TỔNG CÔNG
TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/QĐ-HĐTV
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 08 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ VÀ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN TẠI
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
quy định về chào
bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và
chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 09 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định về chào bán, giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái
phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị
định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị
trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2018 của
Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ
nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 09 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của
Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 122/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ công bố thông tin và báo cáo theo quy định của Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính Phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị
trường quốc tế;
Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2023 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu,
thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước;
Căn cứ Thông tư số 32/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu
từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành
công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 05 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh
toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do
ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng
Bộ
Tài chính hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị
trường trong nước;
Căn cứ Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị
trường trong nước;
Căn cứ Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 09 năm 2020 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ
nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền
địa phương tại thị trường trong nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ công văn số
4664/UBCK-PTTT ngày 17 tháng 07 năm 2023 của UBCKNN về việc chấp thuận
ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của
Hội đồng thành viên thông qua việc ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ, Hướng
dẫn hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng
Giám đốc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền
sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 108/QĐ-VSD ngày 20 tháng 08 năm 2021 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền
sở hữu chứng khoán và Quyết định số 153/QĐ-VSD ngày 22 tháng 12 năm 2021 của
Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc sửa đổi Mẫu 16A/ĐKCK
tại Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-VSD ngày
20 tháng 08 năm 2021 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Tổng Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Tp.HCM, Trưởng phòng Hành
chính Quản trị, Trưởng phòng Đăng ký Chứng khoán, Chánh văn phòng Hội đồng thành
viên, Trưởng các phòng thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam,
các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/cáo);
- HĐTV,
BKS;
- Các SGDCK;
- Ban TGĐ;
- CN VSDC;
-
Lưu: VPHĐTV, ĐK ( b).
|
TM. HỘI
ĐỒNG THÀNH VIÊN
THÀNH VIÊN PHỤ TRÁCH
Nguyễn Sơn
|
QUY CHẾ
VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ VÀ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ
BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng
thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định các nội dung liên quan
đến quy trình, thủ tục thực hiện đăng ký chứng khoán, huỷ đăng ký chứng khoán, điều
chỉnh thông tin chứng khoán đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSDC).
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Tại Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin nhận diện người sở hữu
chứng khoán: là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho tổ chức, cá nhân sở hữu
chứng khoán được VSDC ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông tin người
sở hữu chứng khoán trên hệ thống của VSDC, cụ thể:
+ Đối với cá nhân trong nước: Số chứng minh
nhân dân/căn
cước công dân
và ngày cấp;
+ Đối với tổ chức trong nước/hộ kinh doanh: Số Quyết định thành
lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
hoặc tài liệu tương đương khác và ngày cấp;
+ Đối với tổ chức là Thành viên lưu ký của
VSDC: Số Giấy chứng nhận thành viên lưu ký do VSDC cấp và ngày cấp;
+ Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài: Mã số
giao dịch chứng khoán (trading code) và ngày cấp;
+ Đối với các cơ quan đại diện chủ sở hữu
là các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương:
Số Quyết định thoái vốn/Quyết
định cử người đại diện vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp và ngày ký Quyết định;
+ Các giấy tờ khác có giá trị tương đương
theo quy định pháp luật.
2. Bản sao hợp lệ:
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
3. Chứng khoán tự do chuyển
nhượng: là chứng khoán mà người sở hữu được tự do chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức phát hành.
4. Chứng khoán chuyển nhượng có điều
kiện: là chứng khoán mà người sở hữu chỉ được chuyển nhượng khi đáp ứng
đủ các điều kiện quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức phát hành.
5. Tổ chức phát hành (sau
đây viết tắt là TCPH) quy định tại Quy chế này là tổ chức có
chứng khoán đăng ký tại VSDC theo quy định pháp luật.
6. Công cụ nợ quy định tại Quy
chế này bao
gồm
trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính
quyền địa phương theo quy định pháp luật về quản lý nợ công.
7. Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện tử theo quy định
pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSDC hoặc Thành viên lưu ký (sau đây viết tắt là TVLK),
tổ chức mở tài khoản trực tiếp, TCPH sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình
gửi đi.
8. Chứng từ điện
tử: là
thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ
bằng phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong
hoạt động tài chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực
tuyến hoặc
thông qua mạng
toàn cầu
bằng giao
diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và đã được xác thực bằng chữ ký số của người
có thẩm quyền của VSDC hoặc TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, TCPH.
9. Cổng giao tiếp điện tử với TCPH:
là
môi trường ứng dụng cho phép các TCPH và VSDC trao đổi các thông tin về hoạt
động nghiệp vụ dưới dạng hồ sơ, tài liệu, báo cáo điện tử, giao dịch điện tử thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang
thông tin điện tử.
Điều 3. Quy định
chung về việc gửi và nhận hồ sơ giữa VSDC và TCPH, TVLK, nhà đầu tư
1. TCPH, TVLK, nhà đầu
tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và
hợp lệ của các hồ sơ gửi VSDC. Công ty chứng khoán tư vấn chịu trách
nhiệm trong phạm vi liên quan khi thực hiện tư vấn hồ sơ đăng ký chứng khoán
cho TCPH.
Các bên liên quan có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong hồ sơ
theo yêu cầu của VSDC.
2. Hồ sơ, tài liệu quy định tại Quy chế này
được gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng giao tiếp điện tử của
VSDC. Các hoạt động nghiệp vụ áp dụng việc gửi và nhận hồ sơ qua cổng giao tiếp
điện tử của VSDC được thực hiện theo Phụ lục Hợp đồng giữa TCPH và VSDC về việc
sử dụng cổng giao tiếp điện tử tại VSDC (Mẫu 05B/ĐKCK).
Trường hợp gửi và nhận hồ sơ, tài liệu
qua cổng
giao tiếp điện tử của VSDC, trong trường hợp cần thiết, VSDC hoặc TCPH
có thể chuyển đổi các hồ sơ, tài liệu dưới dạng chứng từ điện tử sang chứng từ
giấy theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính và các văn bản hướng dẫn.
Các chứng từ điện tử của VSDC khi
chuyển đổi sang chứng từ giấy được đóng dấu có ký hiệu như sau:
TỔNG CÔNG
TY
LƯU KÝ VÀ
BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
CHỨNG TỪ
CHUYỂN ĐỔI TỪ
CHỨNG TỪ
ĐIỆN TỬ
Họ và tên:
Chữ ký:
Thời gian thực hiện chuyển đổi
|
3. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của các bên liên
quan được quy định cụ thể như sau:
a. Trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp: Là ngày
theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC.
b. Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện:
Là ngày nhận theo dấu công văn đến của VSDC.
c. Trường hợp gửi hồ sơ qua cổng giao tiếp điện
tử của VSDC: Là ngày TCPH xác nhận việc gửi hồ sơ trên cổng giao tiếp điện tử
của VSDC.
Chương II
ĐĂNG
KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 4. Chứng
khoán đăng ký tại VSDC
1. Các loại chứng khoán được đăng ký
tại VSDC bao gồm các chứng khoán được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
149 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán (sau đây gọi là Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
2. Chứng khoán đăng ký tại VSDC theo
hình thức bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử (sau đây viết tắt là chứng khoán ghi sổ).
3. Đối với chứng chỉ chứng khoán đã
phát hành, TCPH phải chuyển đổi sang chứng khoán ghi sổ khi đăng ký chứng khoán
với VSDC.
4. Chứng khoán đăng ký tại VSDC phải
có mệnh giá theo quy định giao dịch của các Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây
viết tắt là SGDCK) đối với từng loại chứng khoán (trừ trường hợp chứng khoán
không quy định về mệnh giá). Trường hợp khác mệnh giá, khi đăng ký chứng khoán
với VSDC, TCPH phải chuyển đổi sang mệnh giá phù hợp với mệnh giá giao dịch tại
các SGDCK.
Điều 5. Thông
tin về chứng khoán đăng ký
1. TCPH thực hiện đăng ký các thông
tin sau tại VSDC:
a. Thông tin về TCPH bao gồm:
- Tên đầy đủ;
- Tên giao dịch/tên viết tắt/tên tiếng anh;
- Trụ sở chính, số điện thoại, fax;
- Địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử;
- Vốn điều lệ, vốn thực góp;
- Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc các tài liệu tương
đương khác;
- Mã số thuế;
- Người đại diện theo pháp luật;
- Người đại diện liên hệ.
b. Thông tin về chứng khoán phát hành bao
gồm:
- Tổng số lượng và giá trị chứng khoán phát
hành;
- Tổng số lượng và giá trị chứng khoán phát
hành theo từng loại (chứng khoán tự do chuyển nhượng, chứng khoán chuyển
nhượng có điều kiện…);
- Số lượng chứng khoán do nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ.
c. Thông tin về người sở hữu chứng khoán bao
gồm:
- Họ, tên;
- Thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân;
- Quốc tịch;
- Loại hình người sở hữu (cá nhân, tổ
chức, trong nước, ngoài nước);
- Thông tin nhà đầu tư chuyên nghiệp/chiến lược (đối với
trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ);
- Địa chỉ liên hệ;
- Địa chỉ thư điện tử;
- Điện thoại;
- Số lượng và loại chứng khoán sở hữu;
- Tài khoản lưu ký chứng khoán trong trường
hợp người sở hữu chứng khoán có nhu cầu đăng ký chứng khoán đồng thời với lưu
ký chứng khoán.
2. TCPH thực hiện đăng ký các thông
tin theo hồ sơ đăng ký chứng khoán quy định tại Điều 7, Điều 11
Quy chế này.
Điều 6. Thủ
tục đăng ký chứng khoán
1. TCPH làm thủ tục đăng ký chứng
khoán trực tiếp với VSDC hoặc thông qua công ty chứng khoán tư vấn.
2. TCPH thay đổi sàn giao dịch không phải
nộp lại hồ sơ đăng ký chứng khoán với VSDC mà chỉ phải làm các thủ tục quy định
tại Điều 16 Quy chế này.
3. Đối với các TCPH không bắt buộc phải đăng
ký chứng khoán tại VSDC nhưng có nhu cầu đăng ký chứng khoán tại VSDC, các
quy định về hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoạt động đăng ký chứng khoán (bao gồm
đăng ký lần đầu, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký
chứng khoán…) được thực
hiện theo quy định tại Quy chế này và thỏa thuận giữa VSDC và TCPH.
Điều 7. Hồ sơ
đăng ký chứng khoán lần đầu
1. Hồ sơ đăng ký đối với cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ, chứng
quyền có bảo đảm, trái phiếu doanh nghiệp:
1.1. Hồ sơ yêu cầu chung đối với cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đóng, trái phiếu doanh nghiệp gồm:
a. Giấy đề nghị đăng ký chứng khoán
của TCPH (Mẫu 01A, 01B,
01C/ĐKCK) (02 bản gốc);
b. Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán
(Mẫu 02A, 02B,
02C/ĐKCK) (02 bản gốc và file dữ liệu) theo
định dạng do VSDC quy định kèm theo bản sao tài liệu TCPH thông báo cho người sở hữu chứng
khoán
về ngày chốt danh sách để làm thủ tục đăng ký chứng khoán tại VSDC.
Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán
phải được lập trong khoảng thời gian tối đa là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ
đăng ký chứng khoán tại VSDC;
c. Giấy đề nghị cấp mã chứng khoán (Mẫu 03/ĐKCK);
d. Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập/Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác;
đ. Điều lệ công ty/Điều lệ quỹ có chữ
ký của người đại diện pháp luật và đóng dấu của TCPH. Trường hợp bản sao y phải có
chữ ký xác nhận của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ và đóng dấu của TCPH;
e. Mẫu Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng
khoán có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của TCPH (02 bản);
g. Danh sách người sở hữu chứng khoán
chuyển nhượng có điều kiện, trong đó ghi rõ thông tin về số lượng chứng khoán
bị hạn chế chuyển nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo từng
người sở hữu (nếu có) (02 bản);
h. Bản sao Hợp đồng quản lý cổ đông và
Biên bản thanh lý hợp đồng quản lý cổ đông (trường hợp trước khi đăng ký chứng
khoán, TCPH có ủy quyền quản lý cổ đông cho Công ty chứng khoán);
i. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán
xác nhận số vốn thực góp. Trường hợp TCPH thực hiện phát hành thêm chứng khoán
để tăng vốn sau thời điểm kết thúc niên độ của báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán,
TCPH phải bổ sung báo
cáo về vốn góp của chủ sở hữu được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận
cho phần phát hành thêm đó (trường hợp đăng ký cổ phiếu);
k. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSDC và TCPH đã có chữ ký
của người đại diện pháp luật và đóng dấu công ty (Mẫu
05A/ĐKCK);
l. Văn bản thông báo về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài tối đa tại doanh nghiệp (Mẫu 03A/ĐKCK)
(trường hợp đăng ký cổ phiếu);
m. Bản sao văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) xác nhận TCPH đã hoàn tất đăng ký công ty đại
chúng (trường hợp đăng ký cổ phiếu của TCPH là công ty đại chúng);
n. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phương án cổ phần hóa kèm văn bản của TCPH xác nhận là doanh nghiệp cổ phần
hóa chưa phải là công ty đại chúng và đã hoàn tất việc bán cổ phần lần đầu
sau thời điểm Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành (trường hợp đăng ký cổ phiếu của TCPH là doanh
nghiệp cổ phần hóa chưa phải là công ty đại chúng).
1.2. Trường hợp TCPH đăng
ký trái phiếu doanh nghiệp, ngoài các tài liệu tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký cần thêm các
tài liệu sau:
a. Nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông/Nghị
quyết Hội
đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua
việc phát hành trái phiếu kèm phương án phát hành;
b. Hợp đồng đại diện người sở hữu trái
phiếu (nếu có);
c. Bản sao văn bản của UBCKNN về
việc phát hành trái phiếu (trường hợp công ty đại chúng phát hành trái phiếu
chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền/công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền);
d. Bản sao tài liệu chứng minh
việc đã thực hiện công bố thông tin theo quy định;
đ. Bản sao Giấy chứng nhận chào bán chứng
khoán ra công chúng do UBCKNN cấp (áp dụng đối với trường hợp trái phiếu phát
hành ra công chúng);
e. Bản sao văn bản chấp thuận của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành
(nếu có)
(áp dụng đối với trường hợp trái phiếu phát hành riêng lẻ);
l.3. Trường hợp TCPH đăng ký giao dịch cổ phiếu trên thị
trường UPCOM, ngoài
các tài liệu tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký cần thêm các
tài liệu sau:
a. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết
Hội đồng quản trị thông qua việc đăng ký giao dịch trên thị trường UPCOM (nếu
có);
b. Bản sao Hợp đồng tư vấn giữa
TCPH và công ty chứng khoán về việc lập hồ sơ đăng ký tại VSDC (nếu có).
