ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2087/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 07
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TINH GIẢN BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỐ LƯỢNG
NGƯỜI LÀM VIỆC HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP KHỐI CHÍNH QUYỀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2022-2026
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17
tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Kết luận số 28-KL/TW
ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm
2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống
chính trị giai đoạn 2022-2026;
Căn cứ Quy định số 70-QĐ/TW
ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống
chính trị; Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về
biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn
2022-2026;
Căn cứ Nghị định số
29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên
chế;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP
ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả”;
Căn cứ Quyết định số 1046/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ chính trị
về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Kế hoạch số 160-KH/TU
ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Tỉnh ủy Gia Lai về kế hoạch biên chế giai đoạn
2022-2026 (gắn với lộ trình tinh giản biên chế);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch quản lý, sử dụng, tinh giản biên chế hành chính, số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập khối chính quyền tỉnh Gia Lai (cấp tỉnh, cấp huyện) giai đoạn
2022-2026, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện đồng bộ,
nghiêm túc, có hiệu quả lộ trình kế hoạch tinh giản biên chế của Tỉnh ủy phù hợp
với Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Kết luận của Bộ Chính trị;
Quy định, Quyết định của Bộ Chính trị, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ.
- Thống nhất về nhận thức của hệ
thống chính trị nhằm quyết tâm thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo lộ trình
tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, xây dựng hoàn thiện Đề án vị
trí việc làm và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết
số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2015 của Ban Chấp
hành Trung ương; Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ chính trị;
Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu
quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và các
Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm vai trò lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả
giữa các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, huy động sự tham gia của cả hệ thống
chính trị trong việc thực hiện tinh giản biên chế, quản lý, sử dụng biên chế của
các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả, đúng quy định.
- Việc quản lý, sử dụng, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn
với rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng biên chế
được giao; đảm bảo tinh giản biên chế theo đúng lộ trình và tỷ lệ quy định, quản
lý và sử dụng có hiệu quả biên chế được giao.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Phạm vi, đối tượng
Thực hiện quản lý, sử dụng và
tinh giản biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách
nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khối chính quyền
(cấp tỉnh, cấp huyện) thuộc tỉnh.
2. Mục tiêu, lộ trình tinh giản
và dự kiến biên chế từng năm
2.1. Mục tiêu
- Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
số 160-KH/TU ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Tỉnh ủy Gia Lai về kế hoạch biên chế
giai đoạn 2022-2026 (gắn với lộ trình tinh giản biên chế). Đến năm 2026, giảm
5% biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính và giảm 10% số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh. Cụ thể: đến năm 2026, biên chế khối chính quyền là 27.429
biên chế, trong đó 2.543 biên chế công chức và 24.886 người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
- Cơ cấu lại biên chế phù hợp với
vị trí việc làm và cơ cấu bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
2.2. Lộ trình tinh giản và
cơ cấu lại biên chế phù hợp vị trí việc làm, cơ cấu tổ chức bộ máy
a) Lộ trình tinh giản biên
chế giai đoạn 2022-2026
- Đối với biên chế công chức
hành chính:
+ Mốc tinh giản biên chế năm
2021 là: 2.677 biên chế;
+ Năm 2022: 2.677 biên chế;
+ Năm 2023: 2.677 biên chế, giữ
nguyên số đã giao năm 2022;
+ Năm 2024: 2.677 biên chế, giữ
nguyên số đã giao năm 2023;
+ Năm 2025: 2.614 biên chế, giảm
63 biên chế so với năm 2024;
+ Năm 2026: 2.543 biên chế, giảm
71 biên chế so với năm 2025.
Tổng giai đoạn 2022-2026 giảm
134 biên chế tương ứng giảm 5% biên chế công chức được giao năm 2021.
- Đối với số lượng người làm
việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
+ Mốc tinh giản số lượng người
làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước năm 2021 là: 26.407 người;
+ Năm 2022: 24.859 người, giảm
1.548 người so với năm 2021;
+ Năm 2023: 26.103 người.
Trong đó, bổ sung 1.244 chỉ
tiêu số lượng người làm việc sự nghiệp giáo dục mầm non và phổ thông công lập
năm học 2022-2023 được giao bổ sung theo Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18 tháng 7
năm 2022 của Bộ Chính trị.
