TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ
VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/QĐ-HĐTV
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
RIÊNG LẺ
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu
ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4664/UBCK-PTTT ngày 17
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành
các Quy chế hoạt động nghiệp vụ tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của
Hội đồng thành viên thông qua việc ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ,
Hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 44/QĐ-VSD ngày 03/7/2023
của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy
chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Điều 3. Tổng
Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản
trị, Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Chánh văn phòng
Hội đồng thành viên, Trưởng các phòng thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- NHTT (VCB);
- HĐTV;
- BKS;
- Ban TGĐ;
- CN VSDC;
- Lưu VT, TTBT (23b).
|
TM. HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN
THÀNH VIÊN PHỤ TRÁCH
Nguyễn Sơn
|
QUY CHẾ
ĐĂNG
KÝ, LƯU KÝ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 8 năm 2023 của Hội
đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bừ trừ chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
Quy chế này quy định các nội dung liên quan
đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán
giao dịch, giám sát và xử lý vi phạm thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp và tổ chức phát hành tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam (sau đây viết tắt là VSDC) đối với trái phiếu doanh nghiệp chào bán
riêng lẻ tại thị trường trong nước (sau đây viết tắt là trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ), cụ thể:
a) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được phát
hành kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2020/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành.
b) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã phát
hành trước thời điểm Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành còn dư nợ và phương án phát hành trái phiếu có quy định
thực hiện đăng ký trái phiếu tại VSDC, được VSDC chấp thuận đăng ký trái phiếu
theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSDC và doanh nghiệp phát hành trái phiếu
riêng lẻ.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Tại Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Hệ thống thanh toán giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật, công nghệ do VSDC, ngân hàng thanh toán tổ chức với sự tham gia của các
bên liên quan để phục vụ cho hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ.
2. Ngày giao dịch (ngày T) là
ngày trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được giao dịch và khớp lệnh trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây viết tắt là HNX)
3. Ngày thanh toán là ngày trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
được chuyển giao đồng thời cho bên mua và bên bán trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ tại VSDC và ngân hàng thanh toán.
4. Thông tin nhận diện người sở hữu trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ còn
hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho tổ chức,
cá nhân sở hữu trái phiếu được VSDC ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông
tin người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống của VSDC, cụ
thể:
a) Đối với cá nhân trong nước: Số chứng minh
nhân dân/căn cước công dân và ngày cấp;
b) Đối với tổ chức trong nước: Số Quyết định
thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác
và ngày cấp;
c) Đối với tổ chức là Thành viên lưu ký của
VSDC: Số Giấy chứng nhận thành viên lưu ký do VSDC cấp và ngày cấp;
d) Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài: Mã số
giao dịch chứng khoán (trading code) và ngày cấp;
đ) Các giấy tờ khác có giá trị tương đương
theo quy định pháp luật.
5. Bản sao hợp lệ là bản sao
được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
6. Trái phiếu chuyển nhượng tự do
là trái phiếu mà người sở hữu được tự do chuyển nhượng theo phương án phát hành
trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận và theo quy định của pháp luật.
7. Trái phiếu chuyển nhượng có điều
kiện là trái phiếu mà người sở hữu chỉ được chuyển nhượng khi đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt,
chấp thuận và quy định của pháp luật.
8. Tổ chức phát hành quy định
tại Quy chế này là tổ chức có trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký tại VSDC
theo quy định pháp luật.
9. Chữ ký số là một dạng chữ ký
điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của
VSDC hoặc thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành
sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
10. Chứng từ điện tử là thông
tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng
phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến
hoặc thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của
VSDC và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc
Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Chứng từ điện tử trong Quy chế này
bao gồm các loại sau:
a) Báo cáo điện tử và giao dịch điện tử là
các báo cáo, giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSDC thông
qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC;
b) Điện nghiệp vụ (điện MT) và FileAct là
file dữ liệu chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn
ISO 15022 được trao đổi qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
11. Cổng giao tiếp điện tử là
môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên lưu ký, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp và VSDC trao đổi các thông tin về hoạt động nghiệp vụ
dưới dạng báo cáo điện tử, giao dịch điện tử một cách gián tiếp thông qua các
máy trạm đặt tại trụ sở chính hoặc chi nhánh của thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp đã được cài đặt phần mềm của VSDC.
12. Cổng giao tiếp trực tuyến
là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC trao đổi các thông tin hoạt động nghiệp vụ
dưới dạng điện MT, FileAct trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và hệ thống của VSDC.
Điều 3. Quy định
chung về việc gửi và nhận hồ sơ giữa VSDC và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp, tổ chức phát hành và nhà đầu tư
1. Các chứng từ điện tử trong Quy chế này
được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp, tổ chức phát hành và nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ đối với các hồ sơ, tài liệu gửi
VSDC. Các bên liên quan có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong
hồ sơ theo yêu cầu của VSDC.
3. Hồ sơ, tài liệu giữa tổ chức phát hành và
VSDC quy định tại Quy chế này được gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc
qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC. Các hoạt động nghiệp vụ áp dụng việc gửi
và nhận hồ sơ qua cổng giao tiếp điện tử giữa tổ chức phát hành và VSDC được
thực hiện theo Phụ lục Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và VSDC về việc sử dụng
cổng giao tiếp điện tử tại VSDC (Mẫu 03/ĐK-TPRL).
4. Hồ sơ, tài liệu giữa thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC quy định tại Quy chế này được gửi trực
tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng giao tiếp điện tử/ cổng giao tiếp
trực tuyến của VSDC. Sau 06 tháng kể từ ngày hệ thống đăng ký, lưu ký trái
phiếu tại VSDC và hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ
tại HNX chính thức vận hành, các hoạt động nghiệp vụ áp dụng việc gửi và nhận
chứng từ điện tử theo Phụ lục I Quy chế này chỉ thực hiện thông qua cổng giao
tiếp trực tuyến giữa thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC
(cổng giao tiếp điện tử của VSDC chỉ được sử dụng trong trường hợp kết nối trên
cổng giao tiếp trực tuyến giữa hệ thống của VSDC và hệ thống của thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bị gián đoạn do lỗi kỹ thuật, thay đổi địa điểm
kết nối hoặc sự cố bất khả kháng theo quy định của pháp luật).
5. Trong trường hợp cần thiết, VSDC, thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành có thể đề nghị
chuyển đổi chứng từ dưới dạng điện tử sang chứng từ giấy theo quy định pháp luật
về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và các văn bản hướng dẫn. Các
chứng từ điện tử của VSDC khi chuyển đổi sang chứng từ giấy sẽ được đóng dấu có
ký hiệu như sau:
TỔNG CÔNG TY
LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ
CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Họ và
tên:
Chữ ký:
Thời gian thực hiện chuyển đổi:
|
6. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp không thể gửi, nhận các chứng từ điện tử dưới dạng chứng từ
điện tử theo quy định tại Quy chế này do bị ngắt kết nối cổng giao tiếp điện tử/cổng
giao tiếp trực tuyến với VSDC liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, chuyển
quyền sở hữu, thực hiện quyền, thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ,
việc gửi, nhận các thông tin liên quan sẽ thực hiện qua địa chỉ email có gắn
chữ ký số của VSDC và địa chỉ email mà thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đã đăng ký với VSDC.
7. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của các bên liên
quan được xác định như sau:
a) Trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp: Là ngày
theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC;
b) Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện:
Là ngày nhận theo dấu công văn đến của VSDC;
c) Trường hợp gửi hồ sơ qua cổng giao tiếp
điện tử của VSDC: Là ngày thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và
tổ chức phát hành xác nhận việc gửi hồ sơ trên cổng giao tiếp điện tử của VSDC.
Chương II
ĐĂNG KÝ
TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 4. Nguyên tắc
đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Tổ chức phát hành phát hành trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ phải đăng ký trái phiếu tại VSDC trong thời hạn quy định
tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định
số 65/2022/NĐ-CP).
2. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký
tại VSDC là trái phiếu có mệnh giá theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức phát hành làm thủ tục đăng ký trái
phiếu trực tiếp với VSDC hoặc thông qua công ty chứng khoán.
Điều 5. Thông tin về
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký
1. Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký với
VSDC các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và
người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều
6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2023 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh
toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán
riêng lẻ tại thị trường trong nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 30/2023/TT-BTC).
2. Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký các
thông tin theo hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại Điều 6, Điều 10 Quy chế này.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu
1. Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ lần đầu được quy định tại Điều 7 Quy chế hoạt động đăng
ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành theo Quyết định số 108/QĐ-VSD
ngày 20/08/2021 của VSD.
2. Đối với mẫu Giấy đề nghị đăng ký chứng
khoán của tổ chức phát hành (Mẫu 01C/ĐKCK)
và Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu (Mẫu
02B/ĐKCK) tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán
tại VSDC áp dụng cho trường hợp đăng ký lần đầu trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 01/ĐK-TPRL và Mẫu 02/ĐK-TPRL trong Quy chế này.
3. Đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
được phát hành kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành và đã thực hiện đăng ký tại VSDC trước thời điểm Quy chế
này có hiệu lực, tổ chức phát hành không phải thực hiện đăng ký lại trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà
thực hiện cập nhật bổ sung thông tin đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được đầy đủ
thông tin cập nhật bổ sung của tổ chức phát hành, VSDC sẽ thực hiện chuyển dữ
liệu đăng ký, lưu ký các mã trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ này sang thị
trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại HNX và gửi thông
báo cho HNX, thành viên lưu ký có liên quan và tổ chức phát hành.
Điều 7. Xử lý hồ sơ
đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống
đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem
xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu là trong thời
hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức
phát hành. Sau thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu
tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận
được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản
7 Điều 3 Quy chế này.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC cấp
Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu (Mẫu
06C/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại
VSDC) cho tổ chức phát hành và gửi thông báo chấp thuận đăng ký trái phiếu cho
tổ chức phát hành, HNX và các thành viên lưu ký (Mẫu 07/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký
và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC). Mã trái phiếu được VSDC cấp theo
quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã
số định danh chứng khoán quốc tế tại VSDC do Tổng Giám đốc VSDC ban hành.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC
gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành đề nghị bổ sung, giải trình hoặc
nêu rõ lý do chưa thực hiện đăng ký trái phiếu.
Điều 8. Trách nhiệm
của tổ chức phát hành trong quá trình làm thủ tục đăng ký trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ
1. Kể từ ngày gửi hồ sơ đăng ký trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC, việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu chỉ được
thực hiện khi được sự chấp thuận của VSDC để đảm bảo tính thống nhất về thông
tin người sở hữu trái phiếu theo dõi tại tổ chức phát hành và thông tin đăng ký
tại VSDC.
2. Trong quá trình nộp hồ sơ đăng ký, trường
hợp thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân là người sở hữu trái phiếu của tổ chức
phát hành trùng với thông tin đã có trong hệ thống của VSDC nhưng có sự khác
biệt về họ tên, loại hình, quốc tịch của người sở hữu, tổ chức phát hành có
trách nhiệm thực hiện xác nhận thông tin theo nguyên tắc quy định tại khoản 1.3 Điều 17 Quy chế này.
3. Sau khi đăng ký trái phiếu tại VSDC, tổ
chức phát hành phải thực hiện theo đúng quy định về quản lý, thay đổi, điều
chỉnh thông tin và chuyển quyền sở hữu quy định tại Chương III và Chương IV Quy
chế này.
4. Tổ chức phát hành nộp tiền giá dịch vụ
đăng ký trái phiếu cho VSDC theo quy định của Bộ Tài chính về giá dịch vụ trong
lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty Lưu
ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 9. Điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
VSDC thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức phát hành đăng ký bổ sung trái
phiếu;
2. Tổ chức phát hành điều chỉnh giảm số lượng
trái phiếu đăng ký;
3. Tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều
khoản của trái phiếu (thay đổi lãi suất danh nghĩa trái phiếu, kéo dài kỳ hạn
trái phiếu, phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu);
4. Tổ chức phát hành thay đổi tên.
Điều 10. Hồ sơ điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Trường hợp điều chỉnh do đăng ký bổ sung
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký trái phiếu do đăng ký bổ sung (Mẫu 04A/ĐK-TPRL);
b) Danh sách người sở hữu trái phiếu đối với phần
trái phiếu bổ sung chưa lưu ký (bản gốc và file mềm theo định dạng do VSDC quy
định) (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL);
c) Mẫu Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu
có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của tổ chức phát hành (01 bản)
(đối với trường hợp Mẫu khác so với Mẫu đã đăng ký với VSDC trước đây);
d) Danh sách người sở hữu trái phiếu chuyển
nhượng có điều kiện, trong đó ghi rõ thông tin về số lượng trái phiếu bị hạn
chế chuyển nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo từng người
sở hữu (nếu có);
đ) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Hội
đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông
qua việc phát hành thêm trái phiếu, nguyên tắc làm tròn trái phiếu;
e) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả
chào bán trái phiếu của tổ chức phát hành và văn bản của UBCKNN thông báo về
việc nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu (trường hợp công ty đại
chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phát hành
trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ);
g) Tài liệu chứng minh TCPH đã thực hiện công
bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định (trường hợp không
thuộc quy định tại điểm e khoản này).
h) Bản sao văn bản chấp thuận hoặc không phản
đối kết quả chào bán trái phiếu của cơ quan có thẩm quyền có liên quan khác
(nếu có).
