TRUNG TÂM LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/QĐ-VSD
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN GIAO DỊCH CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ,
TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH VÀ TRÁI
PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/06/2018
của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch
công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2396/QĐ-BTC ngày 21
tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phát hành và thanh toán
công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước;
Căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28
tháng 05 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn đăng ký, lưu ký,
niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu
chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 75/2019/NQ-HĐQT ngày 30 tháng
8 năm 2019 của của Hội đồng Quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về
việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái
phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Công văn số 7568/UBCK-PTTT ngày 19
tháng 12 năm 2019 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành các
Quy chế hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Bù trừ và Thanh
toán Giao dịch Chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ
của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát
hành và trái phiếu chính quyền địa phương”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 136/QĐ-VSD ngày 14
tháng 7 năm 2017 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về
việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 3. Giám
đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng
phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Trưởng các phòng thuộc Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- HĐQT;
- Ban TGĐ;
- CN VSD;
- Lưu VT, TTBT (25b).
|
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Dương
Văn Thanh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN GIAO DỊCH CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ
BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-VSD ngày 02 tháng 01 năm 2020 của Tổng Giám đốc
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Quy chế này quy định các nội dung liên
quan đến hoạt động thanh toán, các biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời
thiếu hụt khả năng thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ (gồm trái phiếu
Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc), trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính
quyền địa phương (sau đây gọi tắt là công cụ nợ) tại Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD) thực hiện giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK).
1. Thành
viên lưu ký (sau đây viết tắt là Thành viên) là công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau
đây viết tắt là UBCKNN) cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán và được VSD chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
2. Ngân
hàng lưu ký là ngân hàng thương mại làm thành viên của VSD thực hiện hoạt
động lưu ký chứng khoán cho mình và khách hàng của mình.
3. Ngân
hàng thành viên thanh toán là ngân hàng thương mại có tài khoản tiền gửi
thanh toán tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và là thành viên trực tiếp của
hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện chức năng thanh toán tiền
giao dịch công cụ nợ cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp và (hoặc)
cho chính mình.
4. Thanh toán
theo từng giao dịch là phương thức thanh toán tiền trong đó việc
chuyển giao tiền giữa các bên tham gia giao dịch qua Ngân hàng Nhà nước được
thực hiện trên cơ sở từng giao dịch ngay khi bên mua chuyển tiền và bên bán chuyển
công cụ nợ.
5. Ngày
giao dịch là ngày công cụ nợ được giao dịch và khớp lệnh trên SGDCK.
6. Ngày
thanh toán là ngày công cụ nợ và tiền giao dịch công cụ nợ được chuyển giao
đồng thời cho bên mua và bên bán công cụ nợ trên hệ thống của VSD và hệ thống
điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước.
7. Chữ ký số là một dạng chữ ký
điện tử được thiết kế theo quy định tại Nghị định 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng
09 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số mà người có thẩm quyền của VSD hoặc
thành viên,
tổ chức
mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành, ngân hàng thành viên thanh toán và
Ngân hàng Nhà nước sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
8. Chứng từ
điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi,
nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc
cổng giao tiếp trực tuyến của VSD và đã được xác thực bằng chữ ký số của người
có thẩm quyền của VSD, Ngân hàng Nhà nước, thành viên, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp và ngân hàng thành viên thanh toán. Chứng từ điện tử trong Quy
chế này bao gồm các loại sau:
- Báo cáo
điện tử và giao dịch điện tử là các báo cáo, giao dịch được tạo ra và thực hiện
trên hệ thống của VSD thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSD;
- Điện nghiệp
vụ (điện MT) và FileAct là file dữ liệu chứa các thông tin về hoạt động nghiệp
vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO 15022 được trao đổi qua cổng giao tiếp trực
tuyến của VSD.
9. Cổng
giao tiếp điện tử là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các
thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSD trao đổi các thông tin về
hoạt động nghiệp vụ dưới dạng báo cáo điện tử, giao dịch điện tử một cách gián
tiếp thông qua các máy trạm đặt tại trụ sở chính hoặc chi nhánh của thành viên,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán đã được cài
đặt phần mềm của VSD.
10. Cổng
giao tiếp trực tuyến là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các
thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán,
ngân hàng Nhà nước và VSD trao đổi các thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới
dạng điện MT, FileAct trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của thành viên, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán, Ngân hàng
Nhà nước và hệ thống của VSD.
1. Ngân hàng thương mại có nhu cầu
tham gia cung cấp dịch vụ thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ cho tổ chức
thanh toán tiền gián tiếp thực hiện đăng ký thông tin với VSD, hồ sơ đăng
ký bao gồm:
- Giấy đề nghị tham gia cung cấp dịch
vụ thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp
(Mẫu 01/TTTP);
- Bản sao văn bản xác nhận là thành
viên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong vòng hai (02) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD thực hiện
đăng ký thông tin ngân hàng thành viên thanh toán và gửi văn bản xác
nhận cho ngân hàng thành viên thanh toán.