+ Năm 2024: 26.103 người, giữ
nguyên số đã giao năm 2023;
+ Năm 2025: 25.496 người, giảm
607 người so với năm 2024;
+ Năm 2026: 24.886 người; giảm
610 người so với năm 2025.
Tổng giai đoạn 2022-2026 giảm
2.765 người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước tương ứng giảm 10% số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được giao năm 2021 (đã bao gồm
số lượng người làm việc sự nghiệp giáo dục được bổ sung).
(Có
Phụ lục chi tiết kèm theo)
b) Cơ cấu biên chế gắn với vị
trí việc làm và cơ cấu tổ chức bộ máy
Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy
hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết 18, Nghị quyết
19 của Trung ương bảo đảm đáp ứng tiêu chí thành lập tổ chức theo quy định của
Chính phủ; Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý biên chế gắn với cơ cấu lại,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm
và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của Chính phủ,
của tỉnh về tinh giản biên chế; bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của cả hệ thống
chính trị trong quyết tâm thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của từng cấp, từng ngành; xác định rõ trách nhiệm của tập thể và
cá nhân, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện tinh giản biên chế.
2. Tiếp tục đổi mới, sắp
xếp bộ máy hệ thống chính trị bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
rà soát, kiện toàn cơ cấu bộ máy cơ quan, tổ chức hành chính đáp ứng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, có cơ cấu hợp lý, đảm bảo tiêu chí thành lập
tổ chức, đáp ứng yêu cầu về nhân lực tối thiểu, có cơ cấu lãnh đạo quản lý theo
đúng quy định của pháp luật và ít hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý; Rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp theo hướng nâng cao mức độ tự chủ các
đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế
thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nhất
là đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác.
3. Hoàn thiện danh mục vị
trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở xác định biên chế của các
cơ quan, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn; rà soát, bố trí,
sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu vị trí việc
làm gắn với đánh giá, xếp loại công chức, viên chức.
4. Thực hiện có hiệu quả
chính sách tinh giản biên chế, kiên quyết thực hiện tinh giản cán bộ, công chức,
viên chức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm, không hoàn thành
nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn về trình độ, năng lực quy định, không đảm bảo sức
khoẻ và những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự.
5. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương
- Tổ chức quán triệt nội dung kế
hoạch này đến toàn thể công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương;
thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp được xác định
tại Kế hoạch này và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Thực hiện nghiêm túc lộ trình tinh giản biên
chế theo Kế hoạch; kết quả thực hiện tinh giản biên chế là một trong những căn
cứ để đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục chủ động việc rà
soát, đề xuất cấp thẩm quyền sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị theo hướng
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị, địa
phương mình chủ động xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ
cấu chức danh nghề nghiệp của cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của Bộ, ngành, cơ
quan liên quan trình cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền và
báo cáo cơ quan cấp trên theo dõi, quản lý.
- Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt quy định về chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số
29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
thi hành đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa
phương biết, thực hiện; có (xây dựng) kế hoạch tinh giản biên chế theo lộ
trình, hàng năm lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định đảm bảo công khai, minh bạch,
đúng đối tượng tinh giản.
2. Sở Nội vụ
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ, giao biên chế hàng năm theo kế hoạch tinh giản biên chế; theo dõi, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Gắn việc xây dựng kế hoạch
biên chế hàng năm với rà soát, sắp xếp bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức theo vị trí việc làm; theo dõi, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng
biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định, tổng hợp đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh việc sử dụng hiệu quả (tuyển dụng mới hoặc cắt giảm) số biên chế
chưa sử dụng, dôi dư do sắp xếp bộ máy, nhân sự, vị trí việc làm, thực hiện chính
sách tinh giản biên chế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị sớm
hoàn thiện việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh Đề án vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở vị trí việc làm được
phê duyệt, kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy, kết quả thực hiện lộ trình tinh giản
biên chế trong các tổ chức hành chính giao Sở Nội vụ xây dựng Đề án: “Rà soát,
điều chỉnh biên chế gắn với vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của tỉnh Gia Lai” nhằm
cơ cấu lại biên chế theo vị trí việc làm, phù hợp thực trạng bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức hành chính trên địa bàn tỉnh trình Ban cán sự
Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
- Tăng cường công tác thanh tra
và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương thực hiện không nghiêm và không có hiệu quả tỷ lệ tinh giản biên
chế, đối tượng tinh giản biên chế.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết chính sách tinh giản biên chế theo quy định
tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP của Chính phủ; thẩm định dự toán kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh; trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán
chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện việc chi trả chính sách cho đối tượng
tinh giản biên chế theo quy định.