2. Trường hợp điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký
2.1. VSDC thực hiện điều chỉnh giảm số lượng
trái phiếu đăng ký trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức phát hành mua lại trái phiếu một phần
trước thời gian đáo hạn;
b) Tổ chức phát hành hoán đổi trái phiếu một phần;
c) Tổ chức phát hành chuyển đổi trái phiếu
một phần;
d) Tổ chức phát hành thay đổi kỳ hạn của trái
phiếu nhưng có trường hợp người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc thay
đổi dẫn đến tổ chức phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối
với người sở hữu trái phiếu này theo phương án phát hành đã công bố theo quy
định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5 tháng 3
năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều
tại các nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường
quốc tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2023/NĐ-CP).
2.2. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký
2.2.1. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký do tổ chức phát hành mua lại trái phiếu một phần trước thời gian
đáo hạn gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết Đại hội cổ đông/Hội đồng quản
trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc phát
hành trái phiếu trong đó cho phép tổ chức phát hành được mua lại trái phiếu
trước thời gian đáo hạn và thông qua phương án mua lại trái phiếu trước thời
gian đáo hạn;
c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc
tạm ngừng giao dịch trái phiếu (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt
danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái
phiếu trước thời gian đáo hạn theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại
tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng
ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành
thực hiện điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt
danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái
phiếu trước thời gian đáo hạn theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
đ) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát
hành đã thực hiện công bố thông tin về việc mua lại trái phiếu một phần trước
thời gian đáo hạn;
e) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều
chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu
02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách
người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước
thời gian đáo hạn/tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu
tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn nhưng
nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC theo quy
định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
g) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu
ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành
thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền
mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn và nhà đầu tư đăng ký thực hiện
quyền bán lại trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế
này).
2.2.2. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký do tổ chức phát hành hoán đổi trái phiếu một phần bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết Đại hội cổ đông/Hội đồng quản
trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua phương án
hoán đổi trái phiếu;
c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc
tạm ngừng giao dịch trái phiếu (trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện chốt
danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái
phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại
tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng
ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành
thực hiện điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt
danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái
phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
đ) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả
chào bán trái phiếu nhận hoán đổi của tổ chức phát hành và văn bản của UBCKNN
thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu (áp dụng đối
với trường hợp phải báo cáo UBCKNN);
e) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã
thực hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định (áp
dụng đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm đ khoản này);
g) Bản sao tài liệu chứng minh đã thực hiện
công bố thông tin về việc hoán đổi một phần trái phiếu doanh nghiệp;
h) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều
chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu
02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách người
sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu /tổ chức phát
hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện
quyền hoán đổi trái phiếu nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền hoán
đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
i) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu
ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành
thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền
hoán đổi trái phiếu và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu
qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này).
2.2.3. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký đối với trái phiếu chuyển đổi một phần bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng
quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc
phát hành trái phiếu chuyển đổi và phương án chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi;
c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc
tạm ngừng giao dịch trái phiếu (trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện chốt
danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái
phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại
tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng
ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành
thực hiện điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt
danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái
phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
đ) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả
phát hành cổ phiếu của tổ chức phát hành và văn bản của UBCKNN thông báo về
việc nhận được báo cáo kết quả phát hành (áp dụng đối với trường hợp tổ chức
phát hành là công ty đại chúng);
e) Bản sao tài liệu chứng minh đã thực hiện
công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi;
g) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều
chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu
02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách
người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu/tổ
chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để
thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện
quyền chuyển đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy
chế này);
h) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu
ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành
thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền
chuyển đổi trái phiếu và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền chuyển đổi trái
phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này).
2.2.4. Tổ chức phát hành thay đổi kỳ hạn của
trái phiếu nhưng có trường hợp người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc
thay đổi dẫn đến tổ chức phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái
phiếu đối với người sở hữu trái phiếu này theo phương án phát hành đã công bố
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP. Hồ sơ
bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều
chỉnh giảm số lượng trái phiếu (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL);
c) Phương án thay đổi kỳ hạn của trái phiếu
đã được Đại hội đồng cổ đông/ Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu
doanh nghiệp thông qua;
d) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng
quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua Danh sách người
sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu;
đ) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại
tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng
ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC);
e) Tài liệu chứng minh phương án thay đổi kỳ
hạn của trái phiếu đã được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số
trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
g) Tài liệu chứng minh người sở hữu trái
phiếu tại Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu
không chấp thuận Phương án thay đổi kỳ hạn của trái phiếu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP;
h) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã
thực hiện công bố thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái
phiếu theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều
khoản (thay đổi lãi suất danh nghĩa trái phiếu, kéo dài kỳ hạn trái phiếu,
phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu) của trái phiếu.
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái
phiếu bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký trái phiếu (Mẫu 04B/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/ Hội
đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu Doanh nghiệp thông
qua việc thay đổi điều kiện, điều khoản (lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh
toán gốc, lãi) của trái phiếu;
c) Tài liệu chứng minh phương án thay đổi điều
kiện, điều khoản của trái phiếu đã được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ
65% tảng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
d) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã
thực hiện công bố thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái
phiếu theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức phát hành thay đổi tên
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái
phiếu bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký trái phiếu (Mẫu 04C/ĐK-TPRL);
b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập/Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác thay đổi
theo tên mới.
Điều 11. Xử lý hồ sơ điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Thời gian xử lý
1.1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét,
xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát
hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
1.2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét,
xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát
hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC sẽ
cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu đã được điều chỉnh (Mẫu 05A, 05B,
05C, 05D/ĐK-TPRL)
cho tổ chức phát hành và gửi công văn thông báo về việc điều chỉnh (Mẫu 06A, 06B,
06C, 06D/ĐK-TPRL)
cho tổ chức phát hành, HNX có liên quan và các thành viên lưu ký.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC
gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành đề nghị bổ sung, giải trình hoặc
nêu rõ lý do chưa thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu.
Điều 12. Các trường
hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
VSDC thực hiện hủy đăng ký trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ đối với trường hợp trái phiếu bị hủy bỏ đăng ký giao dịch theo
quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, cụ
thể:
a) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn;
b) Tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trái
phiếu trước thời gian đáo hạn;
c) Tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trái
phiếu trước thời gian đáo hạn;
d) Tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trái
phiếu trước thời gian đáo hạn;
đ) Tổ chức phát hành trái phiếu bị thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động
trong lĩnh vực chuyên ngành;
e) HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ
sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch;
g) Tổ chức phát hành trái phiếu chấm dứt sự
tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.
Điều 13. Hồ sơ hủy
đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu đến
thời gian đáo hạn bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao Quyết
định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái
phiếu;
2. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được
tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao Quyết định của
HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;
c) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát
hành đã thực hiện công bố thông tin về việc mua lại toàn bộ trái phiếu trước
thời gian đáo hạn.
3. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được
tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn bao gồm:
3.1. Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi
chưa thực hiện đăng ký trái phiếu tại VSDC
Tổ chức phát hành phải thực hiện đăng ký đối
với trái phiếu nhận hoán đổi tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
Tổ chức phát hành nộp hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu bị hoán đổi tại VSDC
bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao Quyết định của
HNX về việc hủy đăng ký giao dịch đối với trái phiếu bị hoán đổi;
c) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát
hành đã thực hiện công bố thông tin về việc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước
thời gian đáo hạn.
3.2. Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi
đã thực hiện đăng ký tại VSDC
Tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ hủy
đăng ký trái phiếu tại VSDC. Việc hủy đăng ký trái phiếu bị hoán đổi được VSDC
thực hiện căn cứ vào:
a) Hồ sơ thông báo thực hiện quyền hoán đổi
trái phiếu của tổ chức phát hành;
b) Hồ sơ đăng ký bổ sung trái phiếu phát hành
thêm để hoán đổi;
c) Bản sao Quyết định của
HNX về việc hủy đăng ký giao dịch đối với trái phiếu bị hoán đổi;
4. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được
tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả
phát hành cổ phiếu do chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và bản sao văn bản của
UBCKNN thông báo đã nhận được kết quả phát hành (trường hợp công ty đại chúng
phát hành cổ phiếu);
c) Bản sao Quyết định của
HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;
d) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát
hành đã thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi.
5. Hồ sơ hủy đăng ký đối với tổ chức phát
hành chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách
doanh nghiệp/tổ chức phát hành bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành, bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Quyết
định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc giải thể, phá
sản, chia, tách doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ tài liệu pháp lý liên quan
đến việc giải thể, phá sản, chia,tách doanh nghiệp, bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực
chuyên ngành của tổ chức phát hành: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Sở
Kế hoạch và Đầu tư sau chia, tách; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc giải thể/phá sản/chia tách doanh nghiệp; Quyết định của Tòa án về việc
giải thể/phá sản doanh nghiệp (trường hợp giải thể/phá sản theo Quyết định của
tòa án); Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép (trường hợp giải thể do bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động
trong lĩnh vực chuyên ngành);
d) Bản sao Quyết định của HNX
về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;
đ) Tài liệu cam kết của các bên có liên quan
(các công ty mới thành lập sau khi thực hiện chia, tách và công ty bị tách) bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác (trường hợp chia, tách
doanh nghiệp)/Tài liệu cam kết tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán hết các khoản
nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại
Tòa án hoặc Trọng tài (trường hợp giải thể doanh nghiệp).
6. Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu trường hợp
HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ
thay đổi đăng ký giao dịch:
Việc hủy đăng ký được VSDC thực hiện căn cứ
vào Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái
phiếu do tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay
đổi đăng ký giao dịch.
Điều 14. Xử lý hồ sơ
hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Thời gian xử lý
1.1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét,
xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận
được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản
7 Điều 3 Quy chế này.
1.2. Đối với trường
hợp quy định tại
khoản 6 Điều 13 Quy chế này, thời
gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được Quyết
định hủy đăng ký giao dịch trái phiếu của HNX.
1.3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hủy
đăng ký trái phiếu:
a) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi
chưa thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ hủy đăng ký của tổ chức phát hành. Ngày VSDC
nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế
này.
b) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi đã
thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau
ngày VSDC nhận được hồ sơ đáng ký bổ sung của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận
được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này;
Ngày hiệu lực hủy đăng ký trái phiếu bị hoán đổi trùng với ngày hiệu lực đăng
ký bổ sung trái phiếu hoán đổi.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC gửi
Thông báo về việc hủy đăng ký chứng khoán (Mẫu
08A/ĐK-TPRL) cho tổ chức phát hành và công văn thông báo hủy đăng ký chứng
khoán (Mẫu 08B/ĐK-TPRL) cho HNX và các
thành viên lưu ký.
3. VSDC thực hiện hủy đăng ký trái phiếu theo
quy định tại Quy chế này và Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám
đốc VSDC ban hành.
4. VSDC lập và gửi Danh sách người sở hữu
trái phiếu sau khi hủy đăng ký theo yêu cầu của tổ chức phát hành (nếu có đề
nghị) hoặc các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đối với các
trường hợp hủy đăng ký trái phiếu quy định tại Điều 13 Quy chế
này, Danh sách người sở hữu trái phiếu được chuyển cho tổ chức phát hành
sau khi VSDC đã xác nhận thông tin về người sở hữu trái phiếu lưu ký với các
thành viên lưu ký có liên quan.