1. Khi có sự thay đổi thông tin trong
hồ sơ đăng ký ngân hàng thành viên thanh toán về tên ngân hàng, tên viết
tắt, mã citad, ngân hàng thành viên thanh toán phải gửi văn bản thông báo
cho VSD chậm nhất trong vòng một (01) ngày làm việc liền sau ngày thay
đổi có hiệu lực.
2. Trong vòng một (01) ngày làm việc liền sau ngày nhận
được văn bản thông báo thay đổi thông tin, VSD thực hiện cập nhật thông tin
ngân hàng thành viên thanh toán và gửi văn bản xác nhận cho ngân hàng
thành viên thanh toán và tổ chức thanh toán tiền gián tiếp liên quan
nếu có.
1. Ngân hàng thành viên thanh toán bị
ngừng cung cấp dịch vụ thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ trong các
trường hợp sau:
a. Ngân hàng thành viên thanh toán
bị Ngân hàng Nhà nước đưa vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
b. Ngân hàng thành viên thanh toán
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo Khoản 2 Điều 30 Thông tư
số 30/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa
phương (sau đây viết tắt là Thông tư 30).
2. VSD thực hiện hủy đăng ký ngân
hàng thành viên thanh toán trong các trường hợp sau:
a. Ngân hàng thành viên thanh toán tự
nguyện chấm dứt hoạt động thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ;
b. Ngân hàng thành viên thanh toán bị
thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động đối với ngân hàng thương mại;
c. Ngân hàng thành viên thanh toán không còn
đáp ứng tiêu chuẩn làm ngân hàng thành viên thanh toán theo quy định tại Khoản
3 Điều 2 Quy chế này.
3. Xử lý ngừng/hủy đăng ký ngân
hàng thành viên thanh toán:
a. Đối với trường hợp ngừng cung
cấp dịch vụ ngân hàng thành viên thanh toán theo Điểm b, Khoản 1 Điều
này, tùy mức độ vi phạm của ngân hàng thành viên thanh toán, VSD sẽ
xem xét ngừng cung cấp dịch vụ cho một số tổ chức thanh toán tiền
gián tiếp hoặc toàn bộ tổ chức thanh toán tiền gián tiếp đã đăng ký.
Thời gian ngừng cung cấp dịch vụ ngân hàng thành viên thanh toán được quy
định cụ thể trong quyết định ngừng cung cấp dịch vụ thanh toán tiền
giao dịch công cụ nợ của VSD.
b. Ngân hàng thành viên thanh toán
ngừng/hủy cung cấp dịch vụ ngân hàng thành viên thanh toán có trách nhiệm
hoàn tất nghĩa vụ thanh toán tiền đối với các giao dịch công cụ nợ đã xác định
trước đó.
c. VSD gửi văn bản thông báo cho
tổ chức thanh toán tiền gián tiếp liên quan về ngày thanh toán tiền
giao dịch công cụ nợ cuối cùng tại ngân hàng thành viên thanh toán bị
ngừng/hủy đăng ký. Tổ chức thanh toán tiền gián tiếp có trách nhiệm
lựa chọn một ngân hàng thành viên thanh toán thay thế và gửi hồ sơ
đăng ký cho VSD theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
d. Trong vòng ba (03) ngày làm việc liền sau ngày VSD
nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ tài liệu liên quan đến nội
dung quy định tại Khoản 1,2 Điều này và hoàn tất nghĩa vụ thanh toán
theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này, VSD thực hiện ngừng/hủy
đăng ký thông tin ngân hàng thành viên thanh toán và gửi văn bản xác nhận cho
ngân hàng thành viên thanh toán, Ngân hàng Nhà nước và tổ chức thanh
toán tiền gián tiếp liên quan đồng thời công bố trên trang thông tin
điện tử của VSD.
1. Tổ chức thanh toán tiền gián
tiếp là thành viên giao dịch công cụ nợ của SGDCK phải thực hiện lựa chọn
và mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch công cụ nợ tại một (01)
ngân hàng thành viên thanh toán. Tài khoản tiền gửi này của tổ chức
thanh toán tiền gián tiếp được mở tách biệt theo tài khoản của
khách hàng trong nước, tài khoản của khách hàng nước ngoài, tài
khoản của chính tổ chức thanh toán tiền gián tiếp. Hồ sơ đăng ký
thông tin ngân hàng thành viên thanh toán với VSD gồm các tài liệu sau:
a. Văn bản thông báo ngân hàng
thành viên thanh toán được lựa chọn và đăng ký các tài khoản tiền thanh toán
giao dịch công cụ nợ tại ngân hàng thành viên thanh toán (Mẫu 02/TTTP);
b. Hợp đồng vay/thỏa thuận hỗ trợ
tiền thanh toán ký kết với ngân hàng thành viên thanh toán.