1.4. Trường hợp TCPH đăng ký niêm yết chứng khoán tại các
SGDCK, ngoài
các tài liệu tại Điểm 1.1 và Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký cần thêm các
tài liệu sau:
a. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua
việc niêm yết trên SGDCK (trường hợp cổ phiếu);
b. Quyết định của cấp có thẩm quyền thông qua việc niêm yết trái phiếu trên hệ
thống giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật (trường hợp trái
phiếu phát hành ra công chúng);
c. Bản cam kết nắm giữ chứng khoán của Chủ
tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và
thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh
quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm (sau đây được
gọi là thành viên ban quản lý điều hành); tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên
ban quản lý điều hành;
cổ
đông lớn là người có liên quan với thành viên ban quản lý điều hành theo quy
định pháp luật hiện hành (Mẫu 04/ĐKCK) (trường
hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ); Trường hợp các tổ chức có đại diện sở hữu là
thành viên ban quản lý điều hành, trong bản cam kết phải có chữ ký của người
đại diện pháp luật và đóng dấu xác nhận của tổ chức đó. Trường hợp cổ đông lớn
là người có liên quan với thành viên ban quản lý điều hành, trong bản cam kết
phải có chữ ký của cổ đông lớn (đối với cổ đông lớn là cá nhân) hoặc chữ ký của
người đại diện pháp luật và đóng dấu xác nhận của tổ chức (đối với cổ đông lớn
là tổ chức);
d. Bản sao Hợp đồng tư vấn giữa
TCPH và công ty chứng khoán về việc lập hồ sơ đăng ký tại VSDC (nếu có) (trường hợp cổ
phiếu).
1.5. Trường hợp Công ty quản lý quỹ đăng ký
chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, hồ sơ đăng ký và trình tự thực hiện theo quy
định tại Quy chế hoạt động giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu ký,
thanh toán bù trừ, thực hiện quyền đối với chứng chỉ quỹ hoán
đổi danh mục do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành.
1.6. Trường hợp Công ty chứng khoán đăng ký
chứng quyền có bảo đảm, hồ sơ đăng ký và trình tự thực hiện theo quy
định hiện hành tại Quy chế về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện
chứng quyền có bảo đảm do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.
1.7. Trường hợp đăng ký đối với cổ phần bán lần đầu
theo phương thức đấu giá/phương thức dựng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa, hồ sơ đăng
ký thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt động cấp mã
chứng khoán, đăng ký, lưu ký, hủy đăng ký đối với cổ phần bán lần đầu theo phương
thức đấu giá/phương thức dựng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa do Hội đồng thành viên VSDC ban
hành.
2. Hồ sơ đăng ký đối với công cụ nợ:
2.1. Trường hợp phát hành theo phương
thức đấu thầu, hồ sơ bao gồm:
a. Văn bản thông báo về việc tổ chức
đấu thầu và đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ của TCPH (Nội dung theo Biên bản
thỏa thuận phối hợp hoạt động giữa VSDC và TCPH), riêng tín phiếu Kho bạc áp
dụng theo Mẫu 01D/ĐKCK;
b. Thông báo kết quả đấu thầu;
c. Danh sách các nhà đầu tư trúng
thầu, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;
2.2. Trường hợp phát hành theo phương
thức phát hành riêng lẻ/phương thức bảo lãnh phát hành, hồ sơ bao gồm:
a. Văn bản thông báo về kết quả phát
hành và đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ của TCPH;
b. Danh sách người sở hữu công cụ nợ,
trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;
2.3. Trường hợp phát hành do thực hiện
hoán đổi công cụ nợ
a. Văn bản của TCPH thông báo về việc tổ
chức đợt hoán đổi công cụ nợ
b. Văn bản thông báo về kết quả
hoán đổi công cụ nợ và đề nghị hủy đăng ký đối với công cụ nợ bị
hoán đổi và đăng ký, lưu ký đối với công cụ nợ được hoán đổi của
TCPH;
c. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ được
hoán đổi,
trong đó
nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;
d. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ bị
hoán đổi,
trong đó
nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.
2.4 Trường hợp tín phiếu Kho bạc phát
hành theo phương thức bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là
NHNN),
hồ sơ
bao gồm
Văn
bản của Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả phát hành và đề nghị đăng ký, lưu ký
tín phiếu (Mẫu 01E/ĐKCK).
Điều 8. Xử lý
hồ sơ đăng ký chứng khoán lần đầu
1. Thời gian xử lý:
1.1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 1.2, 1.3, 1.4 Khoản 1 Điều 7 Quy chế này, thời gian VSDC
xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký chứng khoán lần đầu là trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ của
TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản
3 Điều 3 Quy chế này;
1.2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 1.5, 1.6, 1.7 Khoản 1 Điều 7 Quy chế này, thời gian xem
xét, xử lý hồ sơ đăng ký được thực hiện theo quy định tại các Quy chế hoạt động
nghiệp vụ có liên quan do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành;
1.3. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ
là trong thời
hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày VSDC nhận được hồ
sơ của
TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản
3 Điều 3 Quy chế này;
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp
lệ, VSDC cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán (Mẫu
06A,06B,06C/ĐKCK)
cho TCPH và gửi thông báo chấp thuận đăng ký chứng khoán cho TCPH, SGDCK có
liên quan và các TVLK (Mẫu 07/ĐKCK). Mã chứng khoán được VSDC cấp theo
quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định
danh chứng
khoán quốc
tế tại
VSDC
do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình
hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện đăng ký chứng khoán.
Điều 9. Trách
nhiệm của TCPH trong quá trình làm thủ tục đăng ký chứng khoán
1. Kể từ ngày chốt danh sách người sở
hữu chứng khoán để đăng ký chứng khoán tại VSDC, TCPH chỉ được thực hiện xác
nhận chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi đã có sự chấp thuận của VSDC để đảm
bảo tính thống nhất trong hồ sơ đăng ký nộp tại VSDC.
2. Hoàn tất hồ sơ đăng ký chứng khoán
lần đầu theo đề nghị bằng văn bản của VSDC (nếu có) tối đa trong vòng
60 ngày kể từ ngày VSDC có văn bản phản hồi. Quá thời hạn trên, TCPH
phải làm lại hồ sơ đăng ký chứng khoán mới hoặc có văn bản xác nhận với
VSDC về
các tài liệu đúng trong hồ sơ đã gửi không có thay đổi và đề nghị VSDC tiếp
tục sử
dụng để xử
lý hồ sơ đăng
ký chứng khoán.
3. Đối với các chứng khoán niêm yết/đăng
ký giao dịch trên SGDCK (bao gồm trường hợp niêm yết/đăng ký giao dịch lần đầu
và niêm yết/đăng ký giao dịch bổ sung), TCPH có trách nhiệm hoàn tất thủ tục
đăng ký chứng khoán tại VSDC chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày giao dịch
trên SGDCK (Ngày hoàn tất thủ tục đăng ký căn cứ vào ngày hiệu lực đăng ký
ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán do VSDC cấp).
4. Trong quá trình nộp hồ sơ đăng ký,
trường hợp thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân là người sở hữu chứng khoán của
TCPH trùng với thông tin đã có trong hệ thống của VSDC nhưng có sự khác biệt về
Họ tên, Loại hình, Quốc tịch của người sở hữu, TCPH có trách nhiệm thực hiện
xác nhận thông tin theo nguyên tắc quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1
Điều 19 Quy chế này.
5. Sau khi đăng ký chứng khoán tại
VSDC, TCPH phải thực hiện theo đúng quy định về quản lý, thay đổi, điều chỉnh
thông tin và chuyển quyền sở hữu quy định tại Chương III và Chương IV Quy chế này.
6. TCPH nộp tiền giá dịch vụ đăng ký
chứng khoán theo quy định hiện hành.
Điều 10. Điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán
VSDC thực hiện thay đổi Giấy chứng
nhận đăng ký chứng khoán trong các trường hợp sau:
1. TCPH đăng ký bổ sung chứng khoán.
2. TCPH điều chỉnh giảm số lượng chứng
khoán đăng ký do hủy đăng ký chứng khoán một phần.
3. TCPH thay đổi tên (không áp dụng đối
với TCPH chứng chỉ quỹ/chứng quyền có bảo đảm).
4. Quỹ đóng thay đổi tên.
Điều 11. Hồ sơ
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán
1. Trường hợp điều chỉnh do đăng ký
chứng khoán bổ sung
1.1. Hồ sơ đối với cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp và chứng chỉ quỹ đóng:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký chứng khoán do đăng ký bổ sung (Mẫu
08A/ĐKCK);
b. Danh sách người sở hữu chứng khoán
đối với phần chứng khoán bổ sung chưa lưu ký (bản gốc và file mềm theo định
dạng do VSDC quy định) (Mục
V Mẫu 02A/ĐKCK đối với cổ phiếu; Mục
IV, Mục V Mẫu 02B/ĐKCK đối với trái phiếu; Mục
VI Mẫu 02C/ĐKCK đối với chứng chỉ quỹ) (không áp
dụng đối với trường hợp đăng ký bổ sung do TCPH thực hiện phát hành cổ phiếu để
trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu);
c. Điều lệ công ty/Điều lệ quỹ thay
đổi theo vốn điệu lệ mới có chữ ký của người đại diện pháp luật và đóng dấu của
TCPH. Trường hợp sao y bản chính phải có chữ ký xác nhận của Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc người có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ và đóng dấu của
TCPH. Trường hợp TCPH chưa sửa đổi Điều lệ thì phải có bản cam kết sẽ sửa đổi Điều
lệ Công ty/Điều lệ quỹ theo vốn điều lệ mới tại kỳ Đại hội cổ đông gần nhất;
d. Mẫu Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng
khoán có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của TCPH (01 bản) (đối với
trường hợp Mẫu khác so với Mẫu đã đăng ký với VSDC trước đây);
đ. Danh sách người sở hữu chứng khoán
chuyển nhượng có điều kiện, trong đó ghi rõ thông tin về số lượng chứng khoán
bị hạn chế chuyển nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo từng
người sở hữu (nếu có);
Trường hợp đăng ký bổ
sung đối với các chứng khoán phát hành thêm do thực hiện quyền mua, thực hiện
trả cổ tức bằng cổ phiếu/phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ
nguồn vốn chủ sở hữu, thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển
đổi, thực hiện hoán đổi, phát hành riêng lẻ, phát hành cho cán bộ nhân
viên…, TCPH
nộp thêm các tài liệu kèm theo sau:
e. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của TCPH
thông qua việc phát hành, nguyên tắc làm tròn thành cổ phiếu hoặc nguyên tắc xử
lý số cổ phiếu lẻ, cổ phiếu nhà đầu tư không đặt mua hết; Nghị quyết HĐQT
về việc xử lý cổ phiếu nhà đầu tư không đặt mua hết (trường hợp
đăng ký
bổ sung
cổ phiếu)/Nghị
quyết của Đại hội nhà đầu tư thông qua việc chào bán quyền mua chứng chỉ quỹ để
tăng vốn cho quỹ, thông qua phương án chào bán chứng chỉ quỹ; Biên bản họp và nghị
quyết của ban đại diện quỹ thông qua hồ sơ đăng ký chào bán, thời điểm phát
hành, mức giá phát hành cụ thể, tiêu chí xác định và đối tượng chào bán trong
trường hợp không phân phối hết số quyền mua chứng chỉ quỹ dự kiến phát hành (trường hợp
đăng ký bổ
sung chứng chỉ quỹ đóng);
g. Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát
hành và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được kết quả phát hành (áp dụng đối với
trường hợp TCPH là công ty đại chúng);
h. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ghi nhận số vốn điều lệ mới sau khi hoàn thành đợt
phát hành và văn bản của TCPH xác nhận chưa là công ty đại chúng (áp dụng đối
với trường hợp TCPH
là doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng)/Giấy chứng nhận đăng
ký lập quỹ điều chỉnh (áp dụng trường hợp đăng ký bổ sung chứng chỉ quỹ đóng);
i. Bản sao văn bản chấp thuận hoặc
không phản đối kết quả phát hành của cơ quan có thẩm quyền có liên quan khác
(nếu có).
Trường hợp đăng ký bổ
sung đối với chứng khoán được bán đấu giá cổ phần, TCPH phải nộp thêm
bản sao văn bản của các tổ chức thực hiện đấu giá xác nhận về kết quả
cuối cùng của đợt đấu giá, trong đó nêu rõ tổng số lượng và giá trị cổ phần bán
được, số tiền đã thu được.
1.2. Hồ sơ đăng ký bổ sung đối với các
công cụ nợ niêm yết và giao dịch trên SGDCK:
a. Văn bản đề nghị đăng ký, lưu ký
công cụ nợ của TCPH;
b. Thông báo kết quả đấu thầu; Danh
sách các nhà đầu tư trúng thầu, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở
tài khoản lưu ký (trường hợp phát hành qua đấu thầu);
c. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ
trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký (trường hợp phát
hành qua bảo lãnh, riêng lẻ).
1.3. Hồ sơ đăng ký bổ sung đối với các
công cụ nợ niêm yết và giao dịch trên SGDCK do trường hợp hoán đổi công cụ
nợ:
a. Văn bản của TCPH thông báo về việc
tổ chức đợt hoán đổi công cụ nợ;
b. Văn bản thông báo về kết quả
hoán đổi công cụ nợ và đề nghị hủy đăng ký đối với công cụ nợ bị
hoán đổi và đăng ký, lưu ký đối với công cụ nợ được hoán đổi của
TCPH;
c. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ
được hoán đổi công cụ nợ, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản
lưu ký;
d. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ bị
hoán đổi,
trong đó
nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.
1.4. Hồ sơ đăng ký bổ sung đối với
công cụ nợ phát hành để đảm bảo thanh khoản theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước:
a. Văn bản của Kho bạc Nhà nước đề
nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ;
b. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ
trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.
2. Trường hợp điều chỉnh giảm số lượng
chứng khoán đăng ký do hủy một phần chứng khoán đăng ký
Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng chứng
khoán đăng ký do hủy một phần chứng khoán đăng ký thực hiện theo quy định về hồ
sơ hủy đăng ký chứng khoán tại Điều 14 Quy chế này.