Chương III
QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
Điều 15. Quy định
chung về điều chỉnh thông tin đăng ký
1. VSDC thực hiện điều chỉnh thông tin theo
đề nghị của tổ chức phát hành khi có sự thay đổi thông tin về trái phiếu đăng
ký quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin tổ chức phát
hành gửi đến VSDC phải có đầy đủ chứng từ theo quy định. Trường hợp hồ sơ điều
chỉnh thông tin được giao, nhận trực tiếp giữa tổ chức phát hành với VSDC hoặc
chuyển bằng đường bưu điện, các tài liệu đính kèm phải được đóng dấu giáp lai/dấu
treo của tổ chức phát hành hoặc là bản sao hợp lệ.
3. Ngày VSDC nhận được hồ sơ điều chỉnh thông
tin của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều
3 Quy chế này.
Điều 16. Điều chỉnh
thông tin về tổ chức phát hành
1. Tổ chức phát hành phải gửi hồ sơ điều
chỉnh thông tin về tổ chức phát hành cho VSDC khi có sự thay đổi các thông tin
sau:
a) Trụ sở chính;
b) Mã số thuế;
c) Địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử;
d) Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác;
đ) Thông tin về loại hình doanh nghiệp;
e) Thông tin về lĩnh vực hoạt động;
g) Người đại diện pháp luật.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về tổ chức phát
hành bao gồm:
a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị VSDC
điều chỉnh thông tin;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp thay đổi hoặc các tài liệu tương đương khác liên quan đến việc
thay đổi thông tin nêu trên của tổ chức phát hành (không áp dụng trường hợp điều
chỉnh thông tin về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ thư điện
tử nhận hóa đơn điện tử).
3. Trường hợp thay đổi tên tổ chức phát hành,
tổ chức phát hành gửi hồ sơ cho VSDC theo quy định tại khoản 4 Điều
10 Quy chế này.
4. VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh thông
tin và thông báo cho tổ chức phát hành trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành.
Điều 17. Quản lý và điều
chỉnh thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chưa lưu ký
1. Nguyên tắc quản lý thông tin người sở hữu
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC
1.1. Thông tin của người sở hữu trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ được đăng ký trên hệ thống của VSDC là duy nhất dựa trên
thông tin nhận diện của tổ chức, cá nhân do tổ chức phát hành hoặc thành viên
lưu ký cung cấp.
1.2. Trong quá trình đăng ký trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ, thực hiện quyền, trường hợp họ tên, thông tin nhận diện tổ
chức, cá nhân, loại hình, quốc tịch của người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát
hành cung cấp đã có trên hệ thống của VSDC, VSDC sử dụng thông tin đã có để
theo dõi và quản lý người sở hữu trên hệ thống.
1.3. Trường hợp thông tin nhận diện tổ chức,
cá nhân của người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành cung cấp trùng với
thông tin trên hệ thống của VSDC nhưng thông tin về họ tên, loại hình hoặc quốc
tịch của người sở hữu trái phiếu khác với thông tin trên hệ thống của VSDC, tổ
chức phát hành có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận lại tính chính xác về thông
tin của người sở hữu trái phiếu theo yêu cầu của VSDC.
a) Trường hợp tổ chức phát hành gửi văn bản
xác nhận thông tin chính xác của người sở hữu trái phiếu, VSDC thực hiện điều
chỉnh thông tin trên hệ thống của VSDC và thông báo nội dung điều chỉnh tới các
tổ chức phát hành mà nhà đầu tư có trái phiếu sở hữu (trường hợp trái phiếu đó
chưa lưu ký) và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu trái phiếu này mở tài khoản
lưu ký trái phiếu;
b) Trường hợp tổ chức phát hành không thể xác
định chính xác thông tin của người sở hữu trái phiếu, tổ chức phát hành phải có
văn bản đề nghị VSDC theo dõi và thực hiện điều chỉnh lại sau khi đã xác định
được thông tin chính xác.
1.4. Trường hợp người sở hữu trái phiếu là cá
nhân người Việt Nam có nhiều quốc tịch, VSDC theo dõi và quản lý thông tin nhận
diện của người sở hữu trái phiếu theo nguyên tắc:
a) Trường hợp người sở hữu trái phiếu định cư
ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc tịch Việt Nam được
đăng ký là nhà đầu tư trong nước và được sử dụng số hộ chiếu còn thời hạn sử
dụng do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp để làm thông tin nhận diện nhà đầu
tư khi đăng ký sở hữu;
b) Trường hợp người sở hữu trái phiếu không
lựa chọn quốc tịch Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước ngoài thì phải làm thủ
tục đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với VSDC theo quy định tại Quy chế cấp
mã số giao dịch chứng khoán do VSDC ban hành và sử dụng mã số giao dịch chứng
khoán để làm thông tin nhận diện;
c) Trường hợp người sở hữu trái phiếu trước
đây đã đăng ký quốc tịch nước ngoài trên Danh sách người sở hữu mà tổ chức phát
hành đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân trong nước với quốc tịch Việt
Nam thực hiện điều chỉnh thông tin tại VSDC sang loại hình nhà đầu tư trong
nước theo quy định tại Quy chế này và không được sử dụng mã số giao dịch chứng
khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có);
d) Trường hợp người sở hữu trái phiếu trước
đây đã đăng ký quốc tịch Việt Nam trên Danh sách người sở hữu mà tổ chức phát
hành đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân nước ngoài với quốc tịch nước
ngoài thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán để điều chỉnh thông tin tại
VSDC theo loại hình nhà đầu tư nước ngoài và không được sử dụng tài khoản lưu
ký được cấp trước đây (nếu có).
1.5. Do người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ có thể sở hữu nhiều chứng khoán khác và mở nhiều tài khoản tại nhiều
thành viên lưu ký nên đối với thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ bao gồm các thông tin về nhà đầu tư phân theo loại hình doanh nghiệp,
lĩnh vực hoạt động, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, điện thoại, VSDC theo
dõi và quản lý các thông tin này theo thông tin cập nhật mới nhất từ phía tổ
chức phát hành/thành viên lưu ký.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin người sở hữu
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:
Trường hợp có sai sót thông tin về người sở
hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 5 Quy
chế này, tổ chức phát hành gửi hồ sơ điều chỉnh thông tin về người sở hữu
trái phiếu cho VSDC. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị điều
chỉnh thông tin về người sở hữu trái phiếu (Mẫu
09A/ĐK-TPRL) (02 bản) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện
tổ chức, cá nhân có liên quan (bản sao giấy tờ nêu trên không áp dụng trong
trường hợp điều chỉnh thông tin về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động,
địa chỉ liên hệ, điện thoại);
b) Văn bản của người sở hữu trái phiếu gửi tổ
chức phát hành và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch Việt Nam trong đó
có cam kết không sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được
cấp trước đây (nếu có) và không còn chứng minh nhân dân/căn cước công dân, đề
nghị sử dụng hộ chiếu làm thông tin đăng ký (trường hợp người sở hữu trái phiếu
đề nghị thay đổi sang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm c mục 1.4 khoản
1 Điều này);
c) Văn bản của người sở hữu trái phiếu gửi tổ
chức phát hành và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch nước ngoài trong đó
có cam kết không sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có) (trường
hợp người sở hữu trái phiếu đề nghị thay đổi sang quốc tịch nước ngoài theo quy
định tại điểm d mục 1.4 khoản 1 Điều này).
3. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ là
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ
của TCPH. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản xác nhận cho tổ
chức phát hành.
Trường hợp thông tin nhận diện tổ chức, cá
nhân của người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành đề nghị điều chỉnh thông
tin cung cấp trùng với thông tin nhận diện của người sở hữu trái phiếu tại các
tổ chức phát hành và thành viên lưu ký khác trên hệ thống của VSDC nhưng khác
thông tin về họ tên, loại hình hoặc quốc tịch, VSDC thực hiện gửi thông báo về
việc kiểm tra thông tin của nhà đầu tư tới các tổ chức phát hành có liên quan
(trường hợp trái phiếu chưa lưu ký) và thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản
lưu ký trái phiếu (trường hợp trái phiếu đã lưu ký) có thông tin xung đột.
Trường hợp hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin
người sở hữu trái phiếu có từ 100 nhà đầu tư trở lên, thời gian VSDC xử lý tối
đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ của tổ
chức phát hành.
Điều 18. Điều chỉnh
thông tin về loại trái phiếu
Hồ sơ điều chỉnh thông tin về loại trái phiếu
được quy định tại Điều 20 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển
quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC.
Điều 19. Điều chỉnh
thông tin sai sót về số lượng trái phiếu chưa lưu ký của nhà đầu tư
1. VSDC thực hiện điều chỉnh các sai sót về
số lượng trái phiếu chưa lưu ký của nhà đầu tư trong các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC, cụ thể:
1.1. Do tổ chức phát hành sai sót trong việc
cập nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu đã đăng
ký với VSDC đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng trước thời điểm chốt
danh sách người sở hữu để thực hiện đăng ký trái phiếu và đã được xác nhận chuyển
quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
1.2. Do tổ chức phát hành nhập nhầm thông tin
số lượng trái phiếu của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở
hữu trái phiếu.
1.3. Do người sở hữu trái phiếu thay đổi
thông tin nhận diện hoặc do sai sót trong quá trình cập nhật thông tin nhận
diện người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành với VSDC.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin sai sót về số
lượng trái phiếu sở hữu:
2.1. Trường hợp do tổ chức phát hành sai sót
trong việc cập nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu trái
phiếu đã đăng ký với VSDC đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng trước
thời điểm chốt danh sách người sở hữu để thực hiện đăng ký trái phiếu và đã
được xác nhận chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị điều
chỉnh sở hữu trái phiếu trong đó giải trình rõ lý do, nêu rõ thông tin về các
đợt thực hiện quyền trong thời gian xảy ra sai sót và phương án đã/sẽ xử lý cho
nhà đầu tư bị sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc điều
chỉnh;
b) Văn bản đề nghị điều chỉnh sở hữu trái
phiếu của các nhà đầu tư có liên quan (Mẫu 09B/ĐK-TPRL)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
c) Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng trái phiếu/Giấy
xác nhận chuyển nhượng của các bên có xác nhận của tổ chức phát hành;
d) Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái
phiếu của các nhà đầu tư có liên quan;
đ) Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp
thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng (trường hợp bên chuyển nhượng là cá
nhân) theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
2.2. Trường hợp tổ chức phát hành nhập nhầm
thông tin số lượng trái phiếu của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký
người sở hữu trái phiếu/người sở hữu trái phiếu thay đổi thông tin nhận diện
hoặc do sai sót trong quá trình cập nhật thông tin nhận diện người sở hữu trái
phiếu của tổ chức phát hành với VSDC, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của
tổ chức phát hành, trường hợp do sai sót của tổ chức phát hành cần nêu rõ lý
do, nêu rõ thông tin về các đợt thực hiện quyền trong thời gian xảy ra sai sót
và phương án đã/sẽ xử lý cho nhà đầu tư bị sai sót (nếu có) và cam kết chịu
trách nhiệm liên quan đến việc điều chỉnh;
b) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của
các nhà đầu tư có liên quan (Mẫu 09B/ĐK-TPRL)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
c) Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái
phiếu của các nhà đầu tư có liên quan.
3. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều
chỉnh sai sót số lượng trái phiếu sở hữu cho người đầu tư và gửi văn bản xác
nhận cho tổ chức phát hành là trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày liền
sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành.
Điều 20. Từ chối điều
chỉnh thông tin trái phiếu đăng ký
1. VSDC từ chối đề nghị điều chỉnh thông tin
của tổ chức phát hành quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 Quy chế này nếu hồ sơ điều chỉnh không đầy đủ theo quy
định, tài liệu liên quan để chứng minh không rõ ràng, không đáp ứng được quy
định chung tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này hoặc việc điều
chỉnh thông tin không phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Trường hợp từ chối, VSDC có văn bản trả
lời, nêu rõ lý do.
Chương IV
CHUYỂN
QUYỀN SỞ HỮU TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 21. Nguyên tắc
chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC phải tuân thủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, Nghị định số 08/2023/NĐ-CP, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP), Thông
tư số 30/2023/TT-BTC, các quy định pháp luật
có liên quan và Quy chế này.
2. Trong hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu
gửi VSDC, thành viên lưu ký bên nhận chuyển quyền sở hữu mở tài khoản phải có
văn bản cam kết chịu trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp theo quy định của pháp luật, đảm bảo nhà đầu tư thuộc đúng đối tượng
theo quy định tại khoản 6, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP
và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP trừ trường hợp
thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định
của Trọng tài, quyết định của cơ quan thi hành án hoặc thừa kế theo quy định
của pháp luật.
3. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và Điều
9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC; các trường hợp chuyển quyền sở hữu trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ phát hành trước thời điểm Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành còn dư nợ,
đã đăng ký trái phiếu tại VSDC và chưa thực hiện đăng ký giao dịch tại HNX.
Điều 22. Lưu ký chứng
khoán trước khi chuyển quyền sở hữu
Người sở hữu trái phiếu đã đăng ký tại VSDC
phải thực hiện lưu ký trái phiếu tại VSDC trước khi thực hiện chuyển quyền sở
hữu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số
30/2023/TT-BTC.
Đối với trường hợp bên chuyển quyền sở hữu bị
mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được, hồ sơ chuyển quyền sở
hữu cần bổ sung bản sao hợp lệ Giấy chứng tử/Tài liệu chứng minh người sở hữu
trái phiếu mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được do cơ quan
có thẩm quyền cấp hoặc có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định pháp luật.
Điều 23. Hiệu lực
chuyển quyền sở hữu
1. Trường hợp trái phiếu đã lưu ký, việc
chuyển quyền sở hữu trái phiếu có hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán ghi sổ
trên tài khoản lưu ký trái phiếu tại VSDC.
2. Trường hợp trái phiếu chưa lưu ký, việc
chuyển quyền sở hữu trái phiếu có hiệu lực vào ngày ghi Sổ đăng ký người sở hữu
trái phiếu do VSDC quản lý.
Điều 24. Chuyển quyền
sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát sinh khi tổ chức phát hành thực
hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của
các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 10A/ĐK-TPRL)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Tài liệu chứng minh người sở hữu trái
phiếu chấp thuận về việc tổ chức phát hành thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến
hạn bằng tài sản khác là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
3. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động lưu ký chứng
khoán do Tổng Giám đốc VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác thành viên
lưu ký, 02 bản đối với trường hợp cùng thành viên lưu ký) và Văn bản của thành
viên lưu ký bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về số dư
trái phiếu lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
4. Tài liệu chứng minh đã công bố thông tin
về việc sử dụng tài sản khác là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ để thanh toán
gốc, lãi trái phiếu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP.
Điều 25. Chuyển quyền
sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát hành trước thời điểm Nghị định số
153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành còn dư nợ đã đăng ký trái phiếu tại VSDC và
chưa thực hiện đăng ký giao dịch tại HNX
Quy định này thay thế quy định tại Điều 56 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng
khoán ban hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-VSD
ngày 20 tháng 8 năm 2021 của VSD.
1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu đối
với các trường hợp không quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu trái
phiếu (Mẫu 10B/ĐKCK);
b) Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu
treo của thành viên lưu ký các giấy tờ về thông tin nhận diện của các bên.
Trường hợp ủy quyền phải có tài liệu ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đối với các trường hợp chuyển quyền
sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại khoản 2 Điều
9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 26 Quy chế này.
Điều 26. Chuyển quyền
sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp quy định tại điểm
a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
Hồ sơ đối với các trường hợp chuyển quyền sở
hữu này được quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu
chứng khoán tại VSDC.
Điều 27. Xử lý hồ sơ
chuyển quyền sở hữu trái phiếu trong trường hợp chuyển quyền sở hữu không qua
hệ thống giao dịch của HNX
1. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ chuyển
quyền sở hữu trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau
ngày VSDC nhận được hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu. Ngày VSDC nhận được
hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi
thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu, VSDC gửi văn bản xác nhận việc chuyển
quyền sở hữu cho các bên liên quan. Trường hợp trái phiếu chưa lưu ký, VSDC gửi
thông báo cho tổ chức phát hành có liên quan và tổ chức phát hành chịu trách
nhiệm thu hồi/cấp mới Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu cho các nhà đầu tư
có liên quan.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC
sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan đề nghị bổ sung, giải trình và
nêu rõ lý do chưa chấp thuận chuyển quyền sở hữu.
4. Đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu
trái phiếu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán, việc thanh toán tiền đối với
trái phiếu chuyển quyền sở hữu (nếu có) do các bên liên quan tự thỏa thuận và
thực hiện theo đúng quy định pháp luật và thành viên lưu ký bên chuyển quyền sở
hữu có trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế thay mặt nhà đầu tư
bên chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật (nếu có).
Chương V
THỰC
HIỆN QUYỀN CHO NGƯỜI SỞ HỮU TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 28. Tổ chức thực
hiện quyền
1. Căn cứ vào hiệu lực các bút toán ghi sổ
được hạch toán từ các hoạt động gửi, rút, chuyển khoản, thanh toán bù trừ,
chuyển quyền sở hữu... trên tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp, khách hàng của thành viên lưu ký đối với trái phiếu lưu ký
và hiệu lực ghi trên Sổ đăng ký trái phiếu tại VSDC từ hoạt động điều chỉnh
thông tin, chuyển quyền sở hữu... của người sở hữu đối với trái phiếu chưa lưu
ký, VSDC lập Danh sách người sở hữu trái phiếu tại ngày đăng ký cuối cùng theo
thông báo của tổ chức phát hành và chỉ những người có tên trên Danh sách này
mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến trái phiếu thực hiện quyền.
2. VSDC thực hiện tính toán và phân bổ quyền
cho người sở hữu trái phiếu lưu ký và chưa lưu ký theo tỷ lệ thực hiện do tổ chức
phát hành thông báo.
3. Người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký nhận
quyền, lợi ích được phân bổ trực tiếp tại tổ chức phát hành hoặc tổ chức được
tổ chức phát hành ủy quyền. Trường hợp tổ chức phát hành ủy quyền cho VSDC thực
hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký, việc thực hiện tuân theo
quy định tại văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ được ký kết giữa
VSDC và tổ chức phát hành.
4. Người sở hữu trái phiếu đã lưu ký nhận
quyền, lợi ích được phân bổ thông qua VSDC và các thành viên lưu ký nơi người
sở hữu trái phiếu mở tài khoản lưu ký trái phiếu (Không áp dụng đối với các
trường hợp quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này).
5. Trường hợp tổ chức phát hành thanh toán
gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo
quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP:
a) Đối với tài sản dùng để thanh toán là
chứng khoán đã đăng ký tại VSDC, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 119/2020/TT-BTC
và Thông tư số 30/2023/TT-BTC;
b) Đối với tài sản dùng để thanh toán không
phải là chứng khoán đã đăng ký tại VSDC, việc thanh toán được thực hiện tại tổ
chức phát hành. Tổ chức phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thanh
toán cho người sở hữu trái phiếu theo đúng quy định pháp luật.
6. Trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều
kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho
người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Điều
1, Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP đến đợt thanh toán gốc, lãi trái phiếu
bằng tiền không thể thực hiện được cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu theo
đúng thông tin về điều kiện, điều khoản trái phiếu đã đăng ký với VSDC trước
đó:
a) Tổ chức phát hành tự thực hiện đợt thanh
toán đó cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu;
b) Tổ chức phát hành phải thông báo cho VSDC
về việc dùng tài sản khác để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho người sở hữu
trái phiếu và việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu chậm nhất 05
ngày làm việc trước ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu và phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm trong trường hợp không thông báo hoặc thông báo chậm cho VSDC.
7. Trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện
chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC để thực hiện quyền
nhưng chưa hoàn tất đợt thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu mà bị giải
thể doanh nghiệp thì tổ chức phát hành tiếp tục tự thực hiện quyền cho người sở
hữu trái phiếu. Tổ chức phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thực
hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu theo đúng quy định pháp luật.
8. Việc thực hiện quyền cho các tổ chức mở
tài khoản trực tiếp tại VSDC được thực hiện theo văn bản thỏa thuận giữa VSDC
và tổ chức mở tài khoản trực tiếp và các quy định tại Quy chế này.
9. VSDC không chịu trách nhiệm về các thiệt
hại của người sở hữu trái phiếu và các đối tượng khác có liên quan do tổ chức
phát hành, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của
thành viên lưu ký không thực hiện đúng các quy định của pháp luật và Quy chế
này.
Điều 29. Xử lý hồ sơ
thực hiện quyền
1. Việc xử lý hồ sơ thực hiện quyền được quy
định tại Điều 4 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu
chứng khoán tại VSDC.
2. Đối với mẫu Phụ lục 01 tại Quy chế thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực
hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng mẫu Phụ lục I
trong Quy chế này.
Điều 30. Trách nhiệm
của tổ chức phát hành về thực hiện quyền
1. Gửi thông báo thực hiện quyền cho VSDC
theo đúng thời gian quy định hiện hành về công bố thông tin và thời gian quy
định tại Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ của các thông tin trong thông báo và hồ
sơ tài liệu thực hiện quyền liên quan khác gửi cho VSDC.
3. Có trách nhiệm giải trình các nội dung cần
làm rõ trong hồ sơ theo yêu cầu của VSDC.
4. Trường hợp có thay đổi/bổ sung nội dung
thông báo (không áp dụng đối với các nội dung liên quan đến tỷ lệ thực hiện và
ngày đăng ký cuối cùng), tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC
chậm nhất 05 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng, trong đó nêu rõ
lý do thay đổi/bổ sung. Trường hợp hủy không thực hiện các nội dung thông báo,
tổ chức phát hành phải có văn bản gửi VSDC nêu rõ lý do hủy. VSDC sẽ thông báo
các nội dung thay đổi/bổ sung/hủy không thực hiện cho các bên có liên quan.
5. Gửi văn bản xác nhận đối với các thông tin
trong danh sách tổng hợp người sở hữu chứng khoán thực hiện quyền do VSDC cung
cấp đúng thời gian quy định trong Quy chế này. Trường hợp tổ chức phát hành
không gửi văn bản xác nhận hoặc gửi chậm thì danh sách VSDC gửi cho tổ chức
phát hành được xem là chính xác và tổ chức phát hành chịu trách nhiệm nếu có
tranh chấp, khiếu kiện phát sinh có liên quan.
6. Chuyển tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu
doanh nghiệp theo đúng thời gian quy định tại Điều 34 Quy chế
này. Trường hợp không chuyển tiền đúng hạn, tổ chức phát hành phải gửi công
văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền chậm nhất 01 ngày làm việc
liền trước ngày thanh toán. Trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều
khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở
hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Nghị định số 08/2023/NĐ-CP
dẫn đến đợt thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng tiền không thể thực hiện được
cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu theo đúng thông tin về điều kiện, điều khoản
trái phiếu đã đăng ký với VSDC trước đó, tổ chức phát hành thực hiện đúng theo
quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 30/2023/TT-BTC và khoản 6 Điều 28 Quy chế này. VSDC sẽ thông báo các nội dung
thay đổi cho các bên liên quan.
7. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm thực
hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký, lưu ký
tại VSDC theo quy định tại Luật Chứng khoán
và các quy định pháp luật có liên quan. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm về
các thiệt hại gây ra cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do không
tuân thủ các quy định pháp luật.
8. Thanh toán tiền giá dịch vụ thực hiện
quyền cho VSDC theo quy định của Bộ Tài chính về giá dịch vụ trong lĩnh vực
chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù
trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 31. Trách nhiệm
của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp về thực hiện quyền
1. Thông báo đầy đủ, kịp thời, chính xác các
nội dung trong thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền và trái
phiếu lưu ký sở hữu có liên quan đến đợt thực hiện quyền cho các nhà đầu tư mở
tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký.
2. Kiểm tra và đối chiếu thông tin về người
sở hữu trái phiếu lưu ký do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
quản lý với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền do VSDC
cung cấp trong quá trình thực hiện quyền có liên quan.
3. Gửi Thông báo xác nhận dưới dạng chứng từ
điện tử đối với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền cho
VSDC đúng thời gian quy định tại Quy chế này. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp gửi Thông báo xác nhận chậm hoặc không gửi xác nhận
theo quy định thì danh sách do VSDC cung cấp cho thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp được xem là chính xác và đã được thành viên lưu ký, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp xác nhận. Trường hợp phát sinh tranh chấp hoặc gây thiệt
hại cho người sở hữu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tranh chấp hoặc thiệt hại phát sinh có
liên quan.
4. Có trách nhiệm giải trình các nội dung cần
làm rõ trong các hồ sơ tài liệu gửi VSDC theo yêu cầu của VSDC.
5. Tuân thủ đúng các quy trình, thủ tục, thời
gian thực hiện quyền được quy định chi tiết tại Quy chế này. Trường hợp vi phạm
sẽ bị xử lý theo Quy chế Thành viên của VSDC (đối với thành viên lưu ký) hoặc
theo hợp đồng giữa VSDC và tổ chức mở tài khoản trực tiếp (đối với tổ chức mở
tài khoản trực tiếp).