2. Trường hợp thay đổi ngân hàng thành
viên thanh toán, tổ chức thanh toán tiền gián tiếp phải gửi văn bản thông
báo cho VSD đề nghị hủy đăng ký ngân hàng thành viên thanh toán hiện tại và hồ
sơ đăng ký thông tin với ngân hàng thành viên thanh toán thay thế. VSD sẽ thực
hiện hủy thông tin ngân hàng thành viên thanh toán theo đề nghị của tổ chức
thanh toán tiền gián tiếp sau khi ngân hàng thành viên thanh toán này hoàn
tất nghĩa vụ thanh toán tiền đối với các giao dịch công cụ nợ đã xác định trước
đó.
3. Trong vòng một (01) ngày làm việc liền sau ngày nhận
được hồ sơ, văn bản thông báo của tổ chức thanh toán tiền gián tiếp, VSD
gửi văn bản xác nhận cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp, ngân hàng
thành viên thanh toán liên quan và thực hiện cập nhật thông tin về ngân hàng
thành viên thanh toán trên hệ thống của VSD.
1. Căn cứ vào kết quả giao dịch do
SGDCK cung cấp, VSD xác định nghĩa vụ thanh toán công cụ nợ và tiền công cụ nợ
cho các thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan theo từng giao
dịch khớp lệnh của nhà đầu tư trên hệ thống giao dịch của SGDCK.
2. Nhà đầu tư bên bán phải bảo đảm có
đủ công cụ nợ tại ngày giao dịch, bao gồm:
a. Số công cụ nợ đã có sẵn trên tài khoản
lưu ký tại ngày giao dịch.
b. Số công cụ nợ được nhận do vay
qua hệ thống vay, cho vay chứng khoán của VSD tại ngày giao dịch.
c. Số công cụ nợ nhận được từ giao
dịch mua trước đó về tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại ngày giao
dịch.
3. Trường hợp nhà tạo lập thị trường
bán công cụ nợ khi chưa có đủ công cụ nợ tại thời điểm giao dịch, nhà tạo lập
thị trường phải đảm bảo có đủ công cụ nợ trước 11h00 ngày thanh toán để thực
hiện thanh toán từ các nguồn sau:
a. Số công cụ nợ được nhận qua hệ
thống vay, cho vay chứng khoán của VSD
b. Số công cụ nợ nhận được từ giao
dịch mua trước đó về tài khoản lưu ký của nhà tạo lập thị trường.
c. Số công cụ nợ được nhận do Kho bạc
Nhà nước phát hành để đảm bảo thanh khoản.
4. Việc thanh toán giao dịch công cụ
nợ sẽ được thực hiện theo từng giao dịch trong khoảng thời gian quy định tại Khoản
4 Điều 8 Quy chế này theo nguyên tắc thanh toán ngay cho giao dịch có đủ công
cụ nợ và tiền.
5. Ngân hàng lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp là ngân hàng thương mại và ngân hàng thành viên thanh toán sẽ thực
hiện thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ của mình và khách hàng thông qua tài khoản
mở tại hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Tiền thanh toán giao
dịch công cụ nợ của tổ chức thanh toán tiền gián tiếp được thực hiện qua
một (01) ngân hàng thành viên thanh toán do tổ chức thanh toán tiền gián
tiếp lựa chọn và đăng ký với VSD.
6. Việc chuyển giao công cụ nợ được
thực hiện trên hệ thống của VSD trên cơ sở chuyển khoản công cụ nợ giữa các tài
khoản lưu ký của thành viên và tổ chức mở tài khoản trực tiếp, hạch toán chi tiết
theo tài khoản của từng nhà đầu tư.
1. Công cụ nợ được thanh toán tức thời theo từng
giao dịch
tại ngày thanh toán ngay khi bên bán có đủ công cụ nợ và bên mua có đủ tiền
theo quy định hiện hành.
2. Việc thanh toán giao dịch được thực
hiện theo nguyên tắc chuyển giao công cụ nợ đồng thời với thanh toán tiền
(DVP).
3. Ngày thanh toán giao dịch công cụ
nợ là ngày làm việc liền kề sau ngày giao dịch (T+1).
4. Thời gian thanh toán giao dịch công
cụ nợ từ 09h00 đến 15h30 ngày thanh toán. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh
toán được quy định tại Mục I Phụ lục 02 của Quy chế
này.