3. Trường hợp điều chỉnh do thay đổi
tên TCPH
3.1 Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng
ký chứng khoán đối với việc thay đổi tên TCPH (không áp dụng đối với TCPH chứng chỉ
quỹ/chứng quyền có bảo đảm) bao gồm:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký chứng khoán (Mẫu 08B/ĐKCK);
b. Nghị quyết đại hội đồng cổ
đông/Nghị quyết Hội đồng quản trị về việc đổi tên công ty;
c. Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập/Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác thay đổi
theo tên mới.
3.2 Trường hợp thay đổi tên TCPH chứng chỉ
quỹ/chứng quyền có bảo đảm, hồ sơ và thời gian xử lý hồ sơ thực hiện theo quy
định về điều chỉnh thông tin TCPH tại Điều 18 Quy chế này.
4. Trường hợp điều chỉnh do thay đổi tên Quỹ đóng
Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng
ký chứng khoán đối với việc thay đổi tên Quỹ đóng bao gồm:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký chứng chỉ quỹ (Mẫu 08C/ĐKCK);
b. Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu
treo Nghị quyết đại hội nhà đầu tư của Quỹ về việc đổi tên Quỹ đóng;
c. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của UBCKNN.
5. Đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, hồ
sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán và trình tự thực hiện
theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu
ký, thanh toán bù trừ, thực hiện quyền đối với chứng chỉ quỹ hoán
đổi danh mục do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành.
6. Đối với chứng quyền có bảo đảm, hồ sơ điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán và trình tự thực hiện theo quy
định hiện hành tại Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch
và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại VSDC do Hội đồng thành viên VSDC ban
hành.
Điều 12. Xử lý
hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán
1. Thời gian xử lý
1.1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 11 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét,
xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán là trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ của
TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này;
1.2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 1.2, 1.3 và 1.4 Khoản 1 Điều 11 Quy chế này, thời gian
VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán là
trong thời
hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ của
TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này;
1.3. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy chế này, thời gian VSDC xử lý hồ sơ thực
hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế này;
1.4. Đối với trường hợp quy định tại Điểm
3.1 Khoản 3, Khoản 4 Điều 11 Quy chế này, thời gian VSDC xem
xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán là trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ của
TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này;
1.5. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ
sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục
được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động giao dịch hoán
đổi, đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ và thực hiện quyền đối với chứng chỉ
quỹ hoán đổi danh mục do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành.
1.6 Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đối với chứng quyền có bảo đảm được thực hiện theo
quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch
và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại VSDC do Hội đồng thành viên VSDC ban
hành.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp
lệ, VSDC sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán đã được điều chỉnh (Mẫu 09A, 09B, 09C, 09D/ĐKCK) cho TCPH và
gửi công văn thông báo về việc điều chỉnh (Mẫu
10A, 10B, 10C, 10D/ĐKCK) cho TCPH, SGDCK có liên quan và các
TVLK.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình
hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng
khoán.
Điều 13. Các
trường hợp hủy đăng ký chứng khoán
VSDC thực hiện hủy đăng ký chứng khoán
đối với các trường
hợp quy
định tại Điều 7 Thông tư 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ
và thanh toán giao dịch chứng khoán (sau đây gọi là Thông tư 119/2020/TT-BTC).
Điều 14. Hồ sơ
huỷ đăng ký chứng khoán
1. Hồ sơ hủy đăng ký đối với công cụ
nợ, trái phiếu doanh nghiệp đến thời gian đáo hạn
1.1. Đối với công cụ nợ:
TCPH không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký
khi công cụ nợ đến thời gian đáo hạn. Việc hủy đăng ký được VSDC thực hiện sau
khi VSDC nhận được Thông báo về việc hủy niêm yết và ngày giao dịch cuối cùng
của SGDCK và hoàn tất thủ tục thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu
thanh toán lãi, gốc công cụ nợ có liên quan theo quy định hiện hành tại Quy chế
thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban
hành.
1.2. Đối với trái phiếu doanh nghiệp:
a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng
khoán (Mẫu 11/ĐKCK);
b. Phương án phát hành trái phiếu được
Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh
nghiệp thông qua;
c. Bản sao Quyết định hủy niêm yết của
SGDCK (trường hợp trái phiếu đã niêm yết).
2. Hồ sơ hủy đăng ký đối với công cụ
nợ, trái phiếu doanh nghiệp được TCPH mua lại trước thời gian đáo hạn
2.1. Đối với công cụ nợ:
a. Văn bản đề nghị hủy đăng ký, rút
lưu ký đối với số công cụ nợ đã được TCPH mua lại trước thời gian đáo hạn;
b. Bản sao văn bản thông báo của SGDCK
về việc huỷ niêm yết công cụ nợ đã được
TCPH mua lại trước thời gian đáo hạn (đối với công cụ nợ giao dịch tại SGDCK).
2.2. Đối với trái phiếu doanh nghiệp:
a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng
khoán (Mẫu 11/ĐKCK);
b. Nghị quyết Đại hội cổ
đông/Hội đồng
quản trị; Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua
việc phát hành trái phiếu trong đó cho phép TCPH được mua lại trước thời gian
đáo hạn;
c. Nghị quyết Đại hội cổ
đông/Hội đồng quản trị;
Quyết định của Hội
đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua phương án mua lại trái phiếu trước
hạn;
d. Bản sao văn bản thông báo của SGDCK
về việc hủy niêm yết trái phiếu doanh nghiệp đã được TCPH mua lại trước thời
gian đáo hạn
(nếu có) (trường
hợp trái phiếu đã niêm yết);
đ. Bản sao tài liệu chứng minh đã
thực hiện công bố thông tin về việc mua lại trước hạn.
3. Hồ sơ hủy đăng ký công cụ nợ do nhà
tạo lập thị trường, nhà đầu tư không thanh toán tiền mua công cụ nợ:
a. Văn bản thông báo hủy kết quả phát
hành công cụ nợ của TCPH;
b. Bản sao văn bản thông báo của SGDCK
về việc
hủy niêm yết công cụ nợ không được thanh toán tiền mua (đối với công cụ nợ
giao dịch
tại SGDCK).
4. Hồ sơ hủy đăng ký công cụ nợ do đáo
hạn Hợp đồng đảm bảo khả
năng thanh
khoản giữa TCPH (Kho bạc Nhà nước) và nhà tạo lập thị trường:
a. Văn bản đề nghị hủy đăng ký, rút
lưu ký đối với số công cụ nợ phát hành đảm bảo thanh khoản của TCPH;
b. Bản sao văn bản thông báo huỷ niêm
yết của SGDCK (đối
với
công cụ nợ giao dịch
tại SGDCK).
5. Hồ sơ hủy đăng ký chứng khoán đối với TCPH thực hiện
giảm vốn,
giải
thể, phá sản
hoặc bị chấm dứt tồn tại do tổ chức lại doanh nghiệp, bao gồm:
a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng
khoán (Mẫu 11/ĐKCK);
b. Nghị quyết đại hội cổ đông thông
qua việc giải thể, phá sản, tổ chức lại doanh nghiệp, giảm vốn;
c. Tài liệu pháp lý liên quan đến việc
giải thể, phá sản, tổ
chức lại doanh nghiệp, giảm vốn của TCPH: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải thể, tổ chức lại doanh nghiệp, giảm vốn; Quyết định của Tòa án
về việc giải
thể/phá
sản doanh nghiệp (trường hợp giải thể theo Quyết định của tòa án/phá sản); Quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Cơ quan đăng ký kinh doanh
(trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp);
d. Bản sao Quyết định hủy niêm yết/huỷ
đăng ký giao dịch của SGDCK (trường hợp TCPH đã niêm yết/đăng ký giao dịch giải thể, phá sản
hoặc bị
chấm dứt tồn tại do tổ
chức lại doanh nghiệp);
đ. Bản sao văn bản của SGDCK
thông báo về việc tạm ngừng giao dịch chứng khoán có liên quan do giảm vốn (trường hợp TCPH đã niêm yết/đăng ký giao
dịch và
đã thực hiện chốt danh sách cổ đông để thực hiện quyền giảm vốn theo quy định
tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán của VSDC);
e. Văn bản điều chỉnh loại chứng khoán từ
loại tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK) (trường hợp TCPH đã niêm yết/đăng
ký giao dịch thực
hiện giảm vốn và
không
thực
hiện chốt danh sách cổ đông để thực hiện quyền giảm vốn theo quy định tại Quy
chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán của VSDC);
g. Tài liệu chứng minh việc TCPH bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã giải thể/giảm vốn điều
lệ theo
quy định của Luật Doanh nghiệp.
6. Hồ sơ hủy đăng ký chứng khoán đối với TCPH
hoán đổi cổ phiếu, công cụ nợ, trái phiếu doanh nghiệp:
6.1. Đối với cổ phiếu bị hoán
đổi:
a. Trường hợp TCPH nhận hoán đổi đã thực hiện
đăng ký chứng khoán tại VSDC
TCPH có cổ phiếu bị hoán đổi không
phải nộp hồ sơ hủy đăng ký chứng khoán tại VSDC. Việc hủy đăng ký chứng khoán được VSDC
thực hiện căn cứ vào:
- Hồ sơ thông báo thực hiện quyền hoán
đổi cổ phiếu của TCPH có cổ phiếu bị hoán đổi
- Hồ sơ đăng ký bổ sung cổ phiếu
phát hành thêm để hoán đổi của TCPH nhận hoán đổi
- Bản sao Quyết định hủy
niêm yết/hủy
đăng
ký giao dịch đối với cổ phiếu bị hoán đổi của SGDCK có liên quan (trường hợp
cổ phiếu bị hoán đổi đã niêm yết/đăng ký giao dịch).
b. Trường hợp TCPH nhận hoán đổi chưa thực
hiện đăng ký chứng khoán tại VSDC
TCPH có cổ phiếu bị hoán đổi nộp hồ sơ hủy
đăng ký chứng khoán tại VSDC bao gồm:
- Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 11/ĐKCK);
- Bản sao Quyết định hủy
niêm yết/hủy
đăng
ký giao dịch đối với cổ phiếu bị hoán đổi của SGDCK có liên quan (trường hợp
cổ phiếu bị hoán đổi đã niêm yết/đăng ký giao dịch);
- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua
việc hoán đổi cổ phiếu.
6.2. Đối với công cụ nợ bị hoán đổi:
TCPH không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký
tại VSDC. Việc hủy đăng ký được VSDC thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo kết
quả hoán đổi công cụ nợ của TCPH và Quyết định hủy niêm yết, Thông báo về việc
hủy niêm yết và ngày giao dịch cuối cùng của SGDCK.
6.3. Đối với trái phiếu doanh nghiệp
chuyển đổi:
a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng
khoán (Mẫu 11/ĐKCK);
b. Nghị quyết Đại hội cổ đông/Hội
đồng quản trị,
Quyết định của
Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua phương án chuyển đổi trái phiếu
chuyển đổi;
c. Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát
hành cổ phiếu do chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và bản sao văn bản của UBCKNN
thông báo đã nhận được kết quả phát hành;
d. Bản sao văn bản thông báo của SGDCK về việc
hủy niêm yết đối với trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi (trường hợp trái phiếu
chuyển đổi đã niêm yết tại SGDCK);
đ. Bản sao tài liệu chứng minh đã
thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi.
7. Hồ sơ hủy đăng ký đối với chứng chỉ
quỹ đóng
hủy
niêm yết trên SGDCK bao gồm:
a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng
khoán (Mẫu 11/ĐKCK);
b. Nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư
thông qua việc hủy niêm yết trên SGDCK;
c. Bản sao Quyết định hủy niêm yết và
văn bản thông báo về ngày giao dịch cuối cùng của SGDCK.
8. Hồ sơ hủy đăng ký đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi
danh mục giải thể và chứng quyền có bảo đảm
a. Hồ sơ hủy đăng ký đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi
danh mục giải thể được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động
giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ và thực hiện quyền đối
với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.
b. Hồ sơ hủy đăng ký chứng quyền có
bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động đăng ký, lưu
ký, bù trừ,
thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại VSDC do Hội đồng thành viên VSDC ban
hành.
9. Hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán của
các công ty đại chúng đã đăng ký tại VSDC nhưng không còn đáp ứng điều kiện là
công ty đại chúng và có yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán bao gồm:
a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng
khoán (Mẫu 11/ĐKCK);
b. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Nghị
quyết HĐQT thông qua việc huỷ đăng ký chứng khoán (nếu có);
c. Bản sao văn bản của UBCKNN thông báo về việc hủy
tư cách
công ty đại chúng
đối với TCPH;
d. Bản sao Quyết định hủy niêm yết/huỷ
đăng ký giao dịch và văn bản thông báo về ngày giao dịch cuối cùng của SGDCK
(trường hợp chứng khoán đã niêm yết/đăng ký giao dịch).
10. Hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán của
doanh nghiệp cổ phần hóa
không phải là công ty đại chúng bị hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch và có
yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán được thực hiện theo quy định hiện hành tại
Quy chế hoạt động cấp mã chứng khoán, đăng ký, lưu ký, hủy đăng ký đối với
cổ phần bán lần đầu theo phương thức đấu giá/phương thức dựng sổ của doanh
nghiệp cổ phần hóa do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.
11. Hồ hơ huỷ đăng ký chứng khoán của TCPH đăng ký
chứng khoán theo thỏa thuận với VSDC được thực hiện theo thỏa thuận giữa VSDC
và TCPH.
Điều 15. Xử lý
hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán
1. Thời gian xử lý
1.1. Đối với các trường hợp quy định
tại Điểm 1.2 Khoản 1, Điểm 2.2 Khoản 2, Khoản 5, Điểm 6.3 Khoản
6, Khoản 7, Khoản 9 Điều 14 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ
sơ hủy đăng ký chứng khoán là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày
liền sau
ngày VSDC
nhận
được hồ sơ
của TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này;
1.2. Đối với các trường hợp quy định
tại Điểm 1.1 Khoản 1, Điểm 6.2 Khoản 6 Điều 14 Quy chế này,
thời gian VSDC xem xét, xử lý hủy đăng ký chứng khoán là trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau ngày
nhận được Quyết định hủy niêm yết/đăng ký giao dịch của SGDCK;
1.3. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 14 Quy chế này, thời
gian hủy đăng ký chứng
khoán được
thực hiện theo thỏa thuận giữa VSDC và TCPH;
1.4. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 6.1 Khoản 6 Điều 14 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét,
xử lý hủy đăng ký
chứng khoán:
- Trường hợp TCPH nhận hoán đổi đã thực hiện
đăng ký chứng khoán tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ đăng ký bổ sung của TCPH phát hành cổ phiếu để hoán đổi. Ngày VSDC nhận được
hồ sơ được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này; Ngày hiệu lực
hủy đăng ký cổ phiếu bị hoán đổi trùng với ngày hiệu lực đăng ký bổ sung cổ
phiếu hoán đổi.