Điều 32. Các trường
hợp thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
VSDC thực hiện quyền cho người sở hữu trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 8 Thông tư số 30/2023/TT-BTC, cụ thể:
1. Thực hiện lấy ý kiến người sở hữu trái
phiếu bằng văn bản/Tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu;
2. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
3. Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi;
4. Hoán đổi trái phiếu;
5. Thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn;
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Thông báo
thực hiện quyền
1. Quy định chung:
Tổ chức phát hành phải gửi hồ sơ thông báo
thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến VSDC chậm
nhất 08 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng, trong đó phải nêu rõ
các thông tin cơ bản sau:
a) Thông tin về ngày đăng ký cuối cùng;
(Ngày đăng ký cuối cùng là ngày làm việc do
tổ chức phát hành hoặc VSDC trên cơ sở ủy quyền của tổ chức phát hành ấn định
để xác định danh sách người sở hữu trái phiếu được hưởng quyền phù hợp với
thông báo của tổ chức phát hành, VSDC và quy định của pháp luật)
b) Thông tin về ngày thanh toán đối với
trường hợp thực hiện quyền thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
(Ngày thanh toán là ngày làm việc do tổ chức
phát hành lựa chọn để thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp cho người sở
hữu trái phiếu phù hợp với phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt,
chấp thuận)
c) Mục đích sử dụng danh sách;
d) Nội dung cụ thể về thông tin quyền thực
hiện (tỷ lệ thực hiện, ngày thực hiện, địa điểm thực hiện...).
2. Hồ sơ thông báo thực hiện quyền
Tổ chức phát hành gửi cho VSDC hồ sơ thông
báo thực hiện quyền, bao gồm:
2.1. Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng (Mẫu 07/THQ - Quy chế về việc thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC)
2.2 Các tài liệu kèm theo đối với từng trường
hợp thực hiện quyền như sau:
a) Trường hợp tham dự Hội nghị người sở hữu
trái phiếu/Thực hiện lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản
(i) Các tài liệu liên quan đến nội dung họp
Hội nghị người sở hữu trái phiếu/ lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn
bản (bản cứng và file dữ liệu) (nếu có);
(ii) Nghị quyết Hội đồng quản trị/Quyết định
của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua việc tổ chức Hội nghị
người sở hữu trái phiếu/lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản.
b) Trường hợp thực hiện quyền thanh toán gốc,
lãi trái phiếu
Các tài liệu chứng minh tổ chức phát hành
thực hiện đúng quy định về việc xác định lãi suất để thanh toán gốc, lãi trái
phiếu theo phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận (không áp dụng đối với trường hợp trái phiếu
có lãi suất cố định).
c) Trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu
chuyển đổi/hoán đổi trái phiếu
(i) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Nghị
quyết của Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua phương
án chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (trường hợp chuyển đổi trái phiếu)/phương
án hoán đổi trái phiếu (trường hợp hoán đổi trái phiếu);
(ii) Bản sao tài liệu chứng minh UBCKNN đã
nhận đầy đủ hồ sơ phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, phát
hành trái phiếu để hoán đổi trái phiếu (áp dụng đối với trường hợp phải báo cáo
UBCKNN);
(iii) Văn bản của TCPH xác nhận chưa là công
ty đại chúng và thực hiện phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển
đổi theo quy định của Luật Doanh nghiệp (áp
dụng đối với trường hợp chuyển đổi trái phiếu) hoặc văn bản của TCPH xác nhận
việc phát hành trái phiếu để hoán đổi không thuộc trường hợp phải báo cáo
UBCKNN (áp dụng đối với trường hợp hoán đổi trái phiếu).
(iv) Bản sao các tài liệu công bố thông tin
theo quy định.
d) Trường hợp mua lại trái phiếu doanh nghiệp
trước hạn
(i) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Nghị
quyết của Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh
nghiệp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu doanh nghiệp;
(ii) Bản sao các tài liệu công bố thông tin
theo quy định.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày nhận được hồ sơ Thông báo thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ của tổ
chức phát hành, VSDC lập và gửi Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng và xác nhận
danh sách người sở hữu trái phiếu (Mẫu 01/THQ
- Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) cho
các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, HNX có liên quan, đồng
thời đăng tin trên trang thông tin điện tử của VSDC.
4. Thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo
đầy đủ, chính xác nội dung thông báo về ngày đăng ký cuối cùng; đến các nhà đầu
tư sở hữu trái phiếu lưu ký có liên quan mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu
ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo của VSDC.
Điều 34. Thực hiện
quyền thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu trái phiếu
lưu ký nhận thanh toán gốc/lãi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 01/THQ -TPRL) dưới dạng chứng từ
điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu trái phiếu trong Danh
sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm
nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng
để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách.
Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu
rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay
sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng
từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp
người sở hữu trái phiếu nhận gốc/lãi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 02/THQ-TPRL).
4. Tổ chức phát hành phải gửi Thông báo xác
nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu nhận thanh toán gốc/lãi trái
phiếu doanh nghiệp (Mẫu 08/THQ-TPRL) cho
VSDC trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng
và trước ngày thanh toán ít nhất là 02 ngày làm việc. Trường hợp không đồng ý
với thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo
cho VSDC nêu rõ lý do.
5. Chậm nhất 02 ngày làm việc trước ngày
thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức phát hành phải chuyển đủ
số tiền thanh toán cho người sở hữu trái phiếu lưu ký vào tài khoản tiền theo
thông báo của VSDC. Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán hoặc thay đổi thời
gian thanh toán, chậm nhất 01 ngày làm việc liền trước ngày thanh toán, tổ chức
phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền/lý
do thay đổi thời gian thanh toán và chịu trách nhiệm về việc chậm chuyển tiền/thay
đổi thời gian thanh toán. Căn cứ vào công văn của tổ chức phát hành hoặc đến
thời hạn VSDC không nhận được công văn của tổ chức phát hành, VSDC thông báo
cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có liên quan.
6. Trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều
kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho
người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Nghị định số 08/2023/NĐ-CP, tổ chức phát hành phải thông
báo cho VSDC chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày thanh toán gốc, lãi trái
phiếu để VSDC kịp thời thông báo ra thị trường.
7. Tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh
nghiệp cho người sở hữu trái phiếu lưu ký được VSDC phân bổ vào tài khoản của
thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan trong ngày làm việc
liền trước ngày thanh toán (trừ trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện
đúng nghĩa vụ theo khoản 5 nêu trên và trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều
kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho
người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo khoản 6 nêu trên). Thành viên
lưu ký chịu trách nhiệm phân bổ tiền cho khách hàng sở hữu trái phiếu lưu ký
trong ngày thanh toán.
8. Đối với chứng khoán chưa lưu ký, tổ chức
phát hành thực hiện thanh toán tiền cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký.
9. Trường hợp thanh toán gốc, lãi trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ do đáo hạn, đối với các trái phiếu đang lưu ký để thực
hiện nghiệp vụ thị trường tiền tệ tại Ngân hàng Nhà nước, VSDC thanh toán tiền
gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ sau khi có xác nhận của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
về việc nhà đầu tư sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đó đã hoàn tất nghĩa
vụ tại Ngân hàng Nhà nước hoặc thanh toán theo đề nghị của Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước căn cứ vào thỏa thuận giữa VSDC và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 35. Thực hiện
hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
A. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt
danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC nhưng nhà đầu tư không đăng
ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu chứng khoán
lưu ký hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu
03A/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu chứng khoán trong
Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm
nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng
để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách.
Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu
rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay
sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng
từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp
người sở hữu hoán đổi trái phiếu (Mẫu 04C/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác
nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu 04A/THQ-TPRL). Trường hợp không chấp
thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo
cho VSDC nêu rõ lý do.
B. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện
chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC và nhà đầu tư đăng ký
thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu chứng khoán
lưu ký hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu
03B/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu chứng khoán trong
Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm
nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng
để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách.
Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu
rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay
sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng
từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp
người sở hữu hoán đổi trái phiếu (Mẫu 04B/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác
nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu 04A/THQ-TPRL). Trường hợp không chấp
thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo
cho VSDC nêu rõ lý do.
5. Đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái
phiếu
5.1. Các trái phiếu mà nhà đầu tư đăng ký
hoán đổi sẽ bị phong tỏa trong quá trình làm thủ tục hoán đổi
5.2. Quy trình đăng ký hoán đổi
a) Nhà đầu tư gửi Giấy đề nghị phong tỏa và
đăng ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 05/THQ-TPRL)
cho thành viên lưu ký nơi lưu ký trái phiếu trong thời gian đăng ký hoán đổi
theo thông báo của tổ chức phát hành;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp phải gửi Danh sách người sở hữu lưu ký đăng ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 06/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử và
Giấy tổng hợp đề nghị phong tỏa và đăng ký hoán đổi trái phiếu cho VSDC (Mẫu 06A/THQ-TPRL);
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSDC thực hiện phong tỏa trái
phiếu và gửi Thông báo xác nhận việc phong tỏa (Mẫu
07/THQ-TPRL) cho TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan dưới dạng
chứng từ điện tử;
d) Trường hợp không có nhà đầu tư hoán đổi
trái phiếu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi công văn
thông báo với VSDC về việc không có nhà đầu tư đăng ký hoán đổi trái phiếu;
đ) Đối với các trái phiếu hoán đổi chưa lưu
ký, người sở hữu trái phiếu đăng ký việc hoán đổi với tổ chức phát hành hoặc tổ
chức được tổ chức phát hành ủy quyền, tổ chức phát hành có trách nhiệm thu giữ
Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu của người sở hữu trái phiếu đăng ký hoán
đổi để làm các thủ tục hoán đổi.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi, VSDC gửi cho tổ chức phát hành Danh
sách tổng hợp người sở hữu lưu ký thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 08/THQ-TPRL).
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi trái phiếu, tổ chức phát hành phải gửi
cho VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu thực hiện hoán đổi
trái phiếu (Mẫu 09/THQ-TPRL). Trường hợp
không chấp thuận, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo trong đó nêu rõ
lý do.
8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày nhận được Thông báo xác nhận của tổ chức phát hành, VSDC gửi cho
thành viên lưu ký, Tổ chức mở tài khoản trực tiếp Danh sách người sở hữu trái
phiếu lưu ký được thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 10/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử.
9. Việc hủy đăng ký đối với trái phiếu bị
hoán đổi/điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu thực hiện theo quy định Quy chế
này.
10. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ điều chỉnh
giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán do đăng ký bổ sung trái phiếu phát hành
thêm theo quy định tại Quy chế này.
11. Sau khi tổ chức phát hành được VSDC chấp
thuận đăng ký bổ sung, phần trái phiếu phát hành thêm để nhận hoán đổi được
phân bổ như sau:
a) VSDC phân bổ trái phiếu phát hành thêm cho
nhà đầu tư vào tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp theo Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 03/THQ-TPRL) VSDC đã gửi dưới dạng chứng
từ điện tử, đồng thời gửi Thông báo xác nhận ký gửi trái phiếu phát hành thêm
cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
b) Đối với trái phiếu chưa lưu ký: tổ chức
phát hành chịu trách nhiệm cấp Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu cho người
sở hữu trái phiếu chưa lưu ký và thanh toán tiền trái phiếu lẻ (nếu có) cho
người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký.
12. Đối với tiền thanh toán trái phiếu lẻ cho
các trái phiếu lưu ký (nếu có), khi nộp hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng
ký trái phiếu do đăng ký bổ sung, tổ chức phát hành phải chuyển đủ tiền thanh
toán vào tài khoản tiền theo thông báo của VSDC). Vào ngày phân bổ trái phiếu
lưu ký phát hành thêm, VSDC chuyển tiền thanh toán trái phiếu lẻ cho các thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có liên quan. Thành viên lưu ký có
trách nhiệm chuyển tiền thanh toán trái phiếu lẻ vào tài khoản của khách hàng
ngay sau khi nhận được tiền của VSDC.
Điều 36. Thực hiện
quyền tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu/Lấy ý kiến người sở hữu trái
phiếu bằng văn bản
Trình tự thực hiện quyền tham dự Hội nghị
người sở hữu trái phiếu/Lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản được
quy định tại Điều 10 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở
hữu chứng khoán tại VSDC.
1. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu chứng
khoán lưu ký được phân bổ quyền bỏ phiếu (Mẫu
08/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại
VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ
được thay thế bằng Mẫu 11/THQ -TPRL Quy
chế này.
2. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp cho người
sở hữu chứng khoán (Mẫu 09/THQ) tại
Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho
trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế
bằng Mẫu 12/THQ-TPRL Quy chế này.
Điều 37. Thực hiện
quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi
Trình tự thực hiện quyền chuyển đổi trái
phiếu chuyển đổi được quy định tại Điều 13 Quy chế về thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC.
1. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu trái
phiếu chuyển đổi được phân bố cổ phiếu (Mẫu
24/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại
VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ
được thay thế bằng Mẫu 13/THQ-TPRL Quy chế
này.
2. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở
hữu trái phiếu chuyển đổi được phân bổ cổ phiếu (Mẫu 25/THQ) tại Quy chế về thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện
quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 14/THQ-TPRL Quy chế này.
3. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu trái
phiếu lưu ký trái phiếu chuyển đổi được quyền chuyển đổi trái phiếu (Mẫu 27/THQ) tại Quy chế về thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện
quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 15/THQ-TPRL Quy chế này.
4. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở
hữu trái phiếu chuyển quyền chuyển đổi (Mẫu
28/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại
VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ
được thay thế bằng Mẫu 16/THQ-TPRL Quy chế
này.
5. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu lưu ký
đăng ký chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 32A/THQ) tại Quy chế về thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện
quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 17A/THQ-TPRL Quy chế này.
6. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở
hữu lưu ký thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 34A/THQ) tại Quy chế về thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện
quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 18A/THQ-TPRL Quy chế này.
7. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu chứng
khoán lưu ký được thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 36/THQ) tại Quy chế về thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện
quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 19/THQ-TPRL Quy chế này.
8. Đối với mẫu Thông báo xác nhận việc phong
tỏa (Mẫu 32B/THQ) tại Quy chế về
thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp
thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 17B/THQ-TPRL Quy chế này dưới dạng chứng
từ điện tử.
9. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở
hữu lưu ký đăng ký chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 34B/THQ) tại Quy chế về thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện
quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 18B/THQ-TPRL Quy chế này.
Điều 38. Thực hiện
quyền mua lại trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước thời gian đáo hạn của tổ
chức phát hành
A. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện
chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC nhưng nhà đầu tư không
đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC.
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu trái phiếu
lưu ký được quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 20A/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử
cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu trái phiếu trong Danh
sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm
nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng
để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách.
Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu
rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay
sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh bằng văn bản cho
thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp
người sở hữu trái phiếu được quyền bán lại cho tổ chức phát hành (Mẫu 21A/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác
nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu được quyền bán lại trái phiếu do VSDC cung
cấp (Mẫu 15/THQ -Quy chế về việc thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp không chấp thuận
thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho
VSDC nêu rõ lý do.
B. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện
chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC và nhà đầu tư đăng ký
thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu trái phiếu
lưu ký được quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 20B/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử
cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu trái phiếu trong Danh
sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm
nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng
để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách.
Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu
rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay
sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh bằng văn bản cho
thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp
người sở hữu trái phiếu được quyền bán lại cho tổ chức phát hành (Mẫu 21B/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác
nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu được quyền bán lại trái phiếu do VSDC cung
cấp (Mẫu 15/THQ - Quy chế về việc
thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp không chấp
thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo
cho VSDC nêu rõ lý do.
5. Đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu
Các trái phiếu mà nhà đầu tư đăng ký bán lại
cho tổ chức phát hành bị phong tỏa trong quá trình làm thủ tục bán lại.
a) Nhà đầu tư gửi Giấy đề nghị phong tỏa và
đăng ký bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 31C/THQ - Quy chế về việc thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) cho thành viên lưu ký nơi lưu
ký trái phiếu trong thời gian đăng ký bán lại theo thông báo của tổ chức phát
hành;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp phải gửi Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký đăng ký
bán lại trái phiếu cho VSDC (Mẫu 22/THQ-TPRL)
dưới dạng chứng từ điện tử và Giấy tổng hợp đề nghị phong tỏa và đăng ký bán
lại trái phiếu đến VSDC (Mẫu 33C/THQ
- Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC);
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSDC thực hiện phong tỏa trái
phiếu và gửi Thông báo xác nhận phong tỏa trái phiếu đăng ký bán lại (Mẫu 23/THQ-TPRL) cho thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp liên quan dưới dạng chứng từ điện tử.
Trường hợp không có nhà đầu tư đăng ký bán
lại trái phiếu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi công
văn thông báo với VSDC về việc không có nhà đầu tư đăng ký bán lại trái phiếu.
Đối với các trái phiếu chưa lưu ký, người sở
hữu trái phiếu đăng ký việc bán lại với tổ chức phát hành hoặc tổ chức được tổ
chức phát hành ủy quyền. Tổ chức phát hành có trách nhiệm thu giữ Sổ/Giấy chứng
nhận sở hữu trái phiếu của người sở hữu trái phiếu đăng ký bán lại để làm các
thủ tục thanh toán tiền cho nhà đầu tư.
6. Chốt danh sách nhà đầu tư thực hiện quyền
bán trái phiếu:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, VSDC gửi cho tổ chức phát
hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu lưu ký đăng ký thực hiện quyền
bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu
24/THQ-TPRL).
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, tổ chức phát hành gửi cho
VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu thực hiện quyền bán lại
trái phiếu (Mẫu 35A/THQ - Quy chế
về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp
không chấp thuận, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo trong đó nêu rõ
lý do.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày nhận được Thông báo xác nhận của tổ chức phát hành, VSDC gửi cho
thành viên lưu ký, Tổ chức mở tài khoản trực tiếp Danh sách người sở hữu trái
phiếu lưu ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 25/THQ -TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử.
7. Thanh toán tiền mua lại trái phiếu và hủy
đăng ký đối với trái phiếu được mua lại/điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu
đăng ký.
a) Đối với các nhà đầu tư đã lưu ký trái
phiếu: Chậm nhất 02 ngày làm việc liền trước ngày thanh toán, tổ chức phát hành
phải chuyển đủ số tiền phải thanh toán cho nhà đầu tư vào tài khoản tiền theo
thông báo của VSDC). Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán, chậm nhất 01 ngày
làm việc liền trước ngày thanh toán, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông
báo cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền. Căn cứ vào công văn của tổ chức
phát hành hoặc đến thời hạn VSDC không nhận được công văn nêu lý do chậm chuyển
tiền của tổ chức phát hành, VSDC thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp liên quan.
b) Đối với các nhà đầu tư chưa lưu ký trái
phiếu: Việc thanh toán tiền mua lại trái phiếu được tổ chức phát hành và Đại
diện người sở hữu trái phiếu thực hiện theo các quy định tại Hợp đồng Đại diện
người sở hữu trái phiếu.
8. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ hủy đăng ký
trái phiếu được mua lại/hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu theo quy định
tại Quy chế này.
Chương VI
LƯU KÝ
TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 39. Lưu ký trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Nhà đầu tư phải mở tài khoản lưu ký tại
thành viên lưu ký để lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC. Việc cập
nhật thông tin mở, đóng, điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký của nhà đầu tư
thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC ban
hành kèm theo Quyết định số 114/QĐ-VSD ngày
23 tháng 8 năm 2021 của VSDC (sau đây viết tắt là Quy chế hoạt động lưu ký
chứng khoán). Trường hợp đã có tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký, nhà đầu
tư sử dụng tài khoản này để lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Quy định chung về hồ sơ lưu ký, trình tự,
thủ tục ký gửi, rút lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy
định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC.
Điều 40. Chuyển khoản
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Trình tự, thủ tục chuyển khoản trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký
chứng khoán của VSDC.
Điều 41. Phong tỏa,
giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Trình tự, thủ tục phong tỏa/giải tỏa trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
phong tỏa/giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo yêu cầu của nhà đầu tư
thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC.
2. Trình tự, thủ tục phong tỏa/giải tỏa trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của nhà đầu tư được sử dụng để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm thực hiện theo Quy chế hoạt động đăng ký
biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đăng ký tập trung tại VSDC ban hành kèm
theo Quyết định số 160/QĐ-VSD ngày 15 tháng
11 năm 2022 của VSDC.
Điều 42. Đăng ký
thông tin tài khoản lưu ký để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật bổ
sung thông tin nhà đầu tư về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động (đối
với nhà đầu tư tổ chức), tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy
định tại Phụ lục II Thông tư số 30/2023/TT-BTC với VSDC. Thành viên lưu ký
thực hiện đăng ký bổ sung thông tin tài khoản lưu ký của nhà đầu tư cho VSDC
dưới dạng chứng từ điện tử ngay trong ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp phải đăng ký thông tin với VSDC để sử dụng tài khoản tự doanh/tài khoản
lưu ký mở trực tiếp tại VSDC để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
3. VSDC thực hiện xác nhận đăng ký/hủy đăng
ký thông tin tài khoản lưu ký do thành viên lưu ký cập nhật trên hệ thống của
VSDC hoặc do tổ chức mở tài khoản trực tiếp đăng ký với VSDC từ 8h00 đến 16h30
các ngày làm việc. VSDC từ chối đăng ký thông tin trong trường hợp thành viên
lưu ký/tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp thiếu thông tin theo quy định.
Thông tin xác nhận/từ chối xác nhận của VSDC gửi cho thành viên lưu ký, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp dưới dạng chứng từ điện tử ngay sau khi VSDC tiếp nhận
và xử lý thành công yêu cầu đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản của thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
4. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh thông tin
về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động (đối với nhà đầu tư tổ chức), tư
cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, thành viên lưu ký thực hiện đăng ký điều
chỉnh thông tin của nhà đầu tư cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử ngay trong
ngày nhận được yêu cầu điều chỉnh thông tin của nhà đầu tư. VSDC thực hiện xác
nhận điều chỉnh thông tin do thành viên lưu ký cập nhật trên hệ thống của VSDC
từ 8h00 đến 16h30 các ngày làm việc.
5. Trường hợp nhà đầu tư, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp hủy đăng ký thông tin tài khoản lưu ký giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ, VSDC chỉ thực hiện xác nhận hủy thông tin sau khi nhà đầu tư,
thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã hoàn tất nghĩa vụ thanh
toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
6. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp không thực hiện điều chỉnh thông tin tài khoản nhà đầu tư
đăng ký cho mục đích giao dịch trái phiếu riêng lẻ khi tư cách nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp hết giá trị, tại ngày xác định tư cách nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp hết giá trị hoặc ngày làm việc liền trước nếu ngày hết giá
trị là ngày nghỉ, ngày lễ, VSDC sẽ tự động điều chỉnh thông tin tài khoản của
nhà đầu tư đó thành hết tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đồng thời gửi
thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thông qua cổng
giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến.
7. Quy trình đăng ký, hủy đăng ký, điều chỉnh
thông tin tài khoản lưu ký để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của
nhà đầu tư với VSDC được thực hiện theo Phụ lục II
ban hành kèm theo Quy chế này.
8. Hàng ngày, sau khi hoàn tất việc xác nhận
thông tin đăng ký/hủy đăng ký, điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký tham gia
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp gửi qua cổng giao tiếp trực tuyến, VSDC lập và gửi danh sách
tài khoản nhà đầu tư đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho các
bên liên quan như sau:
a) Gửi HNX thông tin số hiệu tài khoản, loại
hình nhà đầu tư tổ chức/cá nhân, tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
(còn giá trị/hết giá trị) để HNX thực hiện kiểm soát, đảm bảo nhà đầu tư trong
giao dịch mua, bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đúng đối tượng theo quy
định của pháp luật;
b) Gửi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến thông tin
số hiệu tài khoản, tên nhà đầu tư, loại hình nhà đầu tư tổ chức/cá nhân, số
đăng ký sở hữu, ngày cấp, nơi cấp, ngày xác nhận và ngày hết hạn tư cách nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp để thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp kiểm tra và đối chiếu thông tin;
c) Gửi ngân hàng thanh toán thông tin số hiệu
tài khoản, loại hình nhà đầu tư trong nước/nhà đầu tư nước ngoài để ngân hàng thanh
toán phối hợp với thành viên lưu ký theo dõi, quản lý số dư tiền gửi thanh toán
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chi tiết đến từng nhà đầu tư, đảm
bảo thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho đúng nhà đầu tư
trong giao dịch theo thông báo nghĩa vụ thanh toán từ VSDC.
d) Việc gửi thông tin tài khoản nhà đầu tư
theo quy định tại điểm a, c khoản này thực hiện theo phương thức, thời gian quy
định tại biên bản thỏa thuận phối hợp giữa VSDC với HNX và VSDC với ngân hàng
thanh toán.