- Chủ trì, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, địa phương xác định mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp theo quy định;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan đến việc thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất sửa đổi mức khoán kinh
phí hỗ trợ cho hợp đồng lao động làm công tác hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 theo đúng quy định để có cơ sở áp dụng
trong năm 2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai, thực hiện Kế hoạch
này. Trong quá trình thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp,
đề xuất) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các đơn vị SNCL thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|
KẾ HOẠCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC HƯỞNG
LƯƠNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI CHÍNH QUYỀN GIAI ĐOẠN 2022-2026
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2087/KH-UBND ngày 07/8/2023 của UBND tỉnh Gia
Lai)
TT
|
Đơn vị
|
Hiện trạng
|
Tổng cộng
|
Kế hoạch cắt giảm từng năm
|
Số biên chế công chức/ số lượng người làm việc đến năm 2026
|
Ghi chú
|
Số biên chế công chức/ số lượng người làm việc đã giao năm 2022
|
Số biên chế sự nghiệp giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học
2022-2023 được giao bổ sung
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
Hành chính
|
2.677
|
|
134
|
0
|
0
|
63
|
71
|
2.543
|
|
|
Sự nghiệp
|
24.859
|
1.244
|
1.217
|
0
|
0
|
607
|
610
|
24.886
|
|
I
|
Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
1.310
|
|
61
|
|
|
28
|
33
|
1.249
|
|
|
Sự nghiệp
|
6.521
|
101
|
178
|
|
|
87
|
91
|
6.444
|
|
A
|
Khối Sở, ngành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
47
|
|
3
|
|
|
1
|
2
|
44
|
|
|
Sự nghiệp
|
9
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
2
|
Sở Tư pháp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
32
|
|
1
|
|
|
1
|
|
31
|
|
|
Sự nghiệp
|
20
|
|
1
|
|
|
|
1
|
19
|
|
3
|
Sở Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
54
|
|
3
|
|
|
1
|
2
|
51
|
|
4
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
36
|
|
|
|
|
|
|
36
|
|
5
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
49
|
|
3
|
|
|
1
|
2
|
46
|
|
6
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
47
|
|
2
|
|
|
1
|
1
|
45
|
|
|
Sự nghiệp
|
7
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
7
|
Sở Nội vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
66
|
|
3
|
|
|
1
|
2
|
63
|
|
|
Sự nghiệp
|
16
|
|
1
|
|
|
1
|
|
15
|
|
8
|
Sở Công Thương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
36
|
|
1
|
|
|
1
|
|
35
|
|
|
Sự nghiệp
|
15
|
|
|
|
|
|
|
15
|
|
9
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
484
|
|
26
|
|
|
12
|
14
|
458
|
|
|
Sự nghiệp
|
441
|
|
21
|
|
|
10
|
11
|
420
|
|
10
|
Sở Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
62
|
|
3
|
|
|
1
|
2
|
59
|
|
|
Sự nghiệp
|
2.950
|
|
|
|
|
|
|
2.950
|
|
11
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
49
|
|
3
|
|
|
2
|
1
|
46
|
|
|
Sự nghiệp
|
2.451
|
101
|
133
|
|
|
66
|
67
|
2.419
|
|
12
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
36
|
|
1
|
|
|
|
1
|
35
|
|
13
|
Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
40
|
|
2
|
|
|
1
|
1
|
38
|
|
|
Sự nghiệp
|
81
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
77
|
|
14
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
44
|
|
3
|
|
|
1
|
2
|
41
|
|
|
Sự nghiệp
|
164
|
|
|
|
|
|
|
164
|
|
15
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
30
|
|
1
|
|
|
1
|
|
29
|
|
|
Sự nghiệp
|
10
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
16
|
Thanh tra tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
38
|
|
2
|
|
|
1
|
1
|
36
|
|
17
|
Khối đại biểu dân cử (đại
biểu quốc hội và đại biểu HĐND tỉnh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
11
|
|
|
|
|
|
|
11
|
|
18
|
Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
29
|
|
|
|
|
|
|
29
|
|
19
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
58
|
|
3
|
|
|
1
|
2
|
55
|
|
|
Sự nghiệp
|
7