- Trường hợp TCPH nhận hoán đổi chưa thực
hiện đăng ký chứng khoán tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ hủy
đăng ký của TCPH có cổ phiếu bị hoán đổi. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy
định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
1.5. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ
sơ hủy đăng ký chứng
khoán đối
với trường hợp quy định Khoản 8, Khoản 10 Điều 14 Quy chế này thực hiện
theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ có liên quan tương ứng do Hội đồng thành viên VSDC ban
hành.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp
lệ, đối
với trường hợp TCPH hủy toàn bộ chứng khoán đăng ký, VSDC gửi Thông báo về
việc huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 12A/ĐKCK)
cho TCPH và công văn thông báo huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 12B/ĐKCK) cho SGDCK có liên quan và các
TVLK. Đối với trường hợp TCPH chỉ hủy một phần chứng khoán đăng ký, VSDC cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh và gửi thông báo về việc điều
chỉnh cho các bên liên quan như quy định tại Khoản 2 Điều 12
Quy chế này.
3. Đối với chứng khoán đã lưu ký, khi
hủy đăng ký chứng
khoán, VSDC
thực hiện rút chứng khoán theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động lưu ký
chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành.
4. VSDC lập và gửi Danh sách
người sở hữu chứng khoán sau khi hủy đăng ký theo yêu cầu của TCPH
(nếu có đề nghị) hoặc các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Đối với các trường hợp hủy đăng ký chứng khoán quy định tại Khoản 5, Khoản 7, Khoản 9, Khoản 10 Điều 14 Quy chế này, Danh
sách người sở hữu chứng khoán được chuyển cho TCPH sau khi VSDC đã xác nhận
thông tin về người sở hữu chứng khoán lưu ký với các TVLK có liên quan.
Điều 16. Thủ
tục đăng ký đối với chứng khoán thay đổi sàn giao dịch
1. Trường hợp tổ chức
niêm yết/tổ chức đăng ký giao dịch thay đổi sàn giao dịch chứng khoán tại
SGDCK
1.1. Tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch có trách nhiệm lựa chọn ngày giao dịch đầu tiên tại sàn
giao dịch mới cách ngày giao dịch cuối cùng tại sàn giao dịch cũ ít nhất 3 ngày
làm việc.
1.2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc trước ngày giao dịch cuối cùng tại sàn giao dịch cũ, tổ chức
niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch thay đổi sàn giao dịch phải nộp cho
VSDC các tài liệu sau:
a. Văn bản thông báo cho VSDC về việc
thay đổi sàn giao dịch trong đó nêu rõ thông tin về ngày hủy đăng ký giao dịch/niêm
yết, ngày giao dịch cuối cùng tại sàn giao dịch cũ, ngày dự kiến giao dịch đầu
tiên tại sàn giao dịch mới và đề nghị VSDC thực hiện các thủ tục đăng ký, lưu
ký, thanh toán bù trừ có liên quan đến việc thay đổi sàn giao dịch;
b. Bản sao Quyết định chấp thuận hủy
đăng ký giao dịch/hủy niêm yết
và Thông báo về ngày hủy niêm yết/hủy đăng ký giao dịch, ngày giao dịch cuối
cùng của SGDCK cũ;
c. Bản sao Quyết định chấp thuận niêm
yết của SGDCK mới và Thông báo về ngày giao dịch chính thức đầu tiên tại sàn
giao dịch mới (nếu tại ngày nộp hồ sơ thay đổi sàn giao dịch đã có thông báo về
ngày giao dịch chính thức đầu tiên tại sàn giao dịch mới);
d. Văn bản điều chỉnh loại chứng khoán
đối với các thành viên ban quản lý điều hành, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên
ban quản lý điều hành
và cổ
đông lớn là người có liên quan với thành viên ban quản lý điều hành (Mẫu 14/ĐKCK) và các tài liệu quy định tại
Điểm c Mục 1.4 Khoản 1 Điều 7 Quy chế này (trường hợp Tổ chức
đăng ký giao dịch thay đổi sàn giao dịch từ đăng ký giao dịch sang niêm
yết tại các SGDCK).
1.3. Trường hợp thay đổi sàn giao dịch do tổ chức niêm yết hủy niêm yết
trên SGDCK và
không bị UBCKNN hủy tư cách công ty đại chúng, VSDC thực
hiện thay đổi sàn giao dịch từ niêm yết sang đăng ký giao dịch sau khi nhận
được Quyết định chấp thuận việc hủy niêm yết và Thông báo về việc hủy niêm yết
từ SGDCK có liên quan (không
áp dụng quy định tại điểm 1.1 và 1.2 khoản 1 Điều này).
2. Trường hợp công ty đại chúng chưa
niêm yết/chưa đăng ký giao dịch thực hiện đăng ký niêm yết/đăng ký giao dịch
trên SGDCK
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày SGDCK có quyết định chấp thuận niêm yết/đăng ký giao dịch chính thức,
TCPH phải gửi đến VSDC văn bản thông báo về việc thực hiện đăng ký giao dịch/niêm
yết trên SGDCK kèm theo các tài liệu sau:
a. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Nghị
quyết Hội đồng quản trị thông qua việc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM (nếu
có)
(trường hợp đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM);
b. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua
việc niêm yết trên SGDCK
(trường hợp đăng ký niêm yết trên SGDCK);
c. Văn bản điều chỉnh loại chứng khoán
đối với các thành viên ban quản lý điều hành, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên
ban quản lý điều hành
và cổ
đông lớn là người có liên quan với thành viên ban quản lý điều hành (Mẫu 14/ĐKCK) và các tài liệu quy định tại
điểm c Mục 1.4 Khoản 1
Điều 7 Quy chế
này (trường hợp niêm yết trên các SGDCK).
3. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ của
TCPH/các văn bản của SGDCK có liên quan, VSDC xử lý hồ sơ và gửi thông báo cho
SGDCK có liên quan,
TCPH
và các TVLK.
Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản
3 Điều 3 Quy chế này.
Chương III
QUẢN
LÝ VÀ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
Điều 17. Quy
định chung về điều chỉnh thông tin đăng ký
1. VSDC thực hiện điều chỉnh thông tin
theo đề nghị của TCPH khi có sự thay đổi thông tin về chứng khoán đăng ký quy
định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Hồ sơ điều chỉnh
thông tin TCPH gửi đến VSDC phải có đầy đủ chứng từ theo quy định. Trường hợp hồ sơ điều
chỉnh thông tin được
giao, nhận trực tiếp giữa TCPH với VSDC hoặc chuyển bằng đường bưu điện, các tài
liệu đính kèm phải được đóng dấu giáp lai/dấu treo của TCPH hoặc là bản sao hợp
lệ.
3. Ngày VSDC nhận được hồ sơ điều chỉnh thông
tin của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
Điều 18. Điều
chỉnh thông tin về TCPH
1. TCPH phải gửi hồ sơ điều chỉnh
thông tin về TCPH cho VSDC khi có sự thay đổi các thông tin sau:
a. Trụ sở chính
b. Mã số thuế
c. Địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử
d. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác
đ. Người đại diện pháp luật
e. Tên TCPH (áp dụng đối với TCPH chứng chỉ
quỹ/chứng quyền có bảo đảm).
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về TCPH
bao gồm:
a. Văn bản của TCPH đề nghị VSDC điều
chỉnh thông tin;
b. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp thay đổi hoặc các tài liệu tương đương khác liên quan đến việc
thay đổi thông tin nêu trên của TCPH (không áp dụng trường hợp điều chỉnh địa chỉ
thư điện tử nhận hóa đơn điện tử).
3. VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin và thông báo
cho TCPH trong thời
hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ của TCPH.
4. Trường hợp thay đổi tên TCPH (không áp dụng
đối với TCPH chứng chỉ quỹ/chứng quyền có bảo đảm), TCPH gửi hồ sơ cho
VSDC theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quy chế này. Thời
gian VSDC xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Mục 1.4 Khoản
1 Điều 12 Quy chế này.
Điều 19.
Quản lý và điều chỉnh thông tin về người sở hữu chứng khoán
1. Nguyên tắc quản lý thông tin người
sở hữu chứng khoán tại VSDC
1.1. Thông tin của người sở hữu chứng
khoán được đăng ký trên hệ thống của VSDC là duy nhất dựa trên thông tin nhận
diện của tổ chức, cá nhân do TCPH hoặc TVLK cung cấp;
1.2. Trong quá trình đăng ký chứng
khoán, thực hiện quyền, trường hợp họ tên, thông tin nhận diện tổ chức, cá
nhân, loại hình, quốc tịch của người sở hữu chứng khoán do TCPH cung cấp đã có
trên hệ thống của VSDC, VSDC sử dụng thông tin đã có để theo dõi và quản lý
người sở hữu trên hệ thống;
1.3. Trường hợp thông tin nhận diện tổ
chức, cá nhân của người sở hữu chứng khoán do TCPH cung cấp trùng với thông tin
trên hệ thống của VSDC nhưng thông tin về Họ tên, Loại hình hoặc Quốc tịch của
người sở hữu chứng khoán khác với thông tin trên hệ thống của VSDC, TCPH có
trách nhiệm gửi văn bản xác nhận lại tính chính xác về thông tin của người sở
hữu chứng khoán theo yêu cầu của VSDC.
- Trường hợp TCPH gửi văn bản xác nhận
thông tin chính xác của người sở hữu chứng khoán, VSDC thực hiện điều chỉnh
thông tin trên hệ thống của VSDC và thông báo nội dung điều chỉnh tới TCPH khác
mà nhà đầu tư có chứng khoán sở hữu (trường hợp chứng khoán đó chưa lưu ký) và
TVLK nơi người sở hữu chứng khoán này mở tài khoản lưu ký chứng khoán;
- Trường hợp không thể xác định chính
xác thông tin của người sở hữu chứng khoán, TCPH phải có văn bản đề nghị VSDC
theo dõi và thực hiện điều chỉnh lại sau khi đã xác định được thông tin chính
xác.
1.4. Trường hợp người
sở hữu chứng khoán là cá nhân người Việt Nam có nhiều quốc tịch,
VSDC theo dõi và quản lý thông tin nhận diện của người sở hữu chứng khoán
theo nguyên tắc:
a. Trường hợp người sở hữu chứng
khoán định cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc
tịch Việt Nam được đăng ký là nhà đầu tư trong nước và được sử dụng số hộ chiếu
còn thời hạn sử dụng do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp để làm thông tin
nhận diện nhà đầu tư khi đăng ký sở hữu;
b. Trường hợp người sở hữu chứng
khoán không lựa chọn quốc tịch Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước
ngoài thì phải làm thủ tục đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với VSDC theo
quy định tại Quy chế cấp mã số giao dịch chứng khoán do VSDC ban hành
và sử dụng mã số giao dịch chứng khoán để làm thông tin nhận diện;
c. Trường hợp người sở hữu chứng
khoán trước đây đã đăng ký quốc tịch nước ngoài trên Danh sách người sở hữu
mà TCPH đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân trong nước với quốc tịch
Việt Nam thực hiện điều chỉnh thông tin tại VSDC sang loại hình nhà đầu tư
trong nước theo quy định tại Quy chế này và không được sử dụng mã số giao
dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có).
d. Trường hợp người sở hữu chứng khoán
trước đây đã đăng ký quốc tịch Việt Nam trên Danh sách người sở hữu mà TCPH
đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân nước ngoài với quốc tịch nước
ngoài thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán để điều chỉnh thông tin tại
VSDC theo loại hình nhà đầu tư nước ngoài và không được sử dụng tài khoản lưu
ký được cấp trước đây (nếu có).
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin người sở
hữu chứng khoán:
Trường hợp có sai sót thông tin về
người sở hữu chứng khoán theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
5 Quy chế này, TCPH gửi hồ sơ điều chỉnh thông tin về người sở hữu chứng
khoán cho VSDC. Hồ sơ bao gồm:
a. Văn bản của TCPH đề nghị điều chỉnh
thông tin về người sở hữu chứng khoán (Mẫu 13A/ĐKCK) (02 bản) kèm theo bản
sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân có liên quan (bản sao
giấy tờ nêu trên không áp dụng trong trường hợp điều chỉnh thông tin về địa chỉ
liên hệ, điện thoại);
b. Văn bản của người sở hữu chứng
khoán gửi TCPH và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch Việt Nam trong
đó có cam kết không sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký
được cấp trước đây (nếu có) và không còn chứng minh nhân dân/căn cước công dân,
đề nghị sử dụng hộ chiếu làm thông tin đăng ký (trường hợp người sở hữu
chứng khoán đề nghị thay đổi sang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
điểm c Mục 1.4 Khoản 1 Điều này);
c. Văn bản của người sở hữu chứng
khoán gửi TCPH và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch nước ngoài trong đó
có cam kết không sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có) (trường
hợp người sở hữu chứng khoán đề nghị thay đổi sang quốc tịch nước ngoài theo
quy định tại điểm d Mục 1.4 Khoản 1 Điều này);
d. Tài liệu xác định nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP/Nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông của Công ty thông qua việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược (Trường
hợp hồ sơ điều chỉnh thông tin có liên quan đến việc thay đổi loại hình nhà đầu
tư từ thông thường sang chuyên nghiệp/chiến lược và ngược lại hoặc từ chuyên
nghiệp sang chiến lược và ngược lại).
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH, VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều
chỉnh thông tin người sở hữu chứng khoán và:
- Gửi văn bản xác nhận cho TCPH;
- Trường hợp thông tin nhận diện tổ
chức, cá nhân của người sở hữu chứng khoán do TCPH đề nghị điều chỉnh thông tin
cung cấp trùng với thông tin nhận diện của người sở hữu chứng khoán tại các
TCPH và TVLK khác trên hệ thống của VSDC nhưng khác thông tin về Họ tên, Loại
hình hoặc Quốc tịch, VSDC thực hiện gửi thông báo về việc kiểm tra thông tin
của nhà đầu tư tới các TCPH có liên quan (trường hợp chứng khoán chưa lưu ký)
và TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán (trường hợp chứng khoán
đã lưu ký) có thông tin xung đột.
Trường hợp hồ sơ đề nghị điều chỉnh
thông tin người sở hữu chứng khoán có từ 300 nhà đầu tư trở lên, thời gian VSDC
xử lý tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ
sơ của TCPH.