1. Sau khi nhận dữ liệu về kết quả
giao dịch từ SGDCK, VSD gửi thông báo tổng hợp kết quả giao dịch, thông báo các
tài khoản của nhà đầu tư thực hiện giao dịch bán khi không đủ số dư công cụ nợ
sở hữu, thông báo cập nhật thông tin tài khoản nhà đầu tư dưới dạng chứng từ
điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD cho
thành viên hoặc thông qua địa chỉ email cho tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch giữa lệnh gốc được lưu
giữ tại thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp với thông báo tổng hợp kết
quả giao dịch của VSD và gửi xác nhận lại cho VSD dưới dạng chứng từ điện tử
qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến hoặc qua email theo trình
tự thời gian quy định tại Phụ lục 02 của Quy chế
này. Trường hợp có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp phải gửi xác nhận dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện
tử/cổng giao tiếp trực tuyến hoặc qua email đồng thời với hồ sơ đề nghị xử lý
lỗi cho VSD.
3. Trường hợp thành viên, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp không gửi xác nhận kết quả giao dịch trong thời hạn quy
định tại Quy chế này, VSD coi như kết quả giao dịch là chính xác và thành viên,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải chịu trách nhiệm về các sai sót, tổn thất
phát sinh (nếu có) đồng thời thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp sẽ bị
xem xét xử lý theo quy định tại Quy chế Thành viên lưu ký, Hợp đồng cung cấp
dịch vụ của VSD.
4. Việc đối chiếu, xác nhận, xử lý lỗi đối
với lệnh thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ qua hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. VSD thực hiện xử lý lỗi giao dịch
tự doanh công cụ nợ trong trường hợp thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh.
2. Cách thức xử lý lỗi tự doanh công
cụ nợ:
a. Thành viên, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có lỗi giao dịch tự doanh công cụ nợ phải gửi Giấy đề nghị xử lý lỗi
giao dịch (Mẫu 03/TTTP) chậm nhất vào 08h30
ngày thanh toán để đảm bảo việc xử lý lỗi được thực hiện trước khi thanh toán
các giao dịch đó.
b. VSD thực hiện điều chỉnh về đúng số
hiệu tài khoản tự doanh của thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
c. Ngay sau khi hoàn tất xử lý lỗi,
VSD gửi Thông báo xử lý lỗi giao dịch (Mẫu 04/TTTP)
cho SGDCK, thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đề nghị xử lý lỗi.
Sau khi hoàn tất thanh toán giao dịch
công cụ nợ, VSD gửi Thông báo xác nhận kết quả thanh toán giao dịch công cụ nợ
dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực
tuyến/email cho thành viên, ngân hàng thành viên thanh toán, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp.
1. Thành viên là tổ chức thanh toán
tiền gián tiếp tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ sử
dụng tiền vay từ ngân hàng thành viên thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Thông tư 30.
2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị phong tỏa
chứng khoán từ ngân
hàng thành viên thanh toán, VSD sẽ thực hiện phong toả số chứng khoán
mà tổ
chức thanh toán tiền gián tiếp bên vay đã thỏa thuận để làm tài sản đảm bảo
cho khoản vay. Hồ
sơ đề nghị phong tỏa chứng khoán gồm:
a.Thông báo hỗ trợ tiền
thanh toán giao dịch công cụ nợ (Mẫu 05/TTTP
);
b. Giấy đề nghị phong tỏa chứng khoán
làm tài sản đảm bảo khoản vay (Mẫu 06/TTTP);
c. Hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên về
việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay.
3. Ngay sau khi thực
hiện phong
toả
chứng
khoán,VSD
fax văn bản thông báo để ngân hàng thành viên thanh toán thực hiện hỗ
trợ thanh toán tiền
cho
tổ
chức thanh toán tiền gián tiếp và thông báo cho tổ chức thanh toán
tiền gián tiếp để hạch toán tương ứng. Bản chính văn bản thông báo sẽ
được VSD chuyển cho các bên liên quan trong vòng một (01) ngày làm việc
liền sau ngày thực
hiện phong tỏa.
4. Việc xem xét xử lý
vi phạm đối với thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền được
thực hiện theo quy định tại Quy chế Thành viên lưu ký.
1. Thành viên là tổ chức
thanh toán tiền gián tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc
phải sử dụng tiền vay của ngân hàng thành viên thanh toán phải chịu
lãi suất vay và hoàn trả tiền vay cho ngân hàng thành viên thanh toán theo quy
định tại hợp đồng/thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán ký kết giữa tổ chức
thanh toán tiền gián tiếp với ngân hàng thành viên thanh toán.
2. Sau khi tổ chức thanh toán
tiền gián tiếp hoàn tất hoàn trả khoản vay, ngân hàng thành viên
thanh toán
gửi Giấy đề nghị giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay (Mẫu 07/TTTP) và tài liệu
chứng minh liên quan (nếu có) cho VSD.
3. Thời gian VSD xử lý đề nghị giải
tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay của ngân hàng thành viên thanh
toán là một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của ngân hàng thành
viên thanh toán. VSD sẽ gửi xác nhận giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm
bảo khoản vay
cho ngân hàng thành viên thanh toán và tổ chức thanh toán tiền gián tiếp
để hạch toán tương ứng.