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
20
|
Ban Dân tộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
19
|
|
|
|
|
|
|
19
|
|
21
|
Ban quản lý Khu Kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
25
|
|
1
|
|
|
1
|
|
24
|
|
22
|
Sở Ngoại vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
18
|
|
|
|
|
|
|
18
|
|
B
|
Khối ĐVSN thuộc tỉnh
|
350
|
|
18
|
|
|
8
|
10
|
332
|
|
1
|
Cao đẳng Gia Lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sự nghiệp
|
189
|
|
10
|
|
|
5
|
5
|
179
|
|
2
|
Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sự nghiệp
|
99
|
|
5
|
|
|
2
|
3
|
94
|
|
3
|
BQL VQG Kon Ka Kinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sự nghiệp
|
62
|
|
3
|
|
|
1
|
2
|
59
|
|
II
|
Cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
1.367
|
|
73
|
|
|
35
|
38
|
1.294
|
|
|
Sự nghiệp
|
18.308
|
1.143
|
1.009
|
|
|
505
|
504
|
18.442
|
|
1
|
Thành phố Pleiku
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
105
|
|
6
|
|
|
3
|
3
|
99
|
|
|
Sự nghiệp
|
2.280
|
148
|
126
|
|
|
62
|
64
|
2.302
|
|
2
|
Thị xã An Khê
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
81
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
77
|
|
|
Sự nghiệp
|
813
|
|
40
|
|
|
20
|
20
|
773
|
|
3
|
Thị xã Ayun Pa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
79
|
|
5
|
|
|
2
|
3
|
74
|
|
|
Sự nghiệp
|
540
|
15
|
29
|
|
|
14
|
15
|
526
|
|
4
|
Huyện Đức Cơ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
79
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
75
|
|
|
Sự nghiệp
|
999
|
67
|
57
|
|
|
28
|
29
|
1.009
|
|
5
|
Huyện Ia Grai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
79
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
75
|
|
|
Sự nghiệp
|
1.244
|
102
|
69
|
|
|
34
|
35
|
1.277
|
|
6
|
Huyện Chư Prông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
85
|
|
5
|
|
|
2
|
3
|
80
|
|
|
Sự nghiệp
|
1.541
|
92
|
85
|
|
|
43
|
42
|
1.548
|
|
7
|
Huyện Ia Pa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
78
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
74
|
|
|
Sự nghiệp
|
747
|
20
|
38
|
|
|
19
|
19
|
729
|
|
8
|
Huyện Chư Păh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
78
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
74
|
|
|
Sự nghiệp
|
1.004
|
34
|
52
|
|
|
25
|
27
|
986
|
|
9
|
Huyện KBang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
78
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
74
|
|
|
Sự nghiệp
|
1.079
|
31
|
56
|
|
|
29
|
27
|
1.054
|
|
10
|
Huyện Krông Pa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
77
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
73
|
|
|
Sự nghiệp
|
1.189
|
90
|
67
|
|
|
33
|
34
|
1.212
|
|
11
|
Huyện Chư Sê
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
79
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
75
|
|
|
Sự nghiệp
|
1.415
|
105
|
80
|
|
|
40
|
40
|
1.440
|
|
12
|
Huyện Kông Chro
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
77
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
73
|
|
|
Sự nghiệp
|
832
|
63
|
47
|
|
|
24
|
23
|
848
|
|
13
|
Huyện Mang Yang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
78
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
74
|
|
|
Sự nghiệp
|
966
|
76
|
54
|
|
|
28
|
26
|
988
|
|
14
|
Huyện Đak Đoa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
81
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
77
|
|
|
Sự nghiệp
|
1.242
|
163
|
76
|
|
|
38
|
38
|
1.329
|
|
15
|
Huyện Đak Pơ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
78
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
74
|
|
|
Sự nghiệp
|
588
|
2
|
29
|
|
|
15
|
14
|
561
|
|
16
|
Huyện Phú Thiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
78
|
|
5
|
|
|
2
|
3
|
73
|
|
|
Sự nghiệp
|
959
|
35
|
51
|
|
|
26
|
25
|
943
|
|
17
|
Huyện Chư Pưh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
77
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
73
|
|
|
Sự nghiệp
|
870
|
100
|
53
|
|
|
27
|
26
|
917
|
|
|
Dự phòng sự nghiệp
|
30
|
|
30
|
|
|
15
|
15
|
|
|