Điều 20. Điều
chỉnh thông tin về loại chứng khoán
1. Hồ sơ điều chỉnh loại chứng khoán
từ chứng khoán hạn chế chuyển nhượng sang chứng khoán tự do chuyển nhượng và
ngược lại bao gồm:
a. Văn bản của TCPH đề nghị điều chỉnh
loại chứng khoán (Mẫu 14/ĐKCK);
b. Bản sao Quyết định của cấp có thẩm
quyền thông qua điều kiện hạn chế chuyển nhượng (trong trường hợp thay đổi điều
kiện hạn chế chuyển nhượng so với thông tin đăng ký ban đầu).
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ, VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh
loại chứng khoán và gửi văn bản xác nhận cho TCPH và TVLK liên quan (Mẫu 15/ĐKCK). Trường hợp hồ sơ đề nghị điều chỉnh
thông tin loại chứng khoán có từ 300 nhà đầu tư trở lên, thời gian VSDC xử lý
tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ của
TCPH.
Điều 21. Điều
chỉnh thông tin sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu
1. VSDC thực hiện điều chỉnh các sai
sót về số lượng chứng khoán sở hữu của người đầu tư trong các trường hợp sau:
1.1. Do TCPH sai sót trong việc cập
nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán đã đăng ký
với VSDC đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng trước thời điểm TCPH chốt
danh sách người sở hữu để thực hiện đăng ký chứng khoán và đã được TCPH xác
nhận chuyển quyền sở hữu.
1.2. Do TCPH nhập nhầm thông tin số
lượng chứng khoán của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở hữu
chứng khoán.
1.3. Do người sở hữu chứng khoán chưa
lưu ký thay đổi số thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân hoặc do sai sót trong
quá trình cập nhật thông tin sau khi thực hiện quyền dẫn đến TCPH cung cấp cho
VSDC nhiều số thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân khác nhau đối với cùng một
người sở hữu trên hệ thống.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin sai sót
về số lượng chứng khoán sở hữu:
2.1. Trường hợp do TCPH sai sót không
cập nhật vào Sổ đăng ký chứng khoán với VSDC giao dịch chuyển nhượng của nhà
đầu tư trước thời điểm chốt danh sách:
a. TCPH phải gửi hồ sơ điều chỉnh sai
sót cho VSDC trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày VSDC cấp giấy chứng nhận đăng ký
chứng khoán. Quá thời hạn trên, VSDC có quyền từ chối thực hiện, trừ những
trường hợp có sai sót đặc biệt do Tổng Giám đốc VSDC quyết định.
b. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản của TCPH đề nghị điều chỉnh sở hữu
chứng khoán trong đó giải trình rõ lý do, nêu rõ thông tin về các đợt thực hiện
quyền trong thời gian xảy ra sai sót và phương án đã/sẽ xử lý cho cổ đông bị
sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc điều chỉnh;
- Văn bản đề nghị điều chỉnh sở hữu chứng
khoán của các nhà đầu tư có liên quan (Mẫu
13B/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán/Giấy
xác nhận chuyển nhượng của các bên có xác nhận của TCPH;
- Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng
khoán của các nhà đầu tư có liên quan;
- Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp thuế
thu nhập cá nhân do chuyển nhượng (trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân)
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
2.2. Trường hợp TCPH nhập nhầm thông tin số
lượng chứng khoán của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở hữu
chứng khoán và trường hợp người sở hữu có nhiều số thông tin nhận diện khác
nhau, hồ sơ bao gồm:
a. Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của
TCPH, trường hợp do sai sót của TCPH cần nêu rõ lý do, nêu rõ thông tin về các
đợt thực hiện quyền trong thời gian xảy ra sai sót và phương án đã/sẽ xử lý cho
cổ đông bị sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc điều
chỉnh;
b. Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của
các nhà đầu tư có liên quan (Mẫu 13B/ĐKCK) kèm theo bản sao giấy tờ thể
hiện thông tin nhận diện của các bên;
c. Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng
khoán của các nhà đầu tư có liên quan.
3. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều
chỉnh sai sót số lượng chứng khoán sở hữu cho người đầu tư và gửi văn bản xác
nhận cho TCPH là trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC
nhận được hồ sơ của TCPH.
Điều 22. Điều chỉnh
thông tin về quyền sở hữu do thay đổi đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước
1. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu
do thay đổi đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước gồm:
a. Công văn của TCPH đề nghị điều chỉnh sở
hữu chứng khoán, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh;
b. Bản sao Quyết định của cơ quan chủ quản về
việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (nếu
có);
c. Bản sao Biên bản chuyển giao phần vốn nhà
nước giữa đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn bàn giao và
Công ty được bàn giao.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày nhận được hồ sơ của TCPH, VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh
thông tin về quyền sở hữu và gửi văn bản xác nhận cho TCPH.
Điều 23. Từ chối điều
chỉnh thông tin chứng khoán đăng ký
1. VSDC từ chối đề nghị điều chỉnh thông tin
của TCPH quy định tại các Điều 19, 20, 21 và
22 Quy chế này nếu hồ sơ điều chỉnh không đầy đủ theo quy định, tài liệu
liên quan để chứng minh không rõ ràng, không đáp ứng được quy định chung tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này hoặc việc điều chỉnh thông tin
không phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Trường hợp từ chối, VSDC có văn bản trả
lời, nêu rõ lý do.
Chương IV
CHUYỂN
QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN
Điều 24. Nguyên tắc
chuyển quyền sở hữu
1. Đối với các chứng khoán đã đăng ký tập
trung tại VSDC thực hiện giao dịch mua, bán qua hệ thống giao dịch chứng khoán,
VSDC chuyển quyền sở hữu căn cứ vào kết quả giao dịch mua, bán của nhà đầu tư
do SGDCK cung cấp.
2. Đối với các chứng khoán đã đăng ký tập
trung tại VSDC nhưng không thể thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán
hoặc các giao dịch không mang tính chất mua bán, VSDC chỉ thực hiện chuyển
quyền sở hữu đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư 119/2020/TT-BTC, các trường hợp theo quy định pháp luật khác và hướng
dẫn của UBCKNN.
3. Đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu
chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoạt động trong lĩnh vực
mà pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác quy định phải có ý kiến của cơ quan
quản lý chuyên ngành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải cung cấp Văn bản
của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có ý kiến về
việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng
đó.
Điều 25. Lưu ký chứng
khoán trước khi chuyển quyền sở hữu
Người sở hữu chứng khoán đã đăng ký tại VSDC
phải thực hiện lưu ký chứng khoán tập trung tại VSDC trước khi thực hiện chuyển
quyền sở hữu trừ các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông
tư 119/2020/TT-BTC.
Đối với trường hợp bên chuyển quyền sở hữu bị
mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được, hồ sơ chuyển quyền sở
hữu cần bổ sung bản
sao hợp lệ Giấy chứng tử/Tài liệu chứng minh người sở hữu chứng khoán mất tích,
định cư ở nước ngoài không liên lạc được do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có
xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Điều 26. Hiệu lực
chuyển quyền sở hữu
1. Trường hợp chứng khoán đã lưu ký, việc
chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán ghi sổ
trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSDC.
2. Trường hợp chứng khoán chưa lưu ký, việc
chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày ghi sổ đăng ký người sở
hữu chứng khoán do VSDC quản lý.
Điều 27. Hồ
sơ chuyển quyền sở hữu do tặng cho chứng khoán
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do tặng cho
chứng khoán gồm:
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
chứng khoán của bên tặng cho và bên được tặng cho (Mẫu
16A/ĐKCK) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các
bên.
2. Hợp đồng tặng cho chứng khoán.
Trường hợp bên tặng cho hoặc/và bên được tặng cho là cá nhân, Hợp đồng tặng cho
cần có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bản sao các tài liệu chứng minh đã
nộp thuế thu nhập cá nhân từ được tặng cho chứng khoán (trường hợp bên được
tặng cho là cá nhân) theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. (Tờ
khai/Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế
và văn bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước).
4. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán
theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC
xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong
tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 28. Hồ
sơ chuyển quyền sở hữu do thừa kế
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do thừa kế
gồm:
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
chứng khoán của người nhận thừa kế hoặc đại diện những người nhận thừa kế (Mẫu 16B/ĐKCK) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện
thông tin nhận diện của bên nhận thừa kế và bản sao hợp lệ Giấy chứng tử của
bên để lại tài sản thừa kế.
2. Bản sao các tài liệu chứng minh đã
nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế (trường hợp bên nhận thừa kế là cá nhân)
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (Tờ khai/Thông báo nộp
thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế và văn bản xác
nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước).
3. Trường hợp thừa kế theo di chúc:
a. Bản sao hợp lệ Di chúc hợp pháp
theo quy định của pháp luật, Văn bản khai nhận hoặc từ chối nhận di sản của
những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc;
b. Bản sao hợp lệ văn bản phân chia
tài sản thừa kế trong trường hợp di chúc không ghi rõ số lượng chứng khoán.
4. Trường hợp thừa kế theo pháp luật:
a. Bản tường trình của người nhận thừa
kế về các mối quan hệ nhân thân của người để lại thừa kế, trong đó liệt kê đầy
đủ thông tin về hàng thừa kế của người để lại thừa kế (vợ, chồng, cha mẹ đẻ,
cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi…) và cam kết về tính chính xác của các thông tin
kê khai trong bản tường trình, đồng thời chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật
nếu có phát sinh tranh chấp;
b. Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận
về việc phân chia di sản thừa kế (trường hợp có nhiều người trong diện được
nhận thừa kế)/văn bản khai nhận di sản thừa kế (trường hợp chỉ có một người
trong diện được nhận thừa kế) có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
c. Bản sao hợp lệ văn bản từ chối nhận
di sản thừa kế (trường hợp người nằm trong diện thừa kế từ chối nhận di sản
thừa kế)/văn bản ủy quyền đứng tên sở hữu quản lý di sản thừa kế (trường hợp
những người nằm trong diện thừa kế ủy quyền cho người khác) có xác nhận của cơ
quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán
theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK) và Văn bản của TVLK nơi bên để lại thừa kế mở tài khoản gửi VSDC xác
nhận về số dư chứng khoán lưu ký và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 29. Hồ sơ
chuyển quyền sở hữu do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán
do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm:
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
chứng khoán của các bên chuyển quyền và nhận chuyển quyền (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo bản sao
giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên.
2. Bản sao hợp lệ Văn bản thỏa thuận
phân chia tài sản của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân có xác nhận của cơ
quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tài liệu thể hiện việc phân chia
tài sản chung của vợ chồng không làm ảnh hưởng đến lợi ích của gia đình, con
cái, người được chồng và vợ nuôi dưỡng, cấp dưỡng.
4. Bản sao các tài liệu chứng minh cá
nhân nhận chuyển quyền sở hữu đã thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân
đối với phần chứng khoán nhận từ chồng/vợ chuyển sang tên sở hữu (Tờ khai/Thông
báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế và văn
bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước).
5. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán
theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK) và Văn bản của TVLK xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển
quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu.
Điều 30.
Chuyển quyền sở hữu đối với các giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Trường hợp công ty chứng khoán
mua chứng khoán lô lẻ của khách hàng
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
chuyển quyền sở hữu với các giao dịch chứng khoán lô lẻ do Công ty
chứng khoán mua lại từ khách hàng được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế
hoạt động lưu ký chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.
2. Trường hợp TCPH là công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô
lẻ theo
yêu cầu của
cổ đông.
2.1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCPH
là công
ty đại chúng mua
lại cổ phiếu lô
lẻ theo
yêu cầu của cổ đông bao gồm:
a. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển
quyền sở hữu chứng khoán do mua chứng khoán lô lẻ, trong đó nêu rõ các thông
tin liên quan bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán
chuyển nhượng của cổ đông;
b. Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu
chứng khoán lô lẻ của bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16C/ĐKCK);
c. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán
của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản lưu ký theo Mẫu 20/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK).
2.2. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ
sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán là trong thời gian 02 ngày làm việc kể
từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ. Ngày
VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy
chế này.
Điều 31.
Chuyển quyền sở hữu do TCPH mua lại cổ phiếu của người lao động/cán bộ, công nhân
viên
1. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu
do TCPH mua lại cổ phiếu của người lao động/cán bộ, công nhân viên (CBCNV) trong
trường hợp sau:
a. TCPH mua lại cổ phiếu của người lao động
theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty.
b. TCPH mua lại cổ phiếu của CBCNV được mua
ưu đãi theo quy định pháp luật về cổ phần hóa.
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCPH mua lại cổ
phiếu của người
lao động/CBCNV bao gồm:
a. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển
quyền sở hữu cổ phiếu từ
người lao động/CBCNV sang TCPH,
trong đó nêu rõ lý do chuyển quyền sở hữu và cam kết chịu trách nhiệm trong
trường hợp có phát sinh tranh chấp từ việc mua lại cổ phiếu. Trường hợp mua lại
cổ phiếu của người lao động/CBCNV vẫn trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng,
TCPH ghi
rõ thông tin về số lượng chứng khoán chuyển quyền sở hữu bị hạn chế chuyển
nhượng và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng;
b. Bản sao Quy chế phát hành cổ
phiếu cho người lao động của công ty, Điều lệ công ty/Nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành chứng khoán cho người lao động có điều khoản
quy định về việc mua lại và danh sách người lao động được mua, số lượng
mua cổ phần đã được Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị phê duyệt (áp dụng đối với
trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này);
c. Danh sách CBCNV được mua,
số lượng mua cổ phần ưu đãi theo phương án chuyển doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều
lệ thành công ty cổ phần (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm b, khoản
1 Điều này);
d. Bản sao văn bản chấm dứt hợp
đồng lao động của người
lao động/CBCNV với công
ty
(trường hợp mua lại do chấm dứt hợp đồng lao động);
đ. Văn bản xác nhận việc TCPH đã thanh
toán tiền do mua lại của người
lao động/CBCNV;
e. Bản sao tài liệu chứng minh
TCPH đã công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện
công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao
dịch) về
việc mua lại cổ phiếu của người lao động/CBCNV theo quy định của pháp luật;
g. Bản sao văn bản báo cáo giao
dịch mua
lại của
TCPH gửi UBCKNN (áp
dụng đối với trường hợp TCPH là công ty đại chúng)/Văn bản của TCPH xác
nhận chưa là công ty đại chúng (áp dụng đối với trường hợp TCPH là doanh nghiệp
cổ phần hóa
không phải là công ty đại chúng);
h. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK)
và Văn bản của TVLK nơi người
lao động/CBCNV mở tài khoản
gửi VSDC xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký của người lao động/CBCNV và cam kết
phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 32. Hồ
sơ chuyển quyền sở hữu trong trường hợp TCPH là công ty đại chúng dùng cổ phiếu
quỹ (đã mua trước thời điểm Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực) để thưởng
cho CBCNV
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trong trường
hợp TCPH dùng cổ phiếu quỹ để thưởng cho CBCNV gồm:
1. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển
quyền sở hữu cổ phiếu quỹ cho CBNV (Mẫu 16A/ĐKCK);
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
thông qua việc cho phép sử dụng cổ phiếu quỹ để thưởng cho CBCNV;
3. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
hoặc Hội đồng quản trị về việc ban hành Quy chế thưởng cổ phiếu cho
CBNV, trong đó nêu rõ tiêu chí xét thưởng cho CBCNV;
4. Bản sao Danh sách CBCNV được
thưởng
cổ
phiếu có phê duyệt của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị;
5. Bản sao văn bản báo cáo giao dịch
của TCPH gửi UBCKNN và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo
giao dịch cổ phiếu quỹ;
6. Bản sao tài liệu chứng minh cổ phiếu quỹ
dùng để thưởng cho CBCNV được mua trước thời điểm Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực;
7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK)
và Văn bản của TVLK nơi TCPH mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về số dư chứng
khoán lưu ký của TCPH và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu.
