viên.
1. VSD thực hiện chuyển quyền sở hữu do thu
hồi/mua lại cổ phiếu ưu đãi của cán bộ, nhân viên (CBNV) trong trường hợp TCPH
thu hồi/mua lại cổ phiếu đã bán với giá ưu đãi cho CBNV khi CBNV chấm
dứt hợp đồng lao động để làm cổ phiếu quỹ/cổ phiếu thưởng cho CBNV khác
trên nguyên tắc giá thu hồi/mua lại không thay đổi so với giá bán ưu đãi ban
đầu.
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do mua lại/thu
hồi cổ phiếu ưu đãi của CBNV thôi việc bao gồm:
a. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển quyền sở
hữu từ CBNV thôi việc sang TCPH, trong đó nêu rõ lý do chuyển quyền và cam kết
chịu trách nhiệm trong trường hợp có phát sinh tranh chấp từ việc thu hồi/mua
lại cổ phiếu;
b. Điều lệ công ty hoặc Nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông thông qua phương án phát hành chứng khoán cho CBNV có điều khoản quy
định về việc thu hồi/mua lại cổ phiếu của CBNV thôi việc (Bản sao hợp lệ hoặc
bản sao có đóng dấu treo của TCPH);
c. Danh sách CBNV được mua và số lượng mua cổ
phần ưu đãi đã được Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị phê duyệt (Bản sao
hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH);
d. Văn bản chấm dứt lao động của CBNV với
công ty (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH) và văn bản xác
nhận việc TCPH đã thanh toán tiền do thu hồi/mua lại của CBNV thôi việc;
e. Tài liệu chứng minh TCPH đã công bố thông
tin tại SGDCK về việc mua lại cổ phiếu của CBNV thôi việc để làm cổ phiếu quỹ;
g. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của Thành viên nơi CBNV thôi việc mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số dư
chứng khoán lưu ký của các CBNV và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu. Trường hợp chứng khoán chưa lưu ký, TCPH chịu trách
nhiệm thu hồi Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán của người sở hữu và nộp cho
VSD bản sao có dấu treo xác nhận của TCPH;
h. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Điều 31. Chuyển
quyền sở hữu do Công đoàn mua lại cổ phiếu của CBNV thôi việc làm nguồn để
thưởng cho CBNV
Hồ sơ chuyền quyền sở hữu do Công đoàn mua
lại cổ phiếu của CBNV thôi việc gồm:
1. Công văn của TCPH đề nghị chuyển quyền sở
hữu từ CBNV thôi việc sang Công đoàn Công ty.
2. Điều lệ hoặc Nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án phát hành cổ phiếu cho CBNV có điều khoản cho phép
Công đoàn mua lại cổ phiếu của CBNV thôi việc (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có
đóng dấu treo của TCPH).
3. Danh sách CBNV được mua cổ phiếu và số
lượng cổ phiếu mua đã được Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị phê duyệt
(Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH).
4. Nghị quyết của Công đoàn thông qua việc
mua lại cổ phiếu và nguồn tiền dùng để mua lại (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có
đóng dấu treo của TCPH) và tài liệu xác nhận công đoàn đã thanh toán tiền
mua lại cổ phiếu cho CBNV có liên quan.
5. Quyết định của Hội đồng quản trị/Tổng Giám
đốc cho phép Công đoàn trích quỹ khen thưởng phúc lợi thanh toán tiền mua lại
cổ phiếu của CBNV thôi việc và Nghị quyết Hội nghị người lao động toàn Công ty
thông qua việc Công đoàn được dùng quỹ khen thưởng phúc lợi và đứng tên đại
diện mua lại cổ phiếu của CBNV thôi việc (trường hợp Công đoàn mua lại bằng
tiền từ quỹ khen thưởng phúc lợi) (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo
của TCPH).
6. Văn bản của Công ty về việc thôi việc
với CBNV có liên quan (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của
TCPH).
7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của Thành viên nơi CBNV thôi việc mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số dư
chứng khoán lưu ký của các CBNV và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu. Trường hợp chứng khoán chưa lưu ký, TCPH chịu trách
nhiệm thu hồi Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán của người sở hữu và nộp cho
VSD bản sao có dấu treo xác nhận của TCPH.
8. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
Điều 32. Chuyển
quyền sở hữu trong trường hợp TCPH dùng cổ phiếu quỹ để thưởng/phân phối /bán
lại cho CBNV với giá ưu đãi
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trong trường hợp
TCPH dùng cổ phiếu quỹ thưởng/phân phối/bán lại cho CBNV gồm:
1. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển quyền sở
hữu cổ phiếu quỹ cho CBNV (Mẫu 16A/ĐKCK).