1. VSD thực hiện lùi thời hạn thanh
toán đối với các giao dịch thiếu tiền thanh toán giao dịch công cụ nợ theo đề
nghị của bên
mua đã được bên bán chấp thuận.
2. Thành viên/tổ chức mở
tài khoản trực tiếp gửi công văn đề nghị VSD lùi thời thời hạn thanh toán
giao dịch do thiếu tiền thanh toán (Mẫu 08/TTTP)
chậm nhất 15h30 ngày thanh toán.
3. Ngay sau khi hoàn tất việc lùi thời
hạn thanh toán, VSD sẽ gửi Thông báo về các giao dịch bị lùi thời hạn thanh
toán đến thành
viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan, ngân hàng thành viên
thanh toán
và SGDCK (Mẫu 09/TTTP).
1. Phương thức thanh toán giao dịch công cụ nợ bị lùi thời
hạn thanh toán được thực hiện như giao dịch công cụ nợ thông
thường.
2. Thời gian thanh toán các giao dịch
bị lùi là từ 09h00 đến 15h30 ngày làm việc liền kề thứ nhất hoặc thứ hai sau
ngày thanh toán (T+2/T+3) ngay khi bên mua đủ tiền thanh toán giao dịch công cụ nợ.
3. Biện pháp đảm bảo khả năng thanh
toán giao dịch bị lùi
a. VSD sẽ thực hiện phong toả toàn bộ công cụ nợ trong giao
dịch bán đối ứng với giao dịch mua thiếu tiền.
b. VSD sẽ giải toả công cụ nợ theo quy
định tại Điểm a Khoản này chậm nhất vào 17h00 ngày làm việc thứ nhất hoặc thứ
hai liền kề sau ngày thanh toán trong trường hợp giao dịch lùi bị loại bỏ thanh
toán quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Quy chế này.
4. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh
toán theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 02 của Quy
chế này.
1.VSD thực hiện loại bỏ thanh toán
giao dịch công cụ nợ trong trường hợp sau:
a) Các lỗi giao dịch của thành viên và
tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong giao dịch công cụ nợ ngoại trừ trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế này;
b) Các giao dịch tạm thời mất khả năng
thanh toán tiền đến 15h30 ngày thanh toán nhưng không đề nghị VSD áp dụng biện
pháp lùi thời hạn thanh toán;
c) Các giao dịch bị lùi thời hạn thanh
toán nhưng hết thời hạn lùi vẫn không có đủ tiền để thanh toán;
d) Các giao dịch thiếu công cụ nợ
do giao dịch mua trước đó bị loại bỏ thanh toán hoặc lùi thời hạn
thanh toán;
đ) Các giao dịch thiếu công cụ nợ
do không hoàn tất vay công cụ nợ theo đúng thời gian quy định tại điểm
b, Khoản 2 Điều 7 Quy chế này;
e) Các giao dịch bán khống công cụ nợ
khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
f) Các giao dịch thiếu công cụ nợ của
nhà tạo lập thị trường đến thời điểm quy định vẫn không đủ công cụ nợ để thanh
toán
2. Thời gian loại bỏ thanh toán giao
dịch:
a) Chậm nhất 08h45 ngày thanh toán đối
với các trường hợp quy định tại Điểm a, d, đ, e Khoản 1 Điều này.
b) Chậm nhất 16h00 ngày thanh toán đối
với các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
c) Chậm nhất 16h00 ngày làm việc liền
kề thứ hai sau ngày thanh toán (T+3) đối với các trường hợp quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều này.
d) Chậm nhất 11h30 ngày thanh toán đối
với các trường hợp quy định tại điểm f Khoản 1 Điều này.
3. VSD sẽ gửi thông báo về việc giao
dịch loại bỏ thanh toán đến thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân
hàng thành viên thanh toán liên quan và SGDCK (Mẫu
10/TTTP).
1. Các chứng từ thanh toán tiền và
công cụ nợ áp dụng dưới dạng chứng từ điện tử trong Quy chế này được quy định
chi tiết tại Phụ lục 01 đính kèm Quy chế này. Trong
trường hợp cần thiết, thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và ngân hàng
thành viên thanh toán có thể đề nghị chuyển đổi chứng từ dưới dạng chứng từ
điện tử sang chứng từ giấy. Chứng từ chuyển đổi có giá trị pháp lý khi phản ánh đầy đủ,
chính xác nội dung của chứng từ điện tử, bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin
trên chứng từ nguồn, có
thông tin thể hiện chứng từ đã được xử lý trên hệ thống công nghệ thông tin và
tên của hệ thống công nghệ thông tin hoặc tên của chủ quản hệ thống công nghệ
thông tin, có mã định danh của chứng từ điện tử để phục vụ việc tra cứu, xác
minh thông tin hoặc có họ tên và chữ ký của người thực hiện
chuyển đổi được quy định tại Điều 7 Nghị định 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính
phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Các chứng từ điện tử của VSD khi
chuyển đổi sang chứng từ giấy sẽ được đóng dấu có ký hiệu như sau:
TRUNG TÂM
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
CHỨNG TỪ
CHUYỂN ĐỔI TỪ
CHỨNG TỪ
ĐIỆN TỬ
Họ và tên:
Chữ ký:
Thời gian thực hiện chuyển đổi:
|
2. Trường hợp thành viên, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp và ngân hàng thành viên thanh toán không thể gửi, nhận các
chứng từ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định tại Quy chế này do
chưa hoàn tất việc kết nối hoặc bị ngắt kết nối cổng giao tiếp điện tử/cổng
giao tiếp trực tuyến với VSD, việc gửi, nhận các thông tin danh sách này sẽ
thực hiện qua địa chỉ email có gắn chữ ký số [email protected] của VSD và địa
chỉ email mà thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và ngân hàng thành viên
thanh toán đã đăng ký với VSD.
Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực
tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán có giao dịch bị lùi thời hạn thanh
toán và loại bỏ thanh toán phải bồi thường cho khách hàng và thành viên/tổ chức
mở tài khoản trực tiếp có giao dịch đối ứng liên quan theo quy định tại Khoản 5 Điều 32 và Khoản 3 Điều 33 Thông tư 30.
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng
dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi có sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước.
(Ban hành kèm
theo Quy chế hoạt động thanh toán giao dịch Công cụ nợ của chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu
chính quyền địa phương)
STT
|
Chứng từ
thanh toán
|
Gửi qua
cổng giao tiếp điện tử
|
Gửi qua cổng
giao tiếp trực tuyến
|
|
|
|
Báo cáo điện tử
|
Giao dịch điện tử
|
Điện MT
|
FileAct
|
|
1
|
Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch công
cụ nợ
(gửi TV/TC) (Mẫu 01/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
2
|
Thông báo tài khoản bán thiếu công cụ nợ và thiếu thông tin
tài khoản (gửi TV/TC) (Mẫu 02/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
3
|
Thông báo cập nhật thông tin tài khoản của
nhà đầu tư (gửi TV/TC) (Mẫu 03/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
4
|
Thông báo thanh toán công cụ nợ (gửi TV/TC) (Mẫu 04/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
5
|
Thông báo thanh toán tiền giao dịch công cụ
nợ
(gửi TV/TC) (Mẫu 05/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
6
|
Thông báo thanh toán công cụ nợ
(đã điều chỉnh) (gửi
TV/TC)
(Mẫu
06/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
7
|
Thông báo thanh toán tiền giao dịch công cụ
nợ (đã điều chỉnh) (gửi
TV/TC)
(Mẫu
07/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
8
|
Thông báo thanh toán tiền giao dịch công cụ
nợ
(gửi NHTV) (Mẫu 08/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
9
|
Thông báo tổng hợp thanh toán tiền giao
dịch công cụ nợ (gửi NHNN) (Mẫu 09/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
10
|
Thông báo giao dịch công cụ nợ lùi thời hạn
thanh toán (gửi TV/TC) (Mẫu 10/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
11
|
Thông báo thanh toán công cụ nợ lùi thời hạn thanh
toán (gửi TV/TC) (Mẫu 11/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
12
|
Thông báo thanh toán tiền giao dịch công cụ
nợ lùi thời hạn thanh toán (gửi TV/TC) (Mẫu 12/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
13
|
Thông báo thanh toán tiền giao dịch công cụ
nợ lùi thời hạn thanh toán (gửi NHTV) (Mẫu 13/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
14
|
Xác nhận kết quả thanh toán công cụ nợ (gửi TV/TC) (Mẫu 14/PL-TTTP)
|
x
|
|
|
x
|
|
15
|
Bảng tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền công
cụ nợ (Mẫu 15/PL-TTTP)
|
x
|
|
x
|
|
|
(Ban hành kèm
theo Quy chế hoạt động thanh toán giao dịch Công cụ nợ của chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu
chính quyền địa phương)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch,
VSD nhận kết quả giao dịch từ SGDCK, thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng
khoán của khách hàng thành viên và chuyển số công cụ nợ phải giao từ tài
khoản giao dịch sang tài khoản chờ thanh toán của thành viên/tổ chức
mở tài khoản trực tiếp (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh).
1.2. VSD thực hiện lập và gửi cho
thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp: Thông báo tổng hợp kết quả giao
dịch công cụ nợ (Mẫu 01/PL-TTTP)); Thông báo tài khoản bán thiếu
công cụ nợ và thiếu thông tin tài khoản (Mẫu 02/PL-TTTP) và Thông báo
cập nhật thông tin tài khoản của nhà đầu tư (Mẫu 03/PL-TTTP).