Điều 33. Hồ
sơ chuyển quyền sở hữu trong trường hợp TCPH là công ty đại chúng dùng cổ
phiếu quỹ (đã mua trước thời điểm Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực)
để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trong
trường hợp TCPH dùng cổ phiếu quỹ để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu gồm:
1. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển
quyền sở hữu cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu;
2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Nghị
quyết Hội đồng quản trị thông qua phương án phân phối cổ phiếu quỹ cho cổ đông
hiện hữu, nguyên tắc xử lý cổ phiếu quỹ chưa phân phối hết;
3. Bản sao văn bản báo cáo giao dịch
của TCPH gửi UBCKNN và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo
giao dịch cổ phiếu quỹ;
4. Bản sao tài liệu chứng minh cổ phiếu quỹ
dùng để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu được mua trước thời điểm Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực.
Điều 34. Hồ
sơ chuyển quyền sở hữu đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng
lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu đối với trường hợp chuyển
nhượng cổ
phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng gồm:
1. Công văn của TCPH đề nghị chuyển
quyền sở hữu chứng khoán của cổ đông sáng lập, trong đó nêu rõ các thông tin
liên quan đến bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán
chuyển nhượng;
2. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
chứng khoán của các bên chuyển nhượng (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên chuyển
nhượng;
3. Bản sao Điều lệ công ty;
4. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận cho cổ đông sáng lập được phép chuyển nhượng cổ phần (trường hợp bên nhận
chuyển nhượng không phải là cổ đông sáng lập);
5. Yêu cầu
chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK)
và Văn bản của TVLK viên bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận
về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong
quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 35.
Chuyển quyền sở hữu giữa nhà đầu tư ủy thác và công ty quản lý quỹ hoặc ngược
lại và giữa các công ty quản lý quỹ với nhau
1. Chuyển quyền sở hữu từ nhà đầu tư
ủy thác sang Công ty quản lý quỹ
1.1. VSDC thực hiện chuyển quyền sở
hữu các chứng khoán từ nhà đầu tư ủy thác sang công ty quản lý quỹ trong
trường hợp công ty quản lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư ủy thác bằng tài
sản.
1.2. Hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu
gửi lên VSDC bao gồm:
a. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
b. Bản sao hợp lệ Hợp đồng ủy thác của
nhà đầu tư cho công ty quản lý quỹ trong đó có nêu rõ danh mục, số lượng chứng
khoán nhà đầu tư đồng ý ủy thác cho công ty quản lý quỹ, thời gian ủy thác, điều
kiện chấm dứt ủy thác…;
c. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban hành (03
bản đối
với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) và Văn bản
của TVLK xác nhận về số dư chứng khoán trên tài khoản lưu ký của bên chuyển
quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong thời gian làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu tại VSDC.
2. Chuyển quyền sở hữu từ Công ty quản
lý quỹ sang nhà đầu tư ủy thác hoặc giữa các Công ty quản
lý quỹ với nhau
2.1. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu các
chứng khoán được ủy thác trong các trường hợp sau:
- Công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở
hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác trong trường hợp có thay
đổi điều khoản tương ứng trong Hợp đồng ủy thác đầu tư;
- Công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở
hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác hoặc công ty quản lý quỹ
khác trong trường
hợp
chấm
dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư; công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động phải
hoàn trả nhà đầu tư ủy thác tài sản hoặc chuyển danh mục tài sản sang công ty
quản lý quỹ khác quản lý;
- Chuyển quyền sở hữu
chứng khoán được ủy thác giữa các công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của cùng một
nhà đầu tư ủy thác theo yêu cầu của nhà đầu tư đó.
2.2. Hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu
gửi lên VSDC bao gồm:
a. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
b. Bảng kê chi tiết danh mục tài sản
của nhà đầu tư ủy thác có xác nhận bởi ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát;
c. Bản sao hợp lệ tài liệu thể hiện có thay
đổi điều khoản tương ứng trong Hợp đồng ủy thác đầu tư giữa nhà đầu tư ủy thác
và công ty quản lý quỹ trong đó có nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán ủy thác
công ty quản lý quỹ chuyển lại cho nhà đầu tư (trường hợp thay đổi điều khoản tương
ứng trong hợp đồng quản lý danh mục đầu tư);
d. Bản sao hợp lệ Hợp đồng ủy thác, Biên bản
thanh lý hợp đồng ủy thác của nhà đầu tư với công ty quản lý quỹ trong đó có
nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán ủy thác công ty quản lý quỹ chuyển lại
cho nhà đầu tư (trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy thác và hoàn trả lại tài
sản cho nhà đầu tư);
đ. Bản sao hợp lệ Hợp đồng ủy thác, Biên bản
thanh lý hợp đồng ủy thác với công ty quản lý quỹ cũ trong đó có nêu rõ danh mục,
số lượng chứng khoán được ủy thác công ty quản lý quỹ chuyển lại cho nhà đầu tư
và Hợp đồng ủy thác với công ty quản lý quỹ mới trong đó có nêu rõ danh mục, số
lượng chứng khoán được nhà đầu tư ủy thác (trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy
thác với công ty quản lý quỹ cũ và chuyển danh mục sang công ty quản lý quỹ
khác);
e. Bản sao hợp lệ Hợp đồng ủy thác, Biên bản
thanh lý hợp đồng ủy thác và các tài liệu pháp lý liên quan đến việc giải thể,
phá sản,
chấm dứt hoạt động (trường hợp công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động phải hoàn
trả tài
sản cho
nhà đầu tư/chuyển
toàn bộ danh mục sang công ty quản lý quỹ khác);
g. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng
khoán của nhà đầu tư ủy thác và các văn bản có liên quan (Hợp đồng ủy thác,
thỏa thuận ủy thác…giữa các công ty quản lý quỹ liên quan với nhà đầu tư ủy
thác) trong đó có nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán ủy thác của nhà đầu tư được
chuyển từ công ty quản lý quỹ này sang công ty quản lý quỹ khác (trường hợp chuyển
quyền sở hữu chứng khoán được ủy thác giữa các công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của cùng một
nhà đầu tư ủy thác theo yêu cầu của nhà đầu tư đó);
h. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban hành (03
bản đối
với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) và Văn bản
của TVLK xác nhận về số dư chứng khoán trên tài khoản lưu ký của bên chuyển
quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong thời gian làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu tại VSDC.
Điều 36.
Chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định
của Trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án
1. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng
khoán theo quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài
hoặc quyết định của cơ quan thi hành án với tư cách là tổ chức có liên quan
phải thi hành quyết định và VSDC không chịu trách nhiệm đối với các tranh chấp
hoặc thiệt hại phát sinh (nếu có) liên quan đến bản án, quyết định của Tòa án, quyết
định
của
Trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án.
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo
bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, quyết định của Trọng tài
hoặc quyết định của cơ quan thi hành án bao gồm:
2.1. Trường hợp các bên tự thỏa thuận
thực hiện theo bản án, Quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng
tài:
a. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
b. Bản sao hợp lệ Quyết định hoặc bản án có
hiệu lực của Tòa án, quyết định của Trọng tài kèm theo các hồ sơ liên quan
đến xử lý vụ việc;
c. Bản sao hợp lệ Quyết định của cơ quan
thi hành án đối với trường hợp thực hiện thi hành án (nếu có);
d. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban hành (03
bản đối
với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) và Văn bản
của TVLK xác nhận số dư chứng khoán trên tài khoản lưu ký của bên chuyển quyền
sở hữu và cam kết phong tỏa trong thời gian làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tại
VSDC.
2.2. Trường hợp thực hiện theo Quyết định
của cơ quan thi hành án:
a. Văn bản đề
nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong đó nêu rõ thông tin của các bên
chuyển quyền sở hữu;
b. Bản án, quyết
định của Tòa án;
c. Quyết định
thi hành án, quyết định kê biên tài sản;
d. Văn bản
bán đấu giá hoặc biên bản giao nhận tài sản để thi hành án.
Điều 37. Hồ
sơ chuyển quyền sở hữu do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp gồm:
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan
có thẩm quyền xác nhận về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;
3. Nghị quyết/Quyết định của Hội đồng
thành viên/Đại hội đồng cổ đông/chủ sở hữu về việc chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất doanh nghiệp kèm theo Điều lệ của các bên có liên quan;
4. Hợp đồng hợp nhất/sáp nhập và Nghị
quyết/Quyết định của Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông/chủ sở hữu của
các công ty bị hợp nhất/các
công
ty liên
quan đến việc sáp
nhập thông qua hợp đồng hợp nhất/sáp nhập (trường hợp hợp nhất, sáp nhập);
5. Tài liệu chứng minh đã thông báo
cho các chủ nợ và người lao động về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp;
6. Văn bản của các bên liên quan cam
kết cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng
lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất;
7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK)
và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về
số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 38. Hồ sơ
chuyển quyền sở hữu do tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập
Hồ sơ chuyển
quyền sở hữu chứng khoán do tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
1. Văn bản đề
nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo bản sao giấy tờ thể
hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Bản sao
hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận về việc tổ chức lại đơn vị sự
nghiệp công lập;
3. Tài liệu
thể hiện các bên chuyển quyền sở hữu và nhận chuyển quyền sở hữu đã thực hiện
bàn giao tài sản là chứng khoán;
4. Các
văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về
tài chính, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có);
5. Yêu cầu
chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK)
và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về
số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 39. Hồ sơ
chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên theo Luật
Chứng khoán
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan
có thẩm quyền xác nhận về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu
tư chứng khoán, tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên;
3. Điều lệ quỹ sửa đổi sau khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập quỹ đầu tư chứng khoán, tăng, giảm vốn điều lệ quỹ
thành viên;
4. Biên bản họp và Nghị quyết của Đại
hội nhà đầu tư thông qua việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu
tư chứng khoán, tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên;
5. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động lưu ký
chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC
xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong
toả trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
6. Hồ sơ bổ sung đối với từng trường
hợp cụ thể:
6.1 Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ
quỹ thành viên:
a. Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký
về phần vốn đã góp thêm, danh mục tài sản góp thêm vào quỹ trong trường hợp
tăng vốn;
b. Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký
về việc phân bổ tài sản cho từng nhà đầu tư, trong đó nêu rõ danh mục tài sản
đã phân bổ cho nhà đầu tư trong trường hợp giảm vốn;
c. Hợp đồng góp vốn của các thành viên
góp vốn mới (nếu có) kèm theo quyết định của cấp có thẩm quyền của tổ chức về
việc góp vốn vào quỹ.
6.2 Trường hợp hợp nhất, sáp
nhập quỹ thành viên: Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập.
6.3 Trường hợp giải thể quỹ thành
viên: Phương án giải thể quỹ; Văn bản cam kết được ký bởi đại diện theo pháp luật
của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (nếu có) và ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát (nếu có) về việc chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục thanh lý
tài sản để giải thể quỹ.
6.4 Trường hợp chia, tách quỹ mở: Phương
án chia, tách quỹ.
Điều 40. Hồ sơ
chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi quỹ trả bằng chứng khoán trong hoạt động
mua bán lại của quỹ mở
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Điều lệ quỹ/Bản cáo bạch, trong đó
nêu rõ chấp thuận hình thức chuyển giao một phần danh mục đầu tư thay cho thanh
toán bằng tiền cho nhà đầu tư;
3. Văn bản chấp thuận của Ban đại diện
quỹ;
4. Tài liệu chứng minh tổng giá trị thanh toán
của lệnh bán lớn hơn 50 tỷ đồng hoặc một giá trị khác lớn hơn theo quy định tại
điều lệ quỹ và bản cáo bạch;
5. Văn bản xác nhận của Ngân hàng giám sát
việc chuyển giao danh mục đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật;
6. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động lưu ký
chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC
xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong
toả trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 41.
Chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong trường hợp thành lập, tăng vốn điều lệ công
ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Biên bản thỏa thuận của các cổ đông
về việc thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ trong đó nêu rõ các cổ
đông góp vốn và số vốn góp của từng cổ đông;
3. Xác nhận của ngân hàng lưu ký về
quy mô vốn góp, danh mục chứng khoán được góp vốn trong đó nêu rõ số lượng, mã
chứng khoán của từng cổ đông góp vốn bằng chứng khoán;
4. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Quyết
định của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu
của bên góp vốn bằng cổ phiếu (trường hợp bên góp vốn là pháp nhân) về việc góp
vốn, trong đó phải kê khai chi tiết về cổ phiếu dùng để góp vốn;
5. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán
theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC
xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong
toả trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 42. Hồ
sơ chuyển quyền sở hữu do góp vốn bằng cổ phần vào doanh nghiệp
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do góp vốn (góp vốn để thành
lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập) bằng cổ phần
vào doanh nghiệp
gồm:
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Điều lệ/Nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông hoặc quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu của doanh nghiệp nhận
góp vốn bằng cổ phiếu, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hình thức góp vốn bằng
cổ phiếu;
3. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Quyết
định của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu
của bên góp vốn bằng cổ phiếu (trường hợp bên góp vốn là pháp nhân) về việc góp
vốn, trong đó phải kê khai chi tiết về cổ phiếu dùng để góp vốn;
4. Văn bản thỏa thuận định giá hoặc Bản thẩm
định giá theo quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp;
5. Văn bản cam kết của các bên góp vốn và
nhận góp vốn về việc tuân thủ quy định pháp luật liên quan đến công bố thông
tin, chào mua công khai, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa và các nội dung khác có
liên quan đến việc góp vốn;
6. Văn bản ý kiến về việc góp vốn của TCPH
phát hành cổ phiếu là tài sản góp vốn;
7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK)
và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về
số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 43. Hồ
sơ chuyển quyền sở hữu do chuyển nhượng vốn nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đầu
tư tại tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo phương thức đấu giá/chào
bán cạnh tranh/thỏa thuận/dựng sổ theo quy định của pháp luật
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do chuyển nhượng vốn nhà nước, doanh nghiệp nhà
nước theo phương thức đấu giá/chào bán cạnh tranh/thỏa thuận/dựng sổ theo quy định của
pháp luật,
bao gồm:
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
chứng khoán từ tổ chức nhà nước có cổ phiếu bán theo phương thức đấu giá/chào bán cạnh tranh/thỏa
thuận/dựng sổ
sang cho các bên trúng đấu giá/nhà đầu tư mua cổ phiếu trong đợt chào bán
cạnh
tranh/nhà đầu tư mua cổ phiếu theo phương thức thỏa thuận/nhà đầu tư mua cổ phần
theo phương thức dựng sổ;
2. Danh sách bên chuyển quyền sở hữu,
bên nhận chuyển quyền sở hữu trong đó nêu rõ các thông tin về số lượng chứng
khoán chuyển quyền sở hữu và tài khoản giao dịch và nơi mở tài khoản giao dịch
(Mẫu 17A/ĐKCK);
3. Bản sao Danh sách nhà đầu tư trúng
đấu giá/mua cổ phiếu trong đợt chào bán cạnh tranh đã hoàn tất việc nộp tiền
mua cổ phiếu do đơn vị tổ chức đấu giá/chào bán cạnh tranh gửi cho tổ chức nhà
nước có cổ phiếu bán đấu giá/chào bán cạnh tranh và các tài liệu liên quan đến đợt đấu
giá/chào
bán cạnh tranh (áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn theo phương
thức bán đấu giá/chào bán cạnh tranh);
4. Hợp đồng chuyển nhượng vốn; các tài liệu
chứng minh đợt chào bán cạnh tranh không thành công và chỉ có 01 nhà đầu tư là
đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thưc hiện đầy đủ các thủ tục tham dự
phiên chào bán cạnh tranh theo quy định của Quy chế phiên chào bán cạnh tranh
(áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn theo phương thức thỏa
thuận);
5. Bản sao Biên bản xác định kết quả dựng sổ
do tổ chức nhà nước có cổ phiếu chuyển nhượng theo phương thức dựng sổ và tổ
chức quản lý sổ lệnh lập; tài liệu chứng minh tổ chức quản lý sổ lệnh đã nhận
đầy đủ tiền thanh toán mua cổ phần và các tài liệu liên quan đến đợt chuyển nhượng vốn
theo phương thức dựng sổ (áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn
theo phương thức dựng sổ);
6. Bản sao văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt phương án
chuyển
nhượng vốn
nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước;
7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động lưu
ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với
trường hợp cùng TVLK) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản
gửi VSDC xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam
kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 44.
Chuyển quyền sở hữu do thực hiện chào mua công khai
1. Trường hợp
chào mua công khai thanh toán bằng tiền
1.1. Sau khi
UBCKNN thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ chào mua công khai, Công ty chứng khoán
được chỉ định làm Đại lý chào mua công khai gửi hồ sơ thông báo cho VSDC bao
gồm các tài liệu sau:
a. Văn bản
thông báo về việc được chỉ định làm đại lý chào mua công khai trong đó phải nêu
đầy đủ thông tin về chào mua bao gồm tên tổ chức/cá nhân thực hiện chào mua (họ
tên, chứng minh nhân dân, số tài khoản lưu ký), số lượng chứng khoán chào mua
(trong đó nêu rõ phương pháp/tỷ lệ tính toán khi số lượng bán vượt quá số lượng
chứng khoán mua trong bản chào mua), giá chào mua, thời gian đăng ký chào mua,
thời gian chuyển tiền chào mua (Mẫu 18/ĐKCK);
b. Bản sao
văn bản của UBCKNN thông báo về việc đã nhận được đầy đủ hồ sơ chào mua công
khai;
c. Bản sao Hồ
sơ đăng ký chào mua gửi UBCKNN.
1.2. Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được đầy đủ hồ sơ thông báo của Đại lý chào mua công khai, VSDC gửi
văn bản thông báo cho Đại lý chào mua công khai tài khoản VSDC nhận chuyển tiền
chào mua chứng khoán.
1.3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau ngày
kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, căn cứ vào Giấy đề nghị bán
chứng khoán của các nhà đầu tư có xác nhận của các TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản
lưu ký, Đại lý chào mua tập hợp và gửi văn bản xác nhận về số chứng khoán mua
và số tiền sẽ thanh toán đồng thời thông báo về số tài khoản lưu ký của Tổ chức/cá
nhân chào mua công khai cho các TVLK liên quan và đề nghị các TVLK này làm các
thủ tục yêu cầu chuyển khoản chứng khoán với VSDC.
1.4. Chậm
nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau
ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, Đại lý chào mua gửi cho
VSDC Văn bản đề nghị thanh toán tiền mua chứng khoán (Mẫu 19/ĐKCK) kèm theo Danh sách nhà đầu tư bán
chứng khoán chi tiết theo TVLK đã được Đại lý chào mua xác nhận (Mẫu 20/ĐKCK) đồng thời chuyển toàn bộ số tiền
thanh toán vào tài khoản tiền đăng ký mua chứng khoán của VSDC.
1.5. Chậm
nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày liền
sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, các TVLK có nhà đầu tư
đồng ý bán chứng khoán gửi cho VSDC các tài liệu sau:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK)
và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về
số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
b. Văn bản
của TVLK bên chuyển quyền sở hữu cam kết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân theo quy định khi nhận được tiền thanh toán (trường hợp bên bán là nhà
đầu tư cá nhân) và thông tin về số tài khoản nhận tiền thanh toán.
1.6. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau ngày VSDC nhận được đầy đủ hồ sơ của các bên, VSDC thực hiện chuyển
tiền và chứng khoán cho các bên liên quan. Việc thanh toán tiền và chuyển quyền
sở hữu chứng khoán được VSDC thực hiện đồng thời trong một ngày.
1.7. Các TVLK
có liên quan thực hiện chuyển tiền thanh toán cho nhà đầu tư bên bán và hạch
toán chứng khoán về cho nhà đầu tư bên chào mua công khai. Phí chuyển tiền do
các TVLK chi trả. Các TVLK bên bán thực hiện khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân và nộp tiền giá dịch vụ chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống
giao dịch của SGDCK theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp
chào mua công khai bằng cổ
phiếu phát hành để hoán đổi
2.1. Sau khi
UBCKNN thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ chào mua công khai, Công ty chứng khoán
được chỉ định làm Đại lý chào mua công khai gửi VSDC Văn bản thông báo về
việc được chỉ định làm đại lý chào mua công khai trong đó phải nêu đầy đủ thông
tin về chào mua của tổ chức thực
hiện chào mua (tên, số thông tin nhận diện, số tài khoản lưu ký), số lượng
chứng khoán chào mua (trong đó nêu rõ phương pháp/tỷ lệ tính toán khi số lượng
bán vượt quá số lượng chứng khoán mua trong bản chào mua), phương thức thanh
toán là bằng cổ phiếu, tên, mã cổ phiếu dùng để hoán đổi, tỷ lệ hoán đổi, thời
gian đăng ký chào mua (Mẫu 18/ĐKCK);
2.2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau ngày
kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai:
a. Đối với
Đại lý chào mua:
Căn cứ vào
Giấy đề nghị bán chứng khoán của các nhà đầu tư có xác nhận của các TVLK nơi
nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký, Đại lý chào mua tập hợp và gửi văn bản xác nhận
về số chứng khoán mua và số lượng cổ phần hoán đổi nhà đầu tư bán được nhận
đồng thời thông báo về số tài khoản lưu ký của Tổ chức/cá nhân chào mua công
khai cho các TVLK liên quan và đề nghị các TVLK này làm các thủ tục yêu cầu
chuyển khoản chứng khoán với VSDC.
b. Đối với Tổ
chức chào mua công khai:
- Lập và gửi
VSDC Danh sách nhà đầu tư bán chứng khoán chi tiết theo TVLK có xác nhận của
Đại lý chào mua (Mẫu 20/ĐKCK), đồng thời báo
cáo UBCKNN kết quả phát hành cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu chào mua sau khi
đã tính toán tỷ lệ hoán đổi từ cổ phiếu chào mua sang cổ phiếu phát hành để
hoán đổi theo danh sách đã gửi VSDC.
- Sau khi
UBCKNN chấp thuận kết quả phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phiếu chào mua, Tổ
chức chào mua công khai gửi VSDC hồ sơ đăng ký bổ sung chứng khoán (quy định
tại Điều 11 Quy chế này).
2.3. Chậm
nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau
ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, Đại lý chào mua gửi cho
VSDC Văn bản thông báo về kết quả chào mua công khai và đề nghị chuyển quyền sở
hữu chứng khoán (Mẫu 19/ĐKCK).
2.4. Chậm
nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày liền
sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, các TVLK có nhà đầu tư
đồng ý bán chứng khoán gửi cho VSDC yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản
gửi VSDC xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam
kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
2.5. Việc
chuyển khoản chứng khoán vào tài khoản của các bên được VSDC thực hiện vào ngày
VSDC nhận lưu ký cổ phiếu phát hành thêm để hoán đổi lấy cổ phiếu chào mua công
khai.
2.6. Các TVLK
có liên quan thực hiện hạch toán chứng khoán cho các nhà đầu tư có liên quan và
nộp tiền giá dịch vụ chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của SGDCK
theo quy định hiện hành.
3. Đối với
trường hợp hủy đăng ký chào mua công khai khi có đề nghị rút lại đề nghị chào
mua công khai từ bên chào mua theo quy định của pháp luật, đại lý chào mua công
khai phải gửi văn bản cho VSDC thông báo việc không thực hiện chào mua kèm theo
văn bản chấp thuận của UBCKNN.
4. Trường hợp
phải tiếp tục thực hiện chào mua công khai đối với số chứng khoán còn lại sau
khi kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai theo quy định hiện hành, sau
khi kết thúc thời hạn 30 ngày chào mua tiếp, các bên liên quan thực hiện quy
trình như quy định tại khoản 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7 Điều này (đối với
trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền) và khoản 2.2, 2.3, 2.4, 2.5
và 2.6 Điều này (đối với trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành để
hoán đổi).
Điều
45. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCPH mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông
theo quy định của Luật Doanh nghiệp
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCPH mua
lại cổ phiếu theo
yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật
Doanh nghiệp
gồm:
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Quyết định của Hội đồng quản trị về
việc mua lại cổ phiếu;
3. Văn bản yêu cầu TCPH mua lại cổ
phiếu của bên chuyển quyền sở hữu trong đó nêu rõ tên,
địa chỉ của
bên chuyển quyền sở hữu, số lượng cổ phần từng loại, giá dự
định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại;
4. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Quyết
định của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu
của bên chuyển quyền sở hữu về việc yêu cầu TCPH mua lại cổ phiếu (trường hợp
bên chuyển quyền sở hữu là pháp nhân);
5. Bản sao tài liệu chứng minh TCPH đã công bố thông
tin trên
trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của UBCKNN,
SGDCK về
việc mua lại cổ phiếu theo
quy định của pháp luật;
6. Bản sao văn bản báo cáo giao dịch mua lại của TCPH gửi
UBCKNN (áp
dụng đối với trường hợp TCPH là công ty đại chúng)/Văn bản của TCPH xác
nhận chưa là công ty đại chúng (áp dụng đối với trường hợp TCPH là doanh nghiệp
cổ phần hóa
không phải là công ty đại chúng);
7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK)
và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về
số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 46.
Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ trong giao dịch hoán đổi
với quỹ hoán đổi danh mục
Việc chuyển quyền sở hữu
chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ trong giao giao dịch hoán đổi với quỹ hoán
đổi danh mục được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt
động giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ, thực hiện quyền
đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.
Điều 47.
Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo đề nghị của Ngân
hàng nhà nước
Việc chuyển quyền sở hữu
các chứng khoán là giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo đề nghị
của Ngân hàng nhà nước được VSDC thực hiện theo văn bản thỏa thuận giữa VSDC và
Ngân hàng nhà nước.
Điều 48.
Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán
Việc chuyển quyền sở hữu
chứng khoán trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực hiện
theo quy định hiện hành tại Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng
khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành.
Điều 49.
Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán đã đăng ký tại VSDC
và thực hiện phong toả theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 23 Thông tư 119/2020/TT-BTC
1. VSDC chỉ thực hiện chuyển quyền sở
hữu chứng khoán từ tài khoản của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ đã được phong tỏa
tại VSDC sang tài khoản của bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ hoặc bên thứ ba
do bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ chỉ định trong trường hợp bên cầm cố,
thế chấp, ký quỹ
và bên
nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ có thỏa thuận phương thức xử lý tài sản bảo đảm là
bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế
cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ hoặc bên nhận cầm
cố, thế chấp, kỹ quỹ được
chuyển nhượng tài sản bảo đảm cho bên thứ ba do bên nhận cầm cố, thế chấp, ký
quỹ chỉ định
khi bên
nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ xử lý tài sản đảm bảo theo các phương thức phù hợp với
quy định của Bộ Luật Dân sự.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận
về phương thức xử lý tài sản bảo đảm nêu tại Khoản 1 Điều này, VSDC chỉ thực hiện
chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ tài khoản của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ
đã được phong tỏa tại VSDC sang tài khoản của bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ
hoặc bên thứ ba do bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ chỉ định khi bên cầm cố,
thế chấp, ký quỹ đồng ý bằng văn bản.