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông
qua việc cho phép sử dụng cổ phiếu quỹ thưởng/phân phối/bán lại cho CBNV (Bản
sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH).
3. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị về việc ban hành Quy chế thưởng/phân phối/bán lại cổ phiếu
cho CBNV, trong đó nêu rõ tiêu chí xét thưởng/phân phối/bán lại cho CBNV (Bản
sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH).
4. Danh sách CBNV được thưởng/phân phối/mua
cổ phiếu có phê duyệt của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị (Bản sao hợp
lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH).
5. Tài liệu chứng minh đã nộp đầy đủ hồ sơ
cho UBCKNN.
6. Tài liệu chứng minh việc đã thực hiện công
bố thông tin theo quy định.
7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của Thành viên nơi TCPH mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số dư chứng khoán
lưu ký của TCPH và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu.
8. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
Điều 33. Chuyển
quyền sở hữu từ tổ chức công đoàn sang CBNV
1. VSD thực hiện chuyển quyền sở hữu từ tổ
chức công đoàn sang CBNV trong các trường hợp sau:
a. Tổ chức công đoàn sử dụng nguồn tiền của
mình mua cổ phiếu theo phương án phát hành của TCPH để thưởng/phân phối lại cho
CBNV với giá ưu đãi.
b. Tổ chức công đoàn sử dụng nguồn tiền của
mình mua lại các cổ phiếu đã phát hành cho CBNV nhưng thôi việc hoặc các cổ
phiếu lẻ, cổ phiếu không mua hết trong đợt phát hành thêm với giá ưu đãi theo
quyết định của Hội đồng quản trị để thưởng/phân phối lại cho CBNV với giá ưu
đãi.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu từ tổ
chức công đoàn sang CBNV gồm:
a. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển quyền sở
hữu chứng khoán;
b. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của tổ
chức công đoàn cho CBNV (Mẫu 16A/ĐKCK);
c. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông cho
phép tổ chức công đoàn được mua cổ phiếu trong đợt phát hành hoặc Nghị quyết
của Hội đồng quản trị về việc đồng ý phân phối lại các cổ phiếu cho tổ chức
công đoàn (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH);
d. Nghị quyết của tổ chức công đoàn về việc
mua cổ phiếu để thưởng/phân phối lại cho CBNV với giá ưu đãi, trong đó nêu rõ
nguồn tiền sử dụng để mua và sử dụng tiền thu lại khi phân phối lại cho CBNV
(Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH). Trường hợp nguồn tiền
Công đoàn mua là nguồn từ quỹ khen thưởng phúc lợi thì bổ sung thêm Bản sao hợp
lệ Quyết định của Hội đồng quản trị/Tổng Giám đốc cho phép Công đoàn trích quỹ khen
thưởng phúc lợi thanh toán tiền mua cổ phiếu và Nghị quyết Hội nghị người lao
động toàn Công ty thông qua việc Công đoàn được dùng quỹ khen thưởng phúc lợi
và đứng tên đại diện mua cổ phiếu;
e. Quy chế về việc sử dụng cổ phiếu do tổ
chức công đoàn mua để chia thưởng cho CBNV, trong đó nêu rõ các tiêu chí về đối
tượng được chia thưởng, mức giá và số lượng (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có
đóng dấu treo của TCPH);
g. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của Thành viên nơi tổ chức công đoàn mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số dư
chứng khoán lưu ký của tổ chức công đoàn và cam kết phong tỏa trong quá trình
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
h. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
Điều 34. Chuyển
quyền sở hữu đối với cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế
chuyển nhượng
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu đối với cổ phiếu
của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng gồm:
1. Công văn của TCPH đề nghị chuyển quyền sở
hữu chứng khoán của cổ đông sáng lập, trong đó nêu rõ các thông tin liên quan
đến bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán chuyển
nhượng;
2. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng
khoán của các bên chuyển nhượng (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo bản sao hợp lệ hoặc Bản
sao có đóng dấu treo của TCPH/Thành viên giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện
của các bên chuyển nhượng;
3. Điều lệ công ty hoặc Nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông chấp thuận cho cổ đông sáng lập được phép chuyển nhượng cổ phần
(Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH);
4. Tài liệu chứng minh việc đã thực hiện công
bố thông tin tại SGDCK có liên quan đối với trường hợp các bên chuyển nhượng
thuộc đối tượng phải công bố thông tin theo quy định;
5. Văn bản của UBCKNN hoặc SGDCK có liên quan
chấp thuận về mức giá thực hiện chuyển nhượng giữa các bên (nếu có);
6. Tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập
cá nhân theo quy định Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính
(Tờ khai/Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan
thuế và văn bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước)
(trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân);
7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của Thành viên bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số
dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
8. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Điều 35. Chuyển
quyền sở hữu trong trường hợp TCPH thay đổi cổ đông chiến lược trong thời gian
hạn chế chuyển nhượng
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trong trường hợp
TCPH thay đổi cổ đông chiến lược trong thời gian hạn chế chuyển nhượng bao gồm:
1. Văn bản của TCPH đề nghị VSD thực hiện
chuyển quyền sở hữu chứng khoán;
2. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của
các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo bản sao hợp lệ hoặc bản sao
có đóng dấu treo của Thành viên giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các
bên;
3. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của TCPH
thông qua việc thay đổi cổ đông chiến lược (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng
dấu treo của TCPH);
4. Tài liệu chứng minh việc đã báo cáo UBCKNN
và thực hiện công bố thông tin theo quy định đối với các đối tượng phải thực
hiện công bố thông tin theo quy định của Luật Chứng khoán;
5. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của Thành viên nơi bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSD xác nhận về
số dư chứng khoán lưu ký của bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong
quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
6. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
Điều 36. Chuyển
quyền sở hữu giữa nhà đầu tư ủy thác và công ty quản lý quỹ hoặc ngược lại và
giữa công ty quản lý quỹ với nhau
1. Chuyển quyền sở hữu giữa nhà đầu tư ủy
thác và Công ty quản lý quỹ
1.1. VSD thực hiện chuyển quyền sở hữu các
chứng khoán từ nhà đầu tư ủy thác sang công ty quản lý quỹ trong trường
hợp công ty quản lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư ủy thác bằng tài sản.
1.2. Hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu gửi
lên VSD bao gồm:
a. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của
các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK);
b. Giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của
các bên (Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của Thành viên);
c. Hợp đồng ủy thác của nhà đầu tư cho công
ty quản lý quỹ trong đó có nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán nhà đầu tư
đồng ý ủy thác cho công ty quản lý quỹ, thời gian ủy thác, điều kiện chấm dứt
ủy thác…(Bản sao hợp lệ);
d. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và
Văn bản xác nhận của Thành viên liên quan về số dư chứng khoán trên tài khoản
lưu ký của bên chuyển quyền sở hữu;
e. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Chuyển quyền sở hữu giữa Công ty quản lý
quỹ và nhà đầu tư hoặc giữa Công ty quản lý với nhau
2.1. VSD thực hiện chuyển quyền sở hữu các
chứng khoán được ủy thác từ công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư ủy thác
hoặc sang công ty quản lý quỹ khác trong trường hợp 2 bên chấm dứt hợp đồng
quản lý danh mục đầu tư hoặc công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, phải hoàn
trả nhà đầu tư ủy thác tài sản hoặc nhà đầu tư chấm dứt hợp đồng ủy
thác và chuyển danh mục tài sản sang công ty quản lý quỹ khác quản lý.
2.2. Hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu gửi
lên VSD bao gồm:
a. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của
các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK) và bản sao hợp lệ hoặc bản sao có
đóng dấu treo của Thành viên giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
b. Bảng kê chi tiết danh mục tài sản của nhà
đầu tư ủy thác có xác nhận bởi ngân hàng lưu ký;
c. Hợp đồng ủy thác, Biên bản thanh lý hợp
đồng ủy thác của nhà đầu tư với công ty quản lý quỹ trong đó có nêu rõ danh
mục, số lượng chứng khoán ủy thác công ty quản lý quỹ chuyển lại cho nhà đầu tư
(trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy thác) (Bản sao hợp lệ);
d. Hợp đồng ủy thác, Biên bản thanh lý hợp
đồng ủy thác với công ty quản lý quỹ cũ (trong đó có nêu rõ danh mục, số lượng
chứng khoán được ủy thác công ty quản lý quỹ chuyển lại cho nhà đầu tư) và Bản
sao Hợp đồng ủy thác với công ty quản lý quỹ mới trong đó có nêu rõ danh mục,
số lượng chứng khoán được nhà đầu tư ủy thác (trường hợp chuyển danh mục sang
công ty quản lý quỹ khác) (Bản sao hợp lệ);
e. Hợp đồng ủy thác, Biên bản thanh lý hợp
đồng ủy thác và các tài liệu pháp lý liên quan đến việc giải thể, phá sán
(trường hợp công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản phải hoàn trả nhà đầu tư ủy
thác tài sản) (Bản sao hợp lệ);
g. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và
Văn bản xác nhận của Thành viên liên quan về số dư chứng khoán trên tài khoản
lưu ký của bên chuyển quyền sở hữu;
h. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Điều 37. Chuyển
quyền sở hữu chứng khoán theo quyết định có hiệu lực của Tòa án
1. VSD thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng
khoán theo quyết định có hiệu lực của Tòa án với tư cách là tổ chức có liên
quan phải thi hành quyết định và VSD không chịu trách nhiệm đối với các tranh
chấp hoặc thiệt hại phát sinh (nếu có) liên quan đến quyết định của Tòa án.