Chương VII
THANH
TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 43. Đăng ký tham
gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Để tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp (sau
đây gọi tắt là tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán) gửi VSDC các hồ sơ
sau:
a) Đối với trường hợp đăng ký tham gia hệ
thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp trực tuyến
của VSDC:
(i) Giấy đăng ký tham gia hệ thống thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp trực tuyến theo Mẫu 01/TT-TPRL;
(ii) Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy
trình nghiệp vụ theo Mẫu 02A/TT-TPRL;
(iii) Hồ sơ đăng ký tham gia cổng giao tiếp
trực tuyến (trường hợp chưa có kết nối) hoặc hồ sơ đăng ký bổ sung các giao
dịch sử dụng qua cổng giao tiếp trực tuyến theo mẫu tại Quy định hướng dẫn xử
lý các nghiệp vụ qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
b) Đối với trường hợp đăng ký tham gia hệ
thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử
của VSDC:
(i) Giấy đăng ký tham gia hệ thống thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử theo Mẫu 03/TT-TPRL trong đó có nội dung cam kết sẽ
hoàn thành việc kết nối và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thông qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC
trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 3 quy chế này;
(ii) Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy
trình nghiệp vụ theo Mẫu 02B/TT-TPRL.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ, VSDC thực hiện:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VSDC có
văn bản chấp thuận về mặt nguyên tắc cho tổ chức đăng ký tham gia hệ thống
thanh toán tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Mẫu 04A/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia
qua cổng giao tiếp trực tuyến) hoặc theo Mẫu
04B/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia qua cổng giao tiếp điện tử).
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ,
VSDC có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán sửa đổi,
bổ sung theo quy định.
3. Sau khi được chấp thuận về mặt nguyên tắc
tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, tổ chức đăng ký
tham gia hệ thống thanh toán phải kết nối hệ thống (đối với trường hợp chưa có
kết nối), thực hiện kiểm thử với hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ của VSDC đồng thời gửi VSDC các hồ sơ sau:
a) Bản đăng ký thông tin tài khoản tiền gửi
mở tại ngân hàng thanh toán để phục vụ cho hoạt động thanh toán trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ;
b) Tài khoản tiền nhận thanh toán hộ cổ tức/lãi
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại ngân hàng thanh toán;
c) Giấy ủy quyền cho ngân hàng thanh toán
thực hiện thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (ngoại trừ
trường hợp tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán đồng thời là ngân hàng
thanh toán cho giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ).
4. Trường hợp tổ chức đăng ký tham gia hệ
thống thanh toán đã kết nối và tham gia kiểm thử nghiệp vụ thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước khi VSDC đưa hệ thống đăng ký, lưu ký,
thanh toán giao dịch trái phiếu riêng lẻ vào vận hành và có kết quả đạt sẽ được
coi là đáp ứng yêu cầu về kết nối hệ thống và kiểm thử với hệ thống thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán hoàn tất các công việc nêu tại khoản
3 Điều này, VSDC có công văn chấp thuận cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Mẫu 05A/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia
cổng giao tiếp trực tuyến) hoặc theo Mẫu 05B/TT-TPRL
(trường hợp đăng ký tham gia cổng giao tiếp điện tử).
Điều 44. Thay đổi
thông tin đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp gửi văn bản thông báo cho VSDC để cập nhật thông tin hồ sơ đăng ký
tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp
thay đổi thông tin về danh sách thành viên Ban giám đốc được phân công phụ
trách nghiệp vụ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại điểm
4 mục I Thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình nghiệp vụ (Mẫu 2A/TT-TPRL và Mẫu 2B/TT-TPRL).
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp gửi văn bản đề nghị VSDC chấp thuận thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký
tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp
thay đổi thông tin tại điểm 1, 2, 3 mục II Thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy
trình nghiệp vụ (Mẫu 2A/TT-TPRL và Mẫu 2B/TT-TPRL).
3. Việc thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký tham
gia cổng giao tiếp trực tuyến thực hiện theo Quy định hướng dẫn xử lý các
nghiệp vụ qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
Điều 45. Chấm dứt
việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Trường hợp tự nguyện chấm dứt việc tham
gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp gửi VSDC giấy đề nghị chấm dứt việc tham gia hệ
thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Mẫu 06/TT-TPRL ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ gốc và gửi đến
VSDC theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được giấy đề nghị chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tự nguyện:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, nghĩa vụ tài chính đối với VSDC liên quan đến
nghiệp vụ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (nếu có): VSDC có văn bản gửi thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp về việc chấm dứt tham gia hệ thống
thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ:
VSDC có văn bản yêu cầu thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp sửa
đổi, bổ sung theo quy định. Trường hợp từ chối, VSDC trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp bị bắt buộc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 60
Quy chế này.
5. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp tự nguyện hoặc bị bắt buộc chấm dứt tham gia hệ thống thanh
toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp phải công bố thông tin về việc này và thực hiện hủy đăng ký thông tin
tài khoản lưu ký tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Điều 46. Phương thức
và thời gian thanh toán
1. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được
thanh toán tức thời theo từng giao dịch tại ngày thanh toán ngay khi bên bán có
đủ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và bên mua có đủ tiền trên tài khoản.
2. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện
theo nguyên tắc chuyển giao trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC đồng thời
với thanh toán tiền tại ngân hàng thanh toán (nguyên tắc DVP).
3. Ngày thanh toán giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ là cùng ngày giao dịch (T+0).
4. Thời gian thanh toán giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ từ 09h00 đến 16h00 ngày thanh toán. Trình tự và thủ tục
thực hiện thanh toán được quy định tại Phụ lục III
của Quy chế này.
Điều 47. Đối chiếu và
xác nhận kết quả giao dịch
1. Sau khi nhận dữ liệu kết quả giao dịch từ
HNX, VSDC kiểm tra tính hợp lệ của giao dịch theo quy định tại khoản
1 Điều 17 và trường hợp loại bỏ thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC đồng thời gửi thông
báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp:
a) Đối với giao dịch hợp lệ và không thuộc
trường hợp bị loại bỏ thanh toán, VSDC gửi thông báo kết quả giao dịch và nghĩa
vụ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng
giao tiếp điện tử của VSDC đồng thời thực hiện chuyển số trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ phải giao từ tài khoản giao dịch sang tài khoản chờ thanh toán
của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên bán.
b) Đối với giao dịch không hợp lệ, giao dịch
thuộc trường hợp bị loại bỏ thanh toán, VSDC gửi thông báo kết quả giao dịch
kèm theo lý do không hợp lệ, lý do bị loại bỏ thanh toán dưới dạng chứng từ
điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/ cổng giao tiếp điện tử của VSDC.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch giữa lệnh gốc với danh
sách giao dịch hợp lệ, không thuộc trường hợp bị loại bỏ thanh toán nhận được
từ VSDC và gửi xác nhận chấp thuận kết quả giao dịch cho VSDC dưới dạng chứng
từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử. Trường hợp sai
số hiệu tài khoản tự doanh, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
thông báo giao dịch sai dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực
tuyến/cổng giao tiếp điện tử và gửi hồ sơ đề nghị xử lý lỗi cho VSDC để xử lý
lỗi giao dịch theo quy định tại Điều 48 Quy chế này.
3. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp không gửi xác nhận thanh toán trong thời hạn quy định tại Quy
chế này, VSDC sẽ loại bỏ giao dịch và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp phải chịu trách nhiệm về các sai sót, tổn thất phát sinh (nếu có)
đồng thời thành viên lưu ký sẽ bị xem xét xử lý theo quy định tại Quy chế này
và Quy chế thành viên lưu ký ban hành kèm theo Quyết định số 110/QĐ-VSD ngày 19 tháng 8 năm 2022 của VSDC, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp sẽ bị xem xét xử lý theo quy định hợp đồng hoặc
thỏa thuận cung cấp dịch vụ với VSDC.
4. Việc đối chiếu, xác nhận, xử lý lỗi đối
với lệnh thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua hệ
thống thanh toán của ngân hàng thanh toán được thực hiện theo quy trình của
ngân hàng thanh toán.
Điều 48. Xử lý lỗi
giao dịch tự doanh
1. VSDC thực hiện xử lý lỗi giao dịch tự
doanh trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh và giao dịch
lỗi chưa được VSDC hoàn tất thanh toán.
2. Cách thức xử lý lỗi tự doanh trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ:
a) Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
có lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gửi Giấy đề nghị xử
lý lỗi giao dịch (Mẫu 07/TT-TPRL) cho VSDC
bằng bản gốc hoặc bản fax chậm nhất vào 15h30 ngày thanh toán để đảm bảo việc
thanh toán giao dịch được thực hiện theo thời gian thanh toán quy định tại Điều 46 Quy chế này. Trường hợp gửi bản fax, thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi hồ sơ gốc trong vòng 03 ngày làm
việc kể từ ngày VSDC hoàn tất xử lý lỗi.
b) VSDC thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu
tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
c) Ngay sau khi hoàn tất xử lý lỗi, VSDC gửi
Thông báo xử lý lỗi giao dịch dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao
tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đề nghị xử lý lỗi; gửi Thông báo xử lý lỗi giao dịch cho HNX chậm
nhất vào 17h00 ngày thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao
tiếp trực tuyến.
d) Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm xác nhận kết quả xử lý lỗi và xác nhận thanh toán dưới
dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử ngay
sau khi nhận được Thông báo xử lý lỗi giao dịch của VSDC.
3. VSDC không thực hiện xử lý lỗi đối với các
hồ sơ xử lý lỗi không hợp lệ và/hoặc các hồ sơ xử lý lỗi do thành viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp nộp chậm hơn thời hạn quy định.
Điều 49. Hoàn tất
thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Sau khi nhận được xác nhận kết quả giao
dịch và nghĩa vụ thanh toán từ thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực
tiếp bên mua, bên bán hoặc xác nhận Thông báo xử lý lỗi giao dịch của thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp (trong trường hợp phát sinh xử lý
lỗi), VSDC gửi thông báo nghĩa vụ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử qua
cổng giao tiếp trực tuyến cho ngân hàng thanh toán.
2. Sau khi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp bên mua chuyển đủ tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại ngân hàng thanh toán (chi tiết đến từng
nhà đầu tư), ngân hàng thanh toán căn cứ thông báo nghĩa vụ thanh toán và thông
tin tài khoản nhà đầu tư bên bán do VSDC cung cấp để chuyển tiền từ tài khoản
tiền gửi của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên mua (chi tiết
đến từng nhà đầu tư) sang thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên
bán (chi tiết đến từng nhà đầu tư) và gửi Thông báo xác nhận kết quả thanh toán
tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ dưới dạng chứng từ điện tử
thông qua cổng giao tiếp trực tuyến cho VSDC.
3. Căn cứ thông báo xác nhận hoàn tất thanh
toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của ngân hàng thanh toán,
VSDC thực hiện:
a) Chuyển giao trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ trên hệ thống của VSDC trên cơ sở chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ giữa các tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực
tiếp, hạch toán chi tiết theo tài khoản của từng nhà đầu tư.
b) Gửi Thông báo xác nhận kết quả thanh toán
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ dưới dạng chứng từ điện tử thông qua
cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp.
4. Thành viên lưu ký phải thực hiện phân bổ
tiền và trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho khách hàng ngay sau khi VSDC hoàn
tất thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và ngân hàng thanh toán hoàn
tất thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Thành viên lưu
ký gửi VSDC Thông báo kết quả phân bổ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và tiền
cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao
tiếp trực tuyến chậm nhất 16h45 ngày thanh toán.
Điều 50. Cơ chế xử lý
trong trường hợp mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ được sử dụng tiền vay từ ngân hàng thanh toán theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
2. Trường hợp có đề nghị của ngân hàng thanh
toán yêu cầu phong tỏa chứng khoán, căn cứ vào hồ sơ đề nghị phong tỏa chứng
khoán, VSDC sẽ thực hiện phong tỏa số chứng khoán mà thành viên lưu ký, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp bên vay đã thỏa thuận để làm tài sản đảm bảo cho khoản
vay. Hồ sơ đề nghị phong tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gồm:
a) Thông báo hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (Mẫu 08/TT-TPRL);
b) Giấy đề nghị phong tỏa chứng khoán làm tài
sản đảm bảo khoản vay (Mẫu 09/TT-TPRL);
c) Hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên về việc
phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay.