1.3.Thành viên, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp nhận các Thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện
tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD (phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua
email do VSD gửi, gồm:
- Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch
công cụ nợ (mã báo cáo CS101)
- Thông báo tài khoản bán thiếu chứng
khoán và thiếu thông tin tài khoản (mã báo cáo CS007)
- Thông báo cập nhật thông tin tài khoản
của nhà đầu tư (mã báo cáo CS008)
1.4. Thành viên, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để
thông báo cho VSD. Trường hợp phát hiện lỗi giao dịch:
- Đối với lỗi sai số hiệu tài khoản tự
doanh: Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi Giấy đề nghị xử lý lỗi
giao dịch theo quy định tại Điều10 Quy chế này.
- Đối với các lỗi giao dịch khác: VSD
sẽ thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch lỗi của thành viên, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp.
2. Ngày T+1:
2.1. Chậm nhất đến 08h30:
Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi xác nhận chấp thuận hoặc không
chấp thuận kết quả giao dịch do VSD gửi dưới dạng chứng từ điện tử thông qua
cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD đối với thành viên
hoặc gửi vào email (địa chỉ: [email protected]) đối với tổ chức mở tài khoản
trực tiếp và nộp hồ sơ đề nghị xử lý lỗi cho VSD (nếu có).
2.2. Chậm nhất đến
08h45:
- VSD thực hiện:
+ Xử lý lỗi
giao dịch
theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
+ Loại bỏ
thanh toán đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, d, đ, e Khoản 1 Điều
16
Quy chế này.
+ Lập và gửi thành viên, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp các thông báo thanh toán giao dịch công cụ nợ, gồm: “Thông
báo thanh toán công cụ nợ” (Mẫu 04,06/PL-TTTP) và “Thông báo thanh toán
tiền giao dịch công cụ nợ”(Mẫu 05,07/PL-TTTP).
+ Gửi Thông báo xử lý lỗi giao
dịch, Thông báo về việc giao dịch bị loại bỏ thanh toán cho thành
viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán liên
quan và SGDCK.
- VSD lập và gửi cho ngân hàng thành
viên thanh toán “Thông báo thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ” (Mẫu
08/PL-TTTP).
- Thành viên, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp nhận các Thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện
tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD (phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua
email do VSD gửi, gồm:
+ Thông báo thanh toán công cụ nợ (mã
báo cáo CS102, CS104)
+ Thông báo thanh toán tiền giao dịch
công cụ nợ (mã
báo cáo CS103, CS105).
2.3. Gửi dữ liệu
thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ cho Ngân hàng Nhà nước:
VSD lập và gửi dữ
liệu thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước “Thông báo
tổng hợp thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ” (Mẫu 09/PL-TTTP)
theo các mốc thời gian sau:
- Chậm nhất 08h45: đối với các
giao dịch đã được đối chiếu, xác nhận, xử lý lỗi trước 08h30 ngày thanh toán.
- Chậm nhất 11h00: đối với các
giao dịch còn lại.
2.4. Từ 09h00 - 15h30:
- Căn cứ lệnh chuyển tiền của tổ
chức thanh toán tiền gián tiếp và chứng từ thanh toán của VSD, thành viên
là ngân hàng thương mại, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và ngân hàng thành viên
thanh toán bên mua lập lệnh thanh toán tiền qua hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước.
- Sau kiểm tra tính hợp lệ của lệnh
thanh toán, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thanh toán, chuyển số tiền phải trả từ
tài khoản của ngân hàng bên mua sang tài khoản của ngân hàng bên bán đồng thời
gửi thông tin giao dịch được thanh toán cho VSD.
- VSD thực hiện chuyển số công cụ nợ
phải giao từ tài khoản chứng khoán chờ thanh toán thành viên/tổ chức mở tài khoản
trực tiếp (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) sang tài khoản chứng khoán giao
dịch của thành viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp (tài khoản môi giới và/hoặc
tự doanh), đồng thời ghi tăng tài khoản chứng khoán giao dịch của nhà đầu tư
bên mua, ghi giảm tài khoản chứng khoán giao dịch của nhà đầu tư bên bán.
- Thành viên nhận thông báo “Xác
nhận kết quả thanh toán công cụ nợ”(mã báo cáo CS111) qua cổng giao
tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD (phân hệ thanh toán bù trừ CS)
để theo dõi việc chuyển giao công cụ nợ trên hệ thống của VSD.
2.5. Chậm nhất 16h30:
- VSD thực hiện
lập và gửi thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp “Xác nhận kết quả
thanh toán công cụ nợ” (Mẫu 14/PL-TTTP).
- Thành viên, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp nhận thông báo “Xác nhận kết quả thanh toán công cụ nợ” (mã
báo cáo CS111) dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện
tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD (phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua
email do VSD gửi.
2.6. Từ 15h30 - 16h30:
2.6.1. Đối chiếu và xác nhận kết quả
thanh toán tiền và công cụ nợ cuối ngày giữa Ngân hàng Nhà nước và VSD:
- Ngân hàng Nhà nước lập và gửi cho
VSD “Bảng tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền công cụ nợ”(Mẫu 15/PL-TTTP).