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo
quyết định có hiệu lực của tòa án, bao gồm:
a. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của
các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo bản sao hợp lệ hoặc bản sao
có đóng dấu treo của TCPH/Thành viên giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của
các bên;
b. Quyết định hoặc bản án có hiệu lực
của Tòa án kèm theo các hồ sơ liên quan đến xử lý vụ việc (Bản sao hợp lệ);
c. Quyết định của cơ quan thi hành
án (Bản sao hợp lệ) đối với trường hợp phải thực hiện thi hành án;
d. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và
Văn bản xác nhận của Thành viên liên quan về số dư chứng khoán trên tài khoản
lưu ký của bên chuyển quyền sở hữu;
e. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
Điều 38. Chuyển
quyền sở hữu do chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc phân định lại
cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do chia tách, sáp
nhập doanh nghiệp hoặc phân định lại cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp
gồm:
1. Văn bản của TCPH đề nghị VSD thực hiện
chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
2. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của
các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo bản sao hợp lệ hoặc bản sao
có đóng dấu treo của TCPH/Thành viên giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của
các bên.
3. Văn bản có hiệu lực pháp lý liên quan đến
việc chia tách, sáp nhập hoặc phân định lại cơ chế quản lý tài chính của doanh
nghiệp (Bản sao hợp lệ).
4. Văn bản phân định tài sản chứng khoán giữa
các bên (Bản sao hợp lệ).
5. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về
việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp của các bên có liên quan (Bản
sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của TCPH).
6. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của Thành viên bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số
dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
7. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
Điều 39. Chuyển
quyền sở hữu do góp vốn bằng cổ phiếu vào doanh nghiệp
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do góp vốn bằng cổ
phiếu vào doanh nghiệp gồm:
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của
các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo bản sao hợp lệ giấy tờ của
các bên;
2. Điều lệ/Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
hoặc quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu (Bản sao có đóng dấu
treo của TCPH) của doanh nghiệp nhận góp vốn bằng cổ phiếu, trong đó nêu rõ
việc chấp thuận hình thức góp vốn bằng cổ phiếu;
3. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Quyết định
của Hội đồng quản trị hoặc quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu (Bản
sao có đóng dấu treo của TCPH) của bên góp vốn bằng cổ phiếu (trường hợp
bên góp vốn là pháp nhân) về việc góp vốn, trong đó phải kê khai chi tiết về cổ
phiếu dùng để góp vốn;
4. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của Thành viên bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số
dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
5. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
Điều 40. Chuyển
quyền sở hữu do bán đấu giá phần vốn nhà nước
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do bán đấu giá phần
vốn nhà nước, bao gồm:
1. Văn bản của TCPH đề nghị VSD chuyển quyền
sở hữu chứng khoán cho các bên;
2. Danh sách bên chuyển quyền sở hữu, bên
nhận chuyển quyền sở hữu trong đó nêu rõ các thông tin về số lượng chứng khoán
chuyển quyền sở hữu và tài khoản giao dịch và nơi mở tài khoản giao dịch (Mẫu
17/ĐKCK);
3. Bản sao hợp lệ Danh sách nhà đầu tư trúng
đấu giá đã hoàn tất việc nộp tiền mua cổ phiếu do đơn vị tổ chức đấu giá gửi
cho TCPH và các tài liệu liên quan đến đợt đấu giá;
4. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của Thành viên bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số
dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
5. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).
Điều 41. Chuyển
quyền sở hữu do thực hiện chào mua công khai
1. Sau khi được
UBCKNN chấp thuận thực hiện chào mua công khai qua hệ thống của VSD, Công ty
Chứng khoán được chỉ định làm Đại lý chào mua công khai gửi hồ sơ thông báo cho
VSD bao gồm các tài liệu sau:
a. Văn bản thông báo
về việc được chỉ định làm đại lý chào mua công khai trong đó phải nêu đầy đủ
thông tin về chào mua bao gồm tên tổ chức/cá nhân thực hiện chào mua (họ tên,
chứng minh nhân dân, số tài khoản lưu ký), số lượng chứng khoán chào mua (trong
đó nêu rõ phương pháp/tỷ lệ tính toán khi số lượng bán vượt quá số lượng chứng
khoán mua trong bản chào mua), giá chào mua, thời gian đăng ký chào mua, thời
gian chuyển tiền chào mua (Mẫu 18/ĐKCK);
b. Văn bản của UBCKNN
chấp thuận cho phép thực hiện chào mua công khai qua hệ thống của VSD (bản
sao);
c. Hồ sơ đăng ký chào
mua gửi UBCKNN (Bản sao).