3. Ngay sau khi thực hiện phong tỏa chứng
khoán, VSDC fax văn bản thông báo để ngân hàng thanh toán thực hiện hỗ trợ
thanh toán tiền cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và thông
báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp để hạch toán tương
ứng. Bản chính văn bản thông báo sẽ được VSDC chuyển cho các bên liên quan
trong vòng 01 ngày làm việc liền sau ngày thực hiện phong tỏa.
4. Việc xem xét xử lý vi phạm đối với thành
viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền được thực hiện theo quy định tại Quy
chế này, đối với tổ chức mở tài khoản trực tiếp mất khả năng thanh toán tiền
được thực hiện theo quy định hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ với
VSDC.
Điều 51. Xử lý sau
khi sử dụng tiền vay ngân hàng thanh toán để hỗ trợ thanh toán
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc phải sử dụng tiền vay của
ngân hàng thanh toán phải chịu lãi vay và hoàn trả tiền vay cho ngân hàng thanh
toán theo quy định tại hợp đồng/thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán ký kết giữa
thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp với ngân hàng thanh toán.
2. Sau khi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp hoàn tất hoàn trả khoản vay, ngân hàng thanh toán gửi Giấy đề nghị
giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay (Mẫu 10/TT-TPRL) và tài liệu chứng minh liên
quan (nếu có) cho VSDC.
3. Thời gian VSDC xử lý đề nghị giải tỏa
chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay của ngân hàng thanh toán là 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của ngân hàng thanh toán. VSDC sẽ gửi xác
nhận giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay cho ngân hàng thanh
toán và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp để hạch toán tương
ứng.
Điều 52. Loại bỏ
thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. VSDC thực hiện loại bỏ thanh toán giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong các trường hợp sau:
1.1. Trường hợp quy định tại điểm
a, b và c khoản 1 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
1.2. Trường hợp quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC bao gồm:
a) Nhà đầu tư mua trong giao dịch không đúng
đối tượng quy định tại khoản 6, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
b) Giao dịch có thời gian xác lập khác với
thời gian giao dịch theo quy định của HNX;
c) Giao dịch vi phạm pháp luật và các trường
hợp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định trước khi Tổng công
ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn tất thanh toán giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Thời gian loại bỏ thanh toán giao dịch:
Chậm nhất 16h00 ngày thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Ngay sau khi hoàn tất loại bỏ thanh toán
giao dịch, VSDC gửi Thông báo loại bỏ thanh toán giao dịch dưới dạng chứng từ
điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử cho thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đề nghị loại bỏ thanh toán; cho HNX
chậm nhất vào 17h00 ngày thanh toán.
Điều 53. Trách nhiệm
của thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong trường hợp bị loại bỏ
thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực
tiếp có giao dịch bị loại bỏ thanh toán phải bồi thường cho khách hàng và thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có giao dịch đối ứng liên quan theo
quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
Chương VIII
GIÁM SÁT
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 54. Đối tượng,
nội dung và phương thức giám sát
1. Đối tượng giám sát
VSDC thực hiện giám sát tổ chức phát hành,
thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong việc tuân thủ quy chế,
quy định của VSDC liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền,
chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
2. Nội dung giám sát của VSDC bao gồm:
2.1 Về hoạt động đăng ký trái phiếu, chuyển
quyền sở hữu trái phiếu và thực hiện quyền:
a) Giám sát việc tổ chức phát hành đăng ký
trái phiếu tại VSDC theo đúng thời gian quy định tại khoản 12
Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
b) Giám sát số lượng nhà đầu tư chiến lược
đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền đăng ký tại VSDC
phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều
1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
c) Giám sát nhà đầu tư bên nhận chuyển quyền
sở hữu phải thuộc đúng đối tượng theo quy định tại khoản 6 Điều
1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
d) Giám sát việc tổ chức phát hành chuyển
tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp khi thực hiện quyền thanh toán
gốc, lãi trái phiếu theo đúng thời gian quy định tại Quy chế này;
đ) Giám sát việc thành viên lưu ký gửi Thông
báo xác nhận đối với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền
cho VSDC đúng thời gian quy định tại Quy chế này.
2.2 Về hoạt động lưu ký và thanh toán trái
phiếu:
a) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp trong việc đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản nhà đầu tư
tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, đảm bảo việc đăng ký thông
tin đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư số 30/2023/TT-BTC và Quy chế này;
b) Giám sát thành viên lưu ký trong việc phân
bổ và thông báo cho VSDC kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
cho khách hàng sau khi VSDC hoàn tất thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ và ngân hàng thanh toán hoàn tất thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ;
c) Phối hợp với HNX giám sát, đảm bảo nhà đầu
tư mua trong giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đúng đối tượng quy định
tại khoản 6, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP trên cơ sở thông tin
nhà đầu tư do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp khi
đăng ký thông tin tài khoản nhà đầu tư giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ;
d) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp về thời gian, trình tự và phương thức thực hiện xác nhận kết
quả giao dịch, xử lý lỗi, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
theo quy định tại Quy chế này;
đ) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp trong việc báo cáo thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký tham gia hệ
thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Quy chế này;
e) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp trong việc tuân thủ quy định về kết nối và xử lý nghiệp vụ qua
cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử với VSDC.
3. Về phương thức giám sát
VSDC giám sát việc tuân thủ các quy định về
đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp, tổ chức phát hành dựa trên một hoặc các nguồn dữ liệu, thông tin
sau:
a) Các hồ sơ liên quan đến hoạt động đăng ký,
lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ của tổ chức phát hành, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp;
b) Thời gian, trình tự, phương thức thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC;
c) Báo cáo định kỳ, theo yêu cầu và/hoặc bất
thường từ thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp theo quy định tại quy
chế này, Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán và Quy
chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC;
d) Thông tin giải trình, cung cấp của các tổ
chức phát hành, các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
4. Trường hợp phát hiện vi phạm, VSDC thực
hiện xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
thẹo quy định tại Quy chế này hoặc quy định hợp đồng, thỏa thuận cung cấp dịch
vụ với tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Đối với vi phạm của tổ chức phát hành và
vi phạm của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không thuộc phạm
vi xử lý tại Quy chế này, VSDC có văn bản yêu cầu tổ chức phát hành, tổ chức,
cá nhân liên quan giải trình, cung cấp bổ sung thông tin để báo cáo UBCKNN xem
xét, xử lý.
Điều 55. Các hình
thức xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký
1. VSDC áp dụng các hình thức xử lý vi phạm
sau đây đối với thành viên lưu ký tùy theo mức độ vi phạm quy chế, quy định
liên quan đến hoạt động nghiệp vụ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của VSDC:
a) Nhắc nhở bằng văn bản;
b) Khiển trách;
c) Đình chỉ hoạt động thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
d) Đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ;
đ) Chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc.
2. Hình thức xử lý vi phạm theo quy định tại khoản
1 Điều này (ngoại trừ trường hợp nhắc nhở bằng văn bản) sẽ được công bố trên
trang thông tin điện tử của VSDC và báo cáo UBCKNN. Thành viên lưu ký bị xử lý
vi phạm có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của chính
thành viên lưu ký.
3. Việc xử lý vi phạm không áp dụng đối với
các thành viên lưu ký đang trong quá trình xử lý chấm dứt việc tham gia hệ
thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và/hoặc xử lý thu hồi Giấy
chứng nhận thành viên lưu ký.
Điều 56. Nhắc nhở
bằng văn bản
VSDC ban hành văn bản nhắc nhở thành viên lưu
ký trong hoạt động trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp sau:
1. Các trường hợp quy định tại khoản
11 khoản 14 Điều 8 Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC;
2. Có 03 lần trong 01 tháng gửi VSDC thông
báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch
bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư chậm hơn thời hạn quy
định tại Quy chế này;
3. Không gửi VSDC thông báo kết quả phân bổ
tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch bán, mua trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế này.
Điều 57. Khiển trách
VSDC ban hành quyết định khiển trách thành
viên lưu ký trong hoạt động nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ đối với các trường hợp sau:
1. Các trường hợp quy định tại khoản
1 khoản 2 khoản 14 khoản 20 và khoản 21 Điều 9 Quy chế thanh viên lưu ký tại
VSDC;
2. Có từ 04 đến dưới 08 lần trong 01 tháng
hoặc có đến 3.000.000 trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bị loại bỏ thanh toán;
3. Có 02 lần trở lên trong 01 tháng không gửi
VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về
từ giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư theo quy
định tại Quy chế này;
4. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng gửi
VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về
từ giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chậm hơn thời hạn quy
định tại Quy chế này.
5. Không cung cấp kịp thời, đầy đủ chính xác,
đúng hạn thông tin, báo cáo VSDC yêu cầu theo quy định tại Điều
61 quy chế này.
Điều 58. Đình chỉ
hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động
thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký trong trường
hợp sau:
a) Có 02 lần trong thời hạn 02 tháng liên
tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do mất khả năng thanh toán tiền giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
b) Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng hoặc
trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do không gửi
báo cáo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC;
c) Có 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết
định khiển trách do gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ nhận về từ giao dịch mua bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC
chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế này;
d) Không thực hiện phân bổ tiền, trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch mua bán trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế này;
đ) Có từ 08 lần trở lên trong 01 tháng hoặc
có trên 3.000.000 trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bị loại bỏ thanh toán;
e) Trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết
định khiển trách do loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ;
g) Bị VSDC đình chỉ hoạt động thanh toán giao
dịch chứng khoán theo quy định tại Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC.
Điều 59. Đình chỉ hoạt
động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu
ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký trong trường hợp
thành viên lưu ký vi phạm trong thời gian bị đình chỉ hoạt động thanh toán giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu
ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký sau khi có ý kiến
chấp thuận của UBCKNN trong trường hợp thành viên lưu ký liên tục vi phạm nghĩa
vụ quy chế về hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ và/hoặc để xảy ra sai sót gây tổn thất nghiêm trọng cho
khách hàng.
3. Thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký và kéo dài thời gian đình chỉ
(nếu có) được quy định cụ thể trong quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của VSDC nhưng tối đa là 90 ngày kể từ ngày VSDC ra
quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Hết thời
gian này, tùy theo mức độ, khả năng khắc phục sai phạm của thành viên lưu ký,
VSDC gia hạn thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ của thành viên lưu ký tối đa thêm 30 ngày cho các lần gia hạn.
4. Việc đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký quy định tại khoản 3 Điều này bao
gồm đình chỉ nhận ký gửi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, phong tỏa trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ và chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ không
qua hệ thống giao dịch của thành viên lưu ký, trừ trường hợp phong tỏa trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
chuyển khoản do chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch, chuyển khoản
tất toán tài khoản.
Điều 60. Chấm dứt tham
gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc
1. VSDC chấm dứt hoạt động thanh toán trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động lưu ký
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quyết định đình chỉ của VSDC mà thành
viên lưu ký vẫn chưa khắc phục được toàn bộ hành vi dẫn tới bị đình chỉ hoạt
động;
b) Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng
nhận thành viên lưu ký theo quy định tại Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC;
c) Hết thời hạn tham gia hệ thống thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC theo quy
định tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này mà thành viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp không thực hiện kết nối với cổng giao tiếp trực
tuyến của VSDC để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
xảy ra sự kiện tại điểm a và/hoặc c khoản 1 Điều này, VSDC có văn bản gửi thành
viên lưu ký thông báo việc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ.
3. Trường hợp bị chấm dứt hoạt động thanh
toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký của thành viên lưu ký
hoặc xảy ra vi phạm dẫn đến việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký,
VSDC có văn bản gửi thành viên lưu ký thông báo việc chấm dứt tham gia hệ thống
thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chương IX
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Điều 61. Trách nhiệm
báo cáo của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp phải báo cáo cho VSDC bằng văn bản trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
a) Hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gặp
sự cố;
b) Bị hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch/thành
viên giao dịch đặc biệt trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
c) Bị đặt vào các tình trạng cảnh báo theo
quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật ngân
hàng về an toàn vốn.
2. Báo cáo theo yêu cầu
Trong trường hợp cần thiết, VSDC có thể yêu
cầu thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp các thông tin
liên quan tới hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
Chương X
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 62. Điều khoản
thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật,
quy chế, quy định của VSDC được dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định mới
thì áp dụng theo các văn bản, quy chế, quy định mới.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng dẫn, giải
quyết.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội
đồng Thành viên VSDC ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.