- VSD có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu giao dịch chuyển tiền tại Ngân hàng Nhà nước với giao dịch chuyển giao
công cụ nợ tại VSD và thực hiện xác nhận lại với Ngân hàng Nhà nước.
2.6.2. Xử lý các trường hợp mất khả
năng thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ:
- VSD thực hiện lùi thời hạn thanh
toán theo
quy định tại Điều 14 Quy chế này.
- VSD thực hiện
loại bỏ thanh toán đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 16
Quy chế này.
- VSD lập và gửi thành viên/tổ chức mở
tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán liên quan và SGDCK các
thông báo liên quan ngay sau khi thực hiện lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ
thanh toán giao dịch công cụ nợ.
3. Trình tự lùi thời
hạn thanh toán và thanh toán giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán:
3.1. Ngày lùi thời hạn thanh toán:
- Từ 15h30-16h30 ngày thanh toán
(T+1), VSD thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với các giao dịch chứng khoán
do thiếu tiền để thanh toán.
- Ngay sau khi thực hiện lùi thời hạn
thanh toán, VSD lập và gửi Thành viên liên quan: “Thông báo giao dịch công
cụ nợ lùi thời hạn thanh toán”(Mẫu 10/PL-TTTP); “Thông báo thanh toán
công cụ nợ lùi thời hạn thanh toán” (Mẫu 11/PL-TTTP); “Thông báo thanh
toán tiền giao dịch công cụ nợ lùi thời hạn thanh toán” (Mẫu 12/PL-TTTP).
- Thành viên nhận các thông báo dưới
dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của
VSD (phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
+ Thông báo giao dịch công cụ nợ lùi
thời hạn thanh toán (mã báo cáo CS108);
+ Thông báo thanh toán công cụ nợ lùi
thời hạn thanh toán (mã báo cáo CS109);
+ Thông báo thanh toán tiền giao dịch công
cụ nợ lùi thời hạn thanh toán (mã báo cáo CS110).
3.2. Vào các ngày thanh toán: ngày làm
việc liền kề thứ nhất hoặc ngày làm việc liền kề thứ hai sau ngày thanh toán
(T+2, T+3):
3.2.1. Chậm nhất 10h30 các
ngày thanh toán, thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếpgửi xác nhận thanh
toán giao dịch lùi thời hạn thanh toán thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSD
đối với thành viên hoặc gửi email/fax đối với tổ chức mở tài khoản trực tiếp
(bản chính phải gửi ngay).
3.2.2. Chậm nhất 11h00
- VSD thực hiện:
+ Lập và gửi cho ngân hàng thành viên
thanh toán “Thông báo thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ lùi thời hạn
thanh toán” (Mẫu 13/PL-TTTP).
+ Lập và gửi dữ
liệu thanh toán tiền giao dịch công cụ nợlùi thời hạn thanh toán cho Ngân hàng
Nhà nước “Thông báo
tổng hợp thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ”(Mẫu
09/PL-TTTP).
- Ngân hàng thành viên thanh toán thực
hiện kiểm tra số dư tiền trên tài khoản của thành viên/tổ chức mở tài khoản
trực tiếp, đảm bảo thanh toán các giao dịch công cụ nợ.
3.2.3. Chậm
nhất 15h30
- Giao dịch lùi thời
hạn thanh toán được thanh toán như giao dịch công cụ nợ thông
thường quy định tại điểm 2.4 Phụ lục này.
- Sau thời điểm trên,
trường hợp ngân hàng bên mua vẫn không đủ tiền thanh toán cho giao dịch lùi
thời hạn thanh toán, VSD sẽ thực hiện loại bỏ thanh toán đối với giao dịch
thiếu tiền theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16
Quy chế này.
3.3. Thực hiện phong tỏa/giải tỏa công
cụ nợ đối với giao dịch lùi thời hạn thanh toán:
3.3.1. Trường hợp
phong tỏa công
cụ nợ:
Ngay sau khi hoàn tất lùi thanh toán,
VSD thực hiện phong tỏa công cụ nợ của nhà đầu tư bán, chuyển công cụ nợ từ
tài khoản chứng khoán giao dịch sang tài khoản chứng khoán chờ thanh toán
của nhà đầu tư.
3.3.2. Trường hợp giải tỏa công cụ nợ
do loại bỏ thanh toán:
Chậm nhất 15h30 ngày thực
hiện loại bỏ thanh toán đối với các giao dịch bị lùi quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 16 Quy chế này, VSD thực hiện giải tỏa chứng khoán đã phong tỏa của nhà
đầu tư bán, chuyển chứng khoán từ tài khoản chứng khoán chờ thanh toán sang
tài khoản chứng khoán giao dịch của nhà đầu tư.