3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do xử lý chứng
khoán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ, trừ trường hợp quy định tại Khoản
4 Điều này,
bao gồm:
3.1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu
do xử lý chứng khoán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ trong trường hợp có
thỏa thuận theo Khoản 1 Điều này:
a. Văn bản của bên nhận cầm cố, thế chấp,
ký quỹ đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán do xử lý tài sản bảo đảm là
chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ sang bên nhận cầm cố,
thế chấp, ký quỹ hoặc bên thứ ba theo chỉ định của bên nhận cầm cố, thế chấp,
ký quỹ;
b. Bản sao hợp lệ Hợp đồng cầm cố, thế chấp,
ký quỹ trong đó có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm nêu tại Khoản 1 Điều này;
c. Tài liệu chứng minh bên cầm cố, thế chấp,
ký quỹ
và bên
nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản nêu tại Khoản 1 Điều này trong
trường hợp Hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ tại điểm b Khoản này không có thỏa
thuận về phương
thức xử lý tài sản
bảo đảm
nêu tại Khoản
1 Điều này;
d. Tài liệu chứng minh bên cầm cố, thế chấp,
ký quỹ không hoàn tất nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ dẫn đến phải
xử lý tài sản bảo
đảm;
đ. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với
trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) của TVLK bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ lưu ký chứng
khoán;
e. Văn bản cam kết của bên nhận cầm cố, thế
chấp, ký quỹ
về việc chịu trách nhiệm liên quan đến hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu trước
pháp luật nếu có phát sinh tranh chấp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố
thông tin, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3.2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu
do xử lý chứng khoán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ trong trường hợp
không có thỏa thuận theo Khoản 2 Điều này:
a. Bản sao hợp lệ Hợp đồng cầm cố, thế chấp,
ký quỹ;
b. Văn bản của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ
đề nghị giải toả và đồng ý chuyển quyền sở hữu chứng khoán là tài sản đảm bảo
cho bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ hoặc cho bên thứ ba do bên nhận cầm cố,
thế chấp, kỹ quỹ chỉ định và văn bản cam kết về việc chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu có phát sinh tranh chấp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông
tin, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c. Tài liệu theo điểm a, d, đ, e, Khoản 3.1 Điều
này;
4. Trường hợp các bên trong giao dịch cầm cố,
thế chấp, ký quỹ ủy quyền cho VSDC làm bên trung gian quản lý tài sản bảo đảm là chứng
khoán cầm cố, thế chấp, ký quỹ, hồ sơ, thủ tục thực hiện chuyển quyền sở hữu do
xử lý tài sản bảo
đảm
là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ được thực hiện theo
quy định tại hợp đồng VSDC ký với các bên.
5. Trường hợp chuyển quyền sở hữu do xử lý tài
sản bảo
đảm
là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ liên quan đến nhà đầu
tư nước ngoài dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, VSDC chỉ thực hiện
chuyển quyền sở hữu sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.
Điều 50.
Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động thanh toán và bù trừ chứng khoán phái sinh:
1. Việc chuyển quyền sở hữu các chứng
khoán trong giao dịch nộp/rút tài sản ký quỹ hoặc chứng khoán khi thực hiện
thanh toán hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ theo hình thức chuyển giao
vật chất được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế ký quỹ, bù trừ và thanh
toán chứng khoán phái sinh do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.
2. Việc chuyển quyền sở hữu các chứng
khoán do Thành viên bù trừ nộp/rút/hoàn trả đóng góp Quỹ bù trừ được thực hiện
theo quy định hiện hành tại Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ do Hội đồng thành viên VSDC ban
hành
Điều 51.
Chuyển quyền sở hữu do TCPH mua lại cổ phiếu của từng cổ đông tương ứng với tỷ
lệ cổ phần của họ trong công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp
1. Việc chốt danh sách cổ đông hiện
hữu được quyền bán lại cổ phiếu cho TCPH được thực hiện theo quy định hiện hành
tại Quy chế hoạt động thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban
hành.
2. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ
ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán cổ phiếu, TVLK tập hợp hồ sơ đăng ký đặt
bán cổ phiếu của nhà đầu tư lưu ký cổ phiếu tại TVLK và chuyển cho TCPH/Đại lý
thực hiện mua lại được TCPH uỷ quyền.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày kết thúc thời gian nhận hồ sơ đăng ký bán cổ phiếu, căn
cứ vào Giấy đề nghị bán chứng khoán của các nhà đầu tư có xác nhận của các TVLK
nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký, TCPH/Đại lý thực hiện mua lại có trách
nhiệm tập hợp và gửi văn bản xác nhận về số lượng chứng khoán bán và số tiền
thanh toán đồng thời thông báo về số tài khoản lưu ký của tổ chức/cá nhân mua
cổ phiếu cho các TVLK liên quan và đề nghị các TVLK này làm các thủ tục yêu cầu
chuyển khoản chứng khoán với VSDC.
4. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ
ngày liền sau ngày kết thúc thời gian nhận hồ sơ đăng ký bán cổ phiếu, TCPH/Đại
lý thực hiện mua lại gửi cho VSDC Văn bản đề nghị thanh toán tiền mua chứng
khoán (Mẫu 21/ĐKCK) kèm theo Danh sách nhà đầu
tư bán chứng khoán chi tiết theo TVLK đã được TCPH/Đại lý thực hiện mua lại xác
nhận (Mẫu 22/ĐKCK) đồng thời chuyển toàn bộ số
tiền thanh toán vào tài khoản của VSDC.
5. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ
ngày liền sau ngày kết thúc thời gian nhận hồ sơ đăng ký bán cổ phiếu, các TVLK
nơi nhà đầu tư bán chứng khoán mở tài khoản lưu ký gửi cho VSDC các tài liệu
sau:
a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán
theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03
bản đối với
trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK);
b. Xác nhận về số dư chứng khoán lưu
ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong toả trong quá trình làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu;
c. Văn bản của TVLK cam kết chịu trách
nhiệm thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định khi nhận được tiền
thanh toán (trường hợp bên bán là nhà đầu tư cá nhân);
d. Thông báo thông tin về số tài khoản
nhận tiền thanh toán.
6. Việc thanh toán tiền và chuyển
quyền sở hữu chứng khoán được VSDC thực hiện đồng thời trong một ngày.
7. Các TVLK có liên quan
thực hiện chuyển tiền thanh toán cho nhà đầu tư bên bán và hạch toán chứng
khoán
theo thông báo đã được VSDC xác nhận. Phí chuyển tiền do các TVLK chi trả. Các
TVLK bên bán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và nộp tiền giá dịch
vụ chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của SGDCK theo quy định
hiện hành.
Điều 52.
Chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong trường hợp giải thể doanh nghiệp hoặc hộ
kinh doanh theo quy định của pháp luật
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Nghị quyết, Quyết
định giải thể của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng
thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần (trường hợp giải thể doanh nghiệp). Đối với giải thể doanh nghiệp
trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo Quyết
định của tòa án thì bổ sung thêm Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc quyết định giải thể của tòa án
đã có hiệu lực pháp luật;
3. Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận có
công chứng của các thành viên trong hộ kinh doanh xác nhận về cá nhân được đứng
tên sở hữu chứng khoán kèm theo bản sao hợp lệ sổ hộ khẩu gia đình (trường hợp giải thể
hộ kinh doanh);
4. Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan thuế có
liên quan xác nhận doanh nghiệp không còn nợ thuế với ngân sách nhà nước và văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận về việc doanh nghiệp đã giải
thể không còn hoạt động
(trường hợp giải thể doanh nghiệp);
5. Văn bản xác nhận về việc đã thanh toán hết
các khoản nợ tồn đọng và quyền lợi của người lao động đã được giải quyết đồng
thời cam kết chịu trách nhiệm nếu có phát sinh tranh chấp về các khoản nợ trên (trường hợp giải thể
doanh nghiệp);
6. Yêu cầu
chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng
TVLK)
và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về
số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 53.
Chuyển quyền sở hữu do cổ đông của công ty đại chúng chào bán chứng khoán ra công
chúng thông qua hình thức đấu giá qua các SGDCK
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do cổ đông của công ty đại chúng chào bán
chứng khoán ra công chúng thông qua hình thức đấu giá qua các SGDCK, bao gồm:
1. Văn bản của cổ đông có cổ phiếu bán
đấu giá đề nghị VSDC chuyển quyền sở hữu chứng khoán sang các nhà đầu tư trúng đấu
giá;
2. Danh sách bên chuyển quyền sở hữu,
bên nhận chuyển quyền sở hữu trong đó nêu rõ các thông tin về số lượng chứng
khoán chuyển quyền sở hữu và tài khoản giao dịch và nơi mở tài khoản giao dịch
(Mẫu 17B/ĐKCK);
3. Bản sao Danh sách nhà đầu tư trúng
đấu giá đã hoàn tất việc nộp tiền mua cổ phiếu của SGDCK và các tài liệu liên
quan đến đợt đấu giá;
4. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
chào bán cổ phiếu ra công chúng của UBCKNN;
5. Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết
quả chào bán và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được kết quả chào
bán;
6. Yêu cầu chuyển khoản
chứng khoán theo
Mẫu 21/LK Quy chế hoạt
động lưu ký chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban hành (03 bản đối với
trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) và Văn bản của TVLK
bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về số dư chứng khoán lưu
ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu.
Điều 54. Chuyển quyền
sở hữu cổ phiếu giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau trong trường hợp đã đạt
mức tối đa về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với cổ phiếu đó và mức giá thỏa thuận
giữa các bên cao hơn giá trần của cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán
tại thời điểm thực hiện giao dịch
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo bản
sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Bản sao hợp lệ Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận mua bán cổ phiếu giữa các
bên;
3. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK)
và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về
số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
4. Văn bản của bên nhận chuyển quyền sở hữu
chứng minh và cam kết không thuộc đối tượng phải thực hiện chào mua công khai
theo quy định của Luật Chứng khoán; cam kết
thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng/Văn bản thỏa
thuận mua bán cổ
phiếu
giữa các bên;
5. Văn bản của công ty mục tiêu có ý kiến về
giao dịch chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư nước ngoài nêu trên đảm bảo tuân
thủ quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa.
Điều 55. Chuyển quyền
sở hữu trong trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu ưu đãi không bị hạn chế chuyển
nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của TCPH
thông qua phương án phát hành cổ phiếu ưu đãi không bị hạn chế chuyển nhượng
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và danh
sách cổ đông được mua, số lượng mua cổ phiếu ưu đãi đã được Đại hội đồng cổ
đông/Hội đồng quản trị phê duyệt;
3. Bản sao hợp lệ Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận mua bán cổ phiếu giữa các
bên;
4. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK)
và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về
số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
5. Văn bản của bên nhận chuyển quyền sở hữu
chứng minh và cam kết không thuộc đối tượng phải thực hiện chào mua công khai
theo quy định của Luật Chứng khoán; đảm bảo
tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa nếu bên nhận là nhà đầu tư
nước ngoài.
Điều 56.
Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ
1. VSDC chỉ thực
hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu khi giao dịch chuyển quyền sở hữu trái
phiếu đáp ứng các quy định sau:
a.
Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành trước khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định về chào bán và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường
quốc tế (Nghị định số 153/2020/NĐ-CP) có
hiệu lực: giao dịch chuyển quyền sở hữu trái phiếu phải đáp ứng theo quy định
tại Khoản 8 Điều 6 Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng
12 năm 2018 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp, được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 81/2020/NĐ-CP
ngày
09 tháng 07 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 của
Chính phủ quy định về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
b.
Đối với trái phiếu doanh nghiệp phát hành theo Nghị định số 153/2020/NĐ-CP: giao dịch chuyển quyền sở hữu
trái phiếu phải đáp ứng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP.
2.
Việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ thực hiện
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của
Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 36 của Quy chế này.
3.
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ bao gồm:
a. Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu trái phiếu
(Mẫu 16D/ĐKCK);
b. Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo
của TVLK các giấy tờ về thông tin
nhận diện của
các bên.
Trường
hợp ủy quyền phải có tài liệu ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.
c. Tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp/nhà đầu tư chiến lược theo quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm
2019 và Nghị
định 155/2020/NĐ-CP (trường hợp hồ sơ
chuyển quyền sở hữu trái phiếu phát hành theo Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có liên quan đến nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp/nhà đầu tư chiến lược)/Tài liệu xác
định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2006 (trường hợp hồ sơ chuyển quyền
sở hữu
trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành trước khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực có liên quan đến
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp) (áp dụng đối với bên nhận chuyển quyền sở
hữu).
Điều 57.
Chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các trường hợp chuyển nhượng ngoài hệ
thống giao dịch của SGDCK được UBCKNN chấp thuận
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Bản sao văn bản của UBCKNN chấp
thuận về việc chuyển nhượng qua hệ thống của VSDC kèm các văn bản đề nghị chuyển nhượng
được nêu tại văn bản chấp thuận của UBCKNN (nếu có);
3. Bản sao hợp lệ Hợp đồng/Văn
bản thỏa thuận mua bán chuyển nhượng giữa các bên (nếu có);
4. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động
lưu ký chứng khoán do Hội
đồng thành viên
VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp
cùng TVLK)
và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về
số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá
trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 58. Xử
lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán
1. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ
chuyển quyền sở hữu chứng khoán là trong thời hạn 05 ngày làm việc
(trừ các trường hợp chuyển quyền sở hữu quy định tại Khoản 1 Điều
30 và Điều 44, 46, 47, 48, 50 Quy chế này)
kể từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ
chuyển quyền sở hữu chứng khoán. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể
tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm
việc sau khi thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán, VSDC gửi văn bản xác
nhận việc chuyển quyền sở hữu cho các bên liên quan. Trường hợp chứng khoán
chưa lưu ký, VSDC gửi thông báo cho TCPH có liên quan và TCPH chịu trách nhiệm
thu hồi/cấp mới Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho các nhà đầu tư có liên
quan.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
hợp lệ, VSDC sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan đề nghị bổ
sung, giải trình và nêu rõ lý do chưa chấp thuận chuyển quyền sở
hữu.
4. Đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu
trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ, VSDC xử lý hồ sơ theo nguyên tắc ưu
tiên về thời gian nhận hồ sơ để đảm bảo giao dịch chuyển quyền sở hữu trái
phiếu đáp ứng các quy định được nêu tại Khoản 1 Điều 56 Quy chế
này.
5. Đối với trường hợp chuyển quyển sở hữu
chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán, việc thanh
toán tiền đối với chứng khoán chuyển quyền sở hữu (nếu có) do các bên liên quan
tự thoả thuận và thực hiện theo đúng quy định pháp luật và TVLK bên chuyển
quyền sở hữu có trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế thay mặt nhà
đầu tư bên chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật (nếu có).
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 59. Điều
khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng
dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Hội
đồng thành viên
VSDC quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.