2. Trong vòng 03 ngày
làm việc sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, căn cứ vào
Giấy đề nghị bán chứng khoán của các nhà đầu tư có xác nhận của các TVLK nơi
nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký, Đại lý chào mua có trách nhiệm tập hợp và gửi
văn bản xác nhận về số chứng khoán mua và số tiền sẽ thanh toán đồng thời thông
báo về số tài khoản lưu ký của Tổ chức/cá nhân chào mua công khai cho các TVLK
liên quan và đề nghị các TVLK này làm các thủ tục yêu cầu chuyển khoản chứng
khoán với VSD.
3. Chậm nhất 05 ngày
làm việc sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, Đại lý chào
mua gửi cho VSD Văn bản đề nghị thanh toán tiền mua chứng khoán (Mẫu 19/ĐKCK)
kèm theo Danh sách nhà đầu tư bán chứng khoán chi tiết theo TVLK đã được Đại lý
chào mua xác nhận (Mẫu 20/ĐKCK) đồng thời chuyển toàn bộ số tiền thanh toán vào
tài khoản tiền đăng ký mua chứng khoán của VSD.
4. Chậm nhất 05 ngày
làm việc sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, các TVLK có
nhà đầu tư đồng ý bán chứng khoán gửi cho VSD các tài liệu sau:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn
bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số dư
chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
b. Văn bản của TVLK
bên chuyển quyền sở hữu cam kết chịu trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân theo quy định khi nhận được tiền thanh toán (trường hợp bên
bán là nhà đầu tư cá nhân) và thông tin về số tài khoản nhận tiền thanh toán.
5. Trong vòng 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của các bên, VSD sẽ thực hiện chuyển
tiền và chứng khoán cho các bên liên quan. Việc thanh toán tiền và chuyển quyền
sở hữu chứng khoán sẽ được VSD thực hiện đồng thời trong một ngày.
6. Các TVLK có liên
quan thực hiện chuyển tiền thanh toán cho nhà đầu bên bán và hạch toán chứng
khoán về cho nhà đầu tư bên chào mua công khai. Phí chuyển tiền sẽ do các TVLK
chi trả. Các TVLK bên bán và bên mua có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài
chính và nộp phí chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch theo quy định
tại mục 1, Điều 3, Thông tư số 27/2010/TT-BTC ngày 26/02/2010 của Bộ Tài chính.
7. Đối với trường hợp
hủy đăng ký chào mua công khai khi có đề nghị rút lại đề nghị chào mua công
khai từ bên chào mua theo quy định của pháp luật, đại lý chào mua công khai
phải gửi văn bản cho VSD thông báo việc không thực hiện chào mua kèm theo văn
bản chấp thuận của UBCKNN.
8. Trường hợp phải
tiếp tục thực hiện chào mua công khai đối với số chứng khoán còn lại sau khi
kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai theo quy định tại Điểm b Khoản
8.7 và Khoản 8.8 Điều 8 Phần II Thông tư số 194/2009/TT-BTC, sau khi kết thúc
thời hạn 30 ngày chào mua tiếp, các bên liên quan thực hiện quy trình như quy
định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 42. Xử lý hồ sơ
chuyển quyền sở hữu chứng khoán
1. Thời gian VSD xem xét, xử lý hồ sơ chuyển
quyền sở hữu chứng khoán là 05 ngày làm việc (trừ trường hợp chuyển quyền sở
hữu đối với các giao dịch lô lẻ được quy định tại Khoản 1 Điều 29 và trường
hợp chào mua công khai được quy định tại Điều 41 Quy chế này) kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn tại VSD
(trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng
đường bưu điện).
2. Trong vòng 01 ngày làm việc sau khi thực
hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán, VSD gửi văn bản xác nhận việc chuyển
quyền sở hữu cho các bên liên quan.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ, VSD sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan đề nghị bổ sung,
giải trình và nêu rõ lý do chưa chấp thuận chuyển quyền sở hữu
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 43. Điều khoản
thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải
quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng
Giám đốc VSD quyết định sau khi có sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước.