BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/NĐHN-BNV
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 5 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
[1]Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2019.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định về tuyển dụng, bố trí,
phân công, thay đổi và thăng hạng chức danh nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng; biệt
phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm; đánh giá; thôi việc, nghỉ hưu và thẩm quyền quản lý
viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Chế độ tập sự” là các quy định liên
quan đến quá trình người được tuyển dụng vào viên chức làm quen với môi trường
công tác và tập làm những công việc của vị trí việc làm gắn với chức danh nghề
sẽ được bổ nhiệm quy định trong hợp đồng làm việc.
2. “Thay đổi chức danh nghề nghiệp” là việc
viên chức được bổ nhiệm một chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn,
nghiệp vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm.
3. “Hạng chức danh nghề nghiệp” là cấp độ
thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng
ngành, lĩnh vực.
4. “Thăng hạng chức danh nghề nghiệp” là
việc viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn trong
cùng một ngành, lĩnh vực.
Điều 3. Phân loại viên chức
1. Theo vị trí việc làm, viên chức được phân loại
như sau:
a) Viên chức quản lý bao gồm những người quy định
tại Khoản 1 Điều 3 Luật viên chức;
b) Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm
những người chỉ thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được
phân loại trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống
thấp như sau:
a) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
b) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II;
c) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III;
d) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
Chương II
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN
TUYỂN DỤNG
Điều 4. Điều kiện đăng ký dự
tuyển viên chức
1. Người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn
về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm
và chức danh nghề nghiệp, có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều
22 Luật viên chức.
2.[2] Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức theo quy định tại
khoản 1 Điều 24 Luật viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của
vị trí việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật viên chức nhưng không
được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập.
Điều 5. Thẩm quyền tuyển dụng
viên chức
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập giao quyền
tự chủ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật viên chức, người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển
dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
giao quyền tự chủ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật viên chức, cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập tổ chức thực hiện hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức
cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý; quyết định hoặc ủy quyền quyết
định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Đối với tổ chức sự nghiệp thuộc Chính phủ,
người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp này tổ chức hoặc phân cấp tổ chức thực hiện
việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc
xét tuyển.
4. Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng
kế hoạch tuyển dụng viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định
theo thẩm quyền để tổ chức thực hiện.
5. Bộ Nội vụ ban hành nội quy, quy chế thi tuyển,
xét tuyển viên chức.
Điều 6. Hội đồng tuyển dụng
viên chức
1. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được
giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức, Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 hoặc
07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công
tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là viên chức
giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Các ủy viên khác là những người có chuyên
môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.
2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức, Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 hoặc
07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người đại diện
bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức;
d) Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp
vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.
3.[3] Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo
đa số. Trường hợp có số ý kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban giúp việc:
Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát
hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
Đối với xét tuyển: Thành lập Ban
kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn
hoặc thực hành tại vòng 2;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử
dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm
phỏng vấn hoặc thực hành; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ
chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để
xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Mục 2. THI TUYỂN VIÊN CHỨC
Điều 7. Nội dung, hình thức
và thời gian thi tuyển viên chức[4]
Thi tuyển viên chức được thực hiện
theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực
hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì
thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3
phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi
về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách,
nhiệm vụ của viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian thi
60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một
trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo
yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu
chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ tại vòng 1
quy định tại Điều này.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo
yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu
cầu chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không phải thi tin học tại vòng 1
quy định tại Điều này.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi
tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng
1) đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học về ngoại ngữ;
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng
nước ngoài ở Việt Nam;
Người dự tuyển làm viên chức công
tác ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng
dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền công nhận.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1)
đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ
thông tin, tin học hoặc toán - tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định
theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự
tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải
thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi
tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi
tính.
e) Trường hợp cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi
thực hiện như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết
thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để thí sinh dự
thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm
nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc
chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn
trong quá trình tổ chức chấm thi, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm
này nhưng không quá 15 ngày.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản
này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu
tập thí sinh dự thi vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày
thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi
vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực,
kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển viên chức theo yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển dụng.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu
có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành khác nhau bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc
thực hành hoặc thi viết.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định một trong các hình thức thi: phỏng vấn,
thực hành, thi viết tại vòng 2 này phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp
và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trường hợp tổ chức thi vòng 2 bằng
hình thức thi phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo kết quả thi vòng 2.
c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc
thực hành hoặc thi viết): 100 điểm.
d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30
phút, thi viết 180 phút.
Điều 8. Điều
kiện miễn thi một số môn[5]
Điều 9. Cách
tính điểm[6]
Điều 10. Xác
định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức[7]
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi
tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2
quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm
ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao
xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này cộng với
điểm ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối
cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng
tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
3. Đối tượng và điểm ưu tiên trong
tuyển dụng viên chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương
binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động
cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con
đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực
lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại
vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân
sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên
thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng
2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
4. Trường hợp người dự thi tuyển
viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều này thì chỉ được cộng
điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 theo quy định tại khoản 2
Điều này.
5. Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần
sau.
Mục 3. XÉT TUYỂN
VIÊN CHỨC
Điều 11. Nội
dung và hình thức xét tuyển viên chức[8]
Xét tuyển viên chức được thực hiện
theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của
người dự tuyển đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc
làm, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều
này.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng
1, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu
tập thí sinh tham dự vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày
thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức xét
vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn hoặc thực hành để kiểm
tra về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức phỏng vấn hoặc thực hành tại
vòng 2 này phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển.
b) Điểm phỏng vấn hoặc thực hành
được tính theo thang điểm 100.
c) Thời gian phỏng vấn 30 phút; thời
gian thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức quyết định.
d) Không thực hiện việc phúc khảo
đối với kết quả phỏng vấn hoặc thực hành.
Điều 12. Cách
tính điểm[9]
Điều 13. Xác
định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức[10]
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn hoặc
thực hành quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm
ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ
tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc
làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định này cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này (nếu
có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng
vấn hoặc thực hành vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này cao hơn là
người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
3. Trường hợp người dự xét tuyển
viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này
thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần
sau.
Điều 14. Trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức[11]
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển
viên chức quy định tại Điều 4 Nghị định này và theo yêu cầu của vị trí việc làm
cần tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
được xem xét tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp sau:
a) Các trường hợp có ít nhất 05
năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp
với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
thì được cộng dồn), gồm:
Người ký hợp đồng lao động theo
đúng quy định của pháp luật làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
Người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu;
Cán bộ, công chức cấp xã;
Người đang làm việc tại doanh nghiệp
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ hoặc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
b) Người có tài năng, năng khiếu đặc
biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực: Văn hóa, nghệ thuật,
thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống.
c) Trường hợp đã là cán bộ, công
chức, viên chức, sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực
lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ.
2. Quy trình xem xét tiếp nhận vào
viên chức
a) Khi xem xét tiếp nhận vào viên
chức đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thành lập Hội
đồng kiểm tra sát hạch. Hội đồng kiểm tra sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên,
bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức;
Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức;
Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là người của bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức;
Các Ủy viên khác là đại diện một số
bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến vị trí tuyển dụng do người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch:
Kiểm tra về các điều kiện, tiêu
chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển;
Sát hạch về trình độ hiểu biết
chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình
thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng nhau
thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản
báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức thống nhất kết
quả tiếp nhận vào viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi quyết
định tuyển dụng theo thẩm quyền.
3. Việc tiếp nhận vào viên chức đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo,
quản lý từ cấp phòng trở lên trong đơn vị sự nghiệp công lập thì quy trình tiếp
nhận vào viên chức quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện đồng thời với
quy trình về công tác bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức không phải ban hành quyết định tiếp
nhận vào viên chức mà quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng
viên chức.
4. Trường hợp người được tuyển dụng,
tiếp nhận vào viên chức theo quy định tại Nghị định này được bố trí làm việc
theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã
đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày
tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì
được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức danh nghề nghiệp phù
hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 15.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức[12]
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức phải thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện
thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ
sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện,
số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của
người đăng ký dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển viên chức
nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tại
địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.
3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
4. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển tối thiểu là 05 ngày làm việc.
Điều 16. Tổ
chức tuyển dụng viên chức
1. Căn cứ quy định tại Điều 5, Điều
6 Nghị định này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết
định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Hội đồng tuyển dụng viên chức
thành lập và phân công cụ thể cho bộ phận giúp việc thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
3. Chậm nhất trong thời hạn 20
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng
tuyển dụng viên chức phải tổ chức chấm thi hoặc tổ chức tổng hợp kết quả xét
tuyển và báo cáo với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
Điều 17.
Thông báo kết quả tuyển dụng viên chức[13]
1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày
nhận được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức; gửi
thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo
địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả thi trong trường hợp thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định này bằng hình thức thi viết. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết
quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo
theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển
đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức để xuất trình bản chính các
văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên theo yêu cầu của vị trí
tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định và ký hợp đồng làm việc.
4. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong
việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng
quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý viên chức.
Trường hợp có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ
không đúng quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng
tiếp theo.
5. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối
với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển
dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại
khoản 4 Điều này hoặc trong trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới trong cùng năm tuyển dụng đối với vị
trí có yêu cầu về chuyên ngành đào tạo giống như vị trí việc làm mà người dự
tuyển đã đăng ký trong năm tuyển dụng.
Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy
định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển viên
chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức
xét tuyển viên chức).
Mục 5. HỢP ĐỒNG
LÀM VIỆC
Điều 18. Các
nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc[14]
1. Viên chức được tuyển dụng vào
đơn vị sự nghiệp công lập phải ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn lần đầu với
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức từ đủ 12 tháng đến
36 tháng. Thời gian thực hiện chế độ tập sự (nếu có) được quy định trong hợp đồng
làm việc xác định thời hạn.
2. Sau khi hết thời hạn của hợp đồng
làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ của viên chức và căn cứ vào nhu cầu
sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập để quyết định ký tiếp hợp đồng xác định
thời hạn hoặc không xác định thời hạn hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với
viên chức. Trường hợp viên chức ký tiếp hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì
sau khi hết thời hạn của hợp đồng làm việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập xem xét thực hiện việc ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc
chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
3. Trường hợp viên chức được tuyển
dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, sau khi hết thời hạn của hợp đồng
làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập xem xét, quyết định việc ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn
hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
4. Trường hợp cán bộ, công chức
chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của
Luật viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn.
5. Bộ Nội vụ quy định mẫu hợp đồng
làm việc.
Điều 19. Ký kết
hợp đồng làm việc và nhận việc
1. Trong thời hạn chậm nhất là 20
ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển viên chức
phải đến ký hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập theo thông báo quy
định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định này.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 20
ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng làm việc được ký kết, người trúng tuyển phải
đến nhân việc, trừ trường hợp hợp đồng làm việc quy định thời hạn khác. Trường
hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải
làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
3. Trường hợp người trúng tuyển
không đến ký hợp đồng làm việc trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc
đến nhận việc sau thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc chấm dứt
hợp đồng đã ký kết.
Mục 6. TẬP SỰ
Điều 20. Chế
độ tập sự đối với viên chức
1. Người trúng tuyển viên chức phải
thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công
việc của vị trí việc làm được tuyển dụng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều 27 Luật viên chức.
2.[15] Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển
dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học.
Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng;
b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển
dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;
c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển
dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.
3.[16] Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm
đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm
giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được
tính vào thời gian tập sự.
4. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật viên
chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm
vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức
trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và rèn luyện
năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được
tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các
công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
5.[17]
Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật, được bố trí
làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước
đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt
quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 21. Hướng
dẫn tập sự
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có
trách nhiệm hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu
cầu nội dung tập sự quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc,
kể từ ngày viên chức đến nhận việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phải cử
viên chức có chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm
về chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng truyền đạt hướng dẫn người tập sự. Không
thực hiện việc cử một người hướng dẫn tập sự cho hai người tập sự trở lên trong
cùng thời gian.
3.[18]
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không có điều kiện để cử viên chức hướng dẫn
người tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xem xét, quyết định.
Điều 22. Chế
độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người tập
sự được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc
làm tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ và
chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người
tập sự có trình độ thạc sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 2, người tập sự có
trình độ tiến sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tương
ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức
lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển
dụng trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề
độc hại, nguy hiểm;
c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên
xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được
tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Trong thời gian hướng dẫn tập sự,
người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương
tối thiểu hiện hành.
5. Người hướng dẫn tập sự và người
tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy
định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời gian tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người
tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại
Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
2. Người hướng dẫn tập sự có trách
nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập đánh giá phẩm chất, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu
người tập sự đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì quyết định hoặc làm văn bản đề
nghị cấp có thẩm quyền quản lý viên chức ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp. Nếu người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì thực hiện
theo Khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
Điều 24. Chấm
dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự
1. Người tập sự bị chấm dứt Hợp đồng
làm việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
2. Đơn vị sử dụng viên chức đề nghị
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc đối với các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng
làm việc nếu có thời gian làm việc từ 6 tháng trở lên được đơn vị sự nghiệp
công lập trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư
trú.
Chương III
SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
Mục 1. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ, BIỆT PHÁI, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM VIÊN CHỨC
Điều 25. Phân
công nhiệm vụ
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập hoặc người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức chịu trách nhiệm phân
công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều
kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với
viên chức.
2. Việc phân công nhiệm vụ cho
viên chức phải bảo đảm phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý được
bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 26. Biệt
phái viên chức
1. Việc biệt phái viên chức được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp
bách;
b) Để thực hiện công việc cần giải
quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái viên chức
không quá 03 năm. Trường hợp một số ngành, lĩnh vực đặc thù yêu cầu phải có thời
hạn biệt phái dài hơn thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Cơ quan, đơn vị sự nghiệp công
lập cử viên chức biệt phái tiếp tục quản lý, theo dõi trong thời gian viên chức
được cử đi biệt phái.
4. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận viên
chức biệt phái có trách nhiệm phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ công tác đối với viên chức đó.
5. Viên chức được cử biệt phái được
hưởng quyền lợi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 36 Luật viên chức.
Điều 27. Bổ
nhiệm viên chức quản lý
1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý
phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập và các tiêu chuẩn, điều
kiện sau:
a) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ quản
lý theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh rõ ràng; có bản kê khai tài sản theo quy định;
c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy
định;
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ và chức trách được giao;
đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm
đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn bổ nhiệm là 05 năm, trừ
trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quy định của
cơ quan có thẩm quyền. Khi hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
thực hiện bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại viên chức quản lý.
3. Quyền lợi của viên chức được bổ
nhiệm vào chức vụ quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4
Điều 37 và Khoản 3 Điều 38 Luật viên chức.
Điều 28. Thẩm
quyền bổ nhiệm, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với
viên chức quản lý
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
được giao quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc
bổ nhiệm, giải quyết thôi giữ chức vụ hoặc miễn nhiệm đối với viên chức giữ chức
vụ quản lý theo phân cấp.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện hoặc phân cấp việc bổ nhiệm, giải quyết
thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức.
Mục 2. THAY ĐỔI
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 29. Thay
đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức
1. Việc thay đổi chức danh nghề
nghiệp của viên chức được thực hiện như sau:
a) Khi chuyển từ chức danh nghề
nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực hiện thông qua
việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp;
b)[19] Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao hơn trong cùng ngành, lĩnh vực
phải thực hiện thông qua việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Các Bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể
tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức.
3.[20]
Cơ quan, đơn vị cử viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của viên chức được cử
tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; lưu giữ và quản lý hồ sơ
đăng ký của người dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
Điều 30. Phân
công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức[21]
1. Thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương chuyên viên cao cấp
Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật và sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội
dung đề án.
2. Thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương chuyên viên chính
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ
trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật và sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án.
3. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương cán sự, chuyên viên
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức hoặc phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị tổ chức theo quy định của
pháp luật.
4. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng
quy định việc phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam
và của các tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Quy
trình, thủ tục tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Hàng năm, cơ quan được phân
công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này xây dựng đề án gửi Bộ Nội vụ
để thống nhất kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị
được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
của viên chức quy định ở Khoản 3 Điều 30 Nghị định này xây dựng đề án gửi cơ
quan có thẩm quyền phân cấp (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) phê duyệt trước khi
thực hiện.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
phân công, phân cấp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 Nghị định này thành lập
Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
a) Thông báo kế hoạch, nội quy,
hình thức, nội dung, thời gian và địa điểm thi hoặc xét;
b) Thông báo điều kiện, tiêu chuẩn
dự thi hoặc xét;
c) Thành lập bộ phận giúp việc gồm:
Ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo;
d) Tổ chức thu phí dự thi hoặc dự
xét và sử dụng theo quy định;
đ) Tổ chức chấm thi hoặc tổ chức
xét và phúc khảo theo quy chế;
e) Tổng hợp, báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp công nhận kết quả;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi hoặc xét theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, đơn vị được phân công,
phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với viên chức đạt kết quả theo phân cấp.
Mục 3. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Điều 32. Mục
tiêu, nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức
1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng:
a) Cập nhật kiến thức, bồi dưỡng,
nâng cao kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Đào tạo góp phần xây dựng đội
ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn đảm
bảo chất lượng của hoạt động nghề nghiệp.
2. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng:
a) Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ
vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Bảo đảm tính tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
c) Khuyến khích viên chức học tập,
nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
d) Bảo đảm công khai, minh bạch,
hiệu quả.
Điều 33. Chế
độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên
chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 33 Luật viên
chức.
2. Các Bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn chương trình,
tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và ban hành sau khi có
ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
3. Các Bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành chịu trách nhiệm ban hành và hướng dẫn thực hiện
chương trình bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên
ngành hàng năm.
4. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp là một trong những điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm,
thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức;
b) Các Bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành quy định việc quản lý và cấp chứng chỉ các chương
trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;
c) Việc tham gia và hoàn thành các
chương trình bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên
ngành hàng năm là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
viên chức.
Điều 34. Quyền
lợi, trách nhiệm của viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Quyền lợi của viên chức được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật viên chức.
2. Trách nhiệm của viên chức khi
thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều 35 Luật viên chức.
Điều 35. Kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên
chức được chi trả từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Đào
tạo và đền bù chi phí đào tạo
1. Viên chức được cử đi đào tạo
trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được
tổ chức, sắp xếp lại;
b) Đáp ứng nhu cầu xây dựng, quy
hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Điều kiện để viên chức được cử
đi đào tạo:
a) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với
vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của viên chức;
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ,
hải quan nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
3. Viên chức được cử đi đào tạo
theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân
danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, còn phải thực hiện quy định của Luật ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và đáp ứng các yêu cầu khác của chương
trình hợp tác.
4. Viên chức được cử đi đào tạo ở
trong nước và ngoài nước phải đền bù chi phí đào tạo trong các trường hợp sau:
a) Trong thời gian được cử đi đào
tạo, viên chức tự ý bỏ học hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;
b) Viên chức hoàn thành khóa học
nhưng không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp, chứng nhận kết quả học
tập;
c) Viên chức đã hoàn thành và được
cấp bằng tốt nghiệp khóa học từ trình độ trung cấp trở lên nhưng chưa phục vụ đủ
thời gian theo cam kết quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
5. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về
cách tính chi phí đền bù và quy trình, thủ tục đền bù chi phí đào tạo quy định
tại Điều này.
Mục 3. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Điều 37.
Trình tự, thủ tục đánh giá viên chức hàng năm
1. Đối với viên chức quản lý:
a) Viên chức tự đánh giá kết quả
công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;
b) Tập thể nơi viên chức quản lý
làm việc tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản
và thông qua tại cuộc họp;
c) Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu
trách nhiệm đánh giá, quyết định xếp loại và thông báo đến viên chức quản lý
sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi viên chức quản lý làm việc.
2. Đối với viên chức không giữ chức
vụ quản lý:
a) Viên chức tự đánh giá kết quả
công tác theo nhiệm vụ được giao;
b) Tập thể đơn vị sử dụng viên chức
tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông
qua tại cuộc họp;
c) Người được giao thẩm quyền đánh
giá viên chức nhận xét về kết quả tự đánh giá của viên chức, đánh giá những ưu,
nhược điểm của viên chức trong công tác và quyết định phân loại viên chức.
3. Việc thông báo kết quả đánh
giá, phân loại viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật viên chức.
4. Các trường hợp đánh giá viên chức
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật viên chức. Việc đánh giá viên
chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết
thúc thời hạn biệt phái do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo trình tự, thủ tục của công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, biệt
phái viên chức.
5. Các Bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
ban hành Quy chế đánh giá và hướng dẫn cụ thể thủ tục, nội dung đánh giá đối với
viên chức chuyên ngành.
Mục 5. QUY ĐỊNH
VỀ THÔI VIỆC VÀ THỦ TỤC NGHỈ HƯU
Điều 38. Giải
quyết thôi việc đối với viên chức
1. Viên chức được giải quyết thôi
việc trong các trường hợp sau:
a) Viên chức có đơn tự nguyện xin
thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
b) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp
đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật viên chức;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp
quy định tại Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 29 Luật viên chức.
2. Viên chức chưa được giải quyết
thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Chưa làm việc đủ thời gian cam
kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán
các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp
công lập;
d) Do yêu cầu công tác và chưa bố
trí được người thay thế.
3. Thủ tục giải quyết thôi việc
a) Viên chức có nguyện vọng thôi
việc có văn bản gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng
ý cho viên chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều này và đồng thời giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo
quy định tại Nghị định này.
4.[22]
Không thực hiện chế độ thôi việc đối với các trường hợp sau:
a) Viên chức được cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
trong hệ thống chính trị;
b) Viên chức đã có thông báo nghỉ
hưu hoặc thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Trợ
cấp thôi việc
1. Trợ cấp thôi việc đối với thời
gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính
như sau:
a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng
1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề
nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01
(một) tháng lương hiện hưởng;
c) Trường hợp viên chức được tuyển
dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi
việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định
tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
d) Trường hợp viên chức được tuyển
dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp
thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ
khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
2. Trợ cấp thôi việc đối với thời
gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện
theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.
3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp
thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Viên chức thôi việc được hưởng
trợ cấp thôi việc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và được xác nhận thời
gian có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Thủ
tục nghỉ hưu
1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của
tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2. Thời điểm nghỉ hưu được tính
lùi lại khi có một trong các trường hợp sau:
a) Không quá 01 tháng đối với một
trong các trường hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán;
viên chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án
tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch
họa, hỏa hoạn;
b) Không quá 03 tháng đối với trường
hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;
c) Không quá 06 tháng đối với trường
hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban
hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.
3. Viên chức được lùi thời điểm
nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì chỉ được thực
hiện đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp viên chức không có
nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức giải quyết nghỉ hưu
theo quy định tại Điều này.
6. Trước 06 tháng tính đến thời điểm
nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, cơ
quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ
hưu để viên chức biết và chuẩn bị người thay thế.
7. Các quy định liên quan đến quyết
định nghỉ hưu:
a) Trước 03 tháng tính đến thời điểm
nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu;
b) Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy
định tại Điểm a Khoản này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phối hợp với tổ chức
bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để viên chức được hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu;
c) Viên chức được nghỉ hưu có
trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được
phân công tiếp nhận ít nhất trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm nghỉ hưu;
d) Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi
trong quyết định nghỉ hưu, viên chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội theo quy định.
Điều 41. Chế
độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực
hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập
1. Viên chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng
vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài lương hưu được hưởng theo quy định
còn được hưởng khoản thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập có
trách nhiệm bảo đảm các điều kiện làm việc phục vụ hoạt động chuyên môn quy định
trong hợp đồng vụ, việc, bao gồm các quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
được quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều
11 Luật viên chức.
3. Chế độ và thời gian làm việc của
viên chức đã nghỉ hưu được quy định cụ thể trong hợp đồng vụ, việc ký với đơn vị
sự nghiệp công lập.
Mục 6. CHUYỂN
ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
Điều 42. Chuyển
đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức
1. Viên chức đã có thời gian làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập
sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu
tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định
của pháp luật về công chức.
2. Viên chức khi được tiếp nhận, bổ
nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ
quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển
theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ
nhiệm là quyết định tuyển dụng.
3. Viên chức được bổ nhiệm giữ các
vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật
quy định là công chức khi bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc
làm phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch được bổ nhiệm; đồng thời được giữ
nguyên chức danh nghề nghiệp đã bổ nhiệm, được hưởng chế độ tiền lương và các
chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cán bộ, công chức được điều động
về làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập khi có đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 43. Chuyển
tiếp đối với viên chức
1. Việc tổ chức thực hiện ký kết hợp
đồng làm việc đối với viên chức theo quy định tại Điều 59 Luật viên chức như
sau:
a) Đối với viên chức được tuyển dụng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có
trách nhiệm tiến hành các thủ tục để ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn
đối với viên chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 25, Điều 26, Điều 28, Điều 29,
Điều 30 Luật viên chức và Khoản 2 Điều 18 Nghị định này, bảo đảm các quyền lợi,
chế độ, chính sách về ổn định việc làm, chế độ tiền lương và các quyền lợi khác
mà viên chức đang hưởng;
b) Đối với viên chức được tuyển dụng
từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 đến ngày 01 tháng 01 năm 2002, căn cứ thời gian
công tác; hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc xác định thời
hạn hoặc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định của Luật viên
chức;
c) Đối với viên chức được tuyển dụng
sau ngày 01 tháng 01 năm 2012, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
việc ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Luật viên chức.
2. Bộ Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện quy định chuyển tiếp đối với viên chức tại Điều 59 Luật
viên chức và Khoản 1 Điều này.
Chương IV
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 44. Nội
dung quản lý viên chức
1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch
viên chức.
2. Quy định tiêu chuẩn, chức danh
nghề nghiệp viên chức; xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc tương ứng.
3. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng,
ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh
giá viên chức.
4. Tổ chức thực hiện thay đổi chức
danh nghề nghiệp.
5. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo,
bồi dưỡng đối với viên chức.
6. Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, cá nhân đãi ngộ đối với viên chức.
7. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng,
kỷ luật đối với viên chức.
8. Giải quyết thôi việc và nghỉ
hưu đối với viên chức.
9. Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê và quản lý hồ sơ viên chức.
10. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành quy định của pháp luật về viên chức.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với viên chức.
Điều 45. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về viên chức, có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các
quy định pháp luật về viên chức để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
2.[23] Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển đội ngũ viên chức; phân công, phân
cấp quản lý viên chức; hướng dẫn phương pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp; chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ viên chức; chế độ tiền lương; chính sách đối với người có tài năng; các quy
định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, chấm dứt hợp đồng làm việc, thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
3.[24] Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế tổ chức thi
thăng hạng, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; thẩm định chương
trình khung bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; quy định
việc áp dụng chức danh công chức đối với vị trí việc làm ở các bộ phận hành
chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính và các
vị trí việc làm khác không giữ chức danh nghề nghiệp và không hoạt động nghề nghiệp
của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản
lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định về lập hồ sơ, quản lý
hồ sơ; số hiệu viên chức; thẻ và chế độ đeo thẻ của viên chức.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức.
6.[25] Có ý kiến với đề nghị của bộ, ngành, địa phương về bổ nhiệm, xếp
lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với chức danh nghề nghiệp viên chức
tương đương chuyên viên cao cấp.
7. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ báo cáo về quản lý viên chức.
8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 46. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập.
1.[26]
Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm
vi quản lý theo phân công, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức; căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ về
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc
lương trước thời hạn đối với viên chức tương đương chuyên viên cao cấp; quyết định
bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
viên chức tương đương chuyên viên chính trở xuống.
2.[27]
Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng
và của pháp luật.
3.[28]
Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên viên
chính đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ quản lý về
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
4.[29]
Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp tương đương cán sự, chuyên viên đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý
theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
5. Thống kê và báo cáo thống kê
viên chức theo quy định.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối
với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
8. Cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp
công lập kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 47. Nhiệm
vụ và quyền hạn của các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 46 Nghị định này,
còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Quy định chi tiết về nội dung,
chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với viên chức thuộc
ngành, lĩnh vực đặc thù trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3.[30]
Ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương
đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
4.[31]
Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên viên
cao cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
5. Các Bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành bao gồm:
a) Bộ Nội vụ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ;
b) Bộ Tư pháp quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tư pháp;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản;
d) Bộ Xây dựng quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thẩm kế viên xây dựng và kiến trúc sư;
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ quản
lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học, công nghệ;
e) Bộ Tài nguyên và Môi trường quản
lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tài nguyên, môi trường, khí tượng,
thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và hải đảo;
g) Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo;
h) Bộ Y tế quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số;
i)[32] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành lao động và xã hội; chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.
k) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao và du lịch;
l) Bộ Thông tin và Truyền thông quản
lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông.
m)[33]
Bộ Giao thông vận tải quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giao
thông vận tải.
n)[34]
Bộ Tài chính quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kế toán.
Điều 48. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.[35] Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường
xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức; căn cứ ý kiến của Bộ Nội
vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng
bậc lương trước thời hạn đối với viên chức tương đương chuyên viên cao cấp; quyết
định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
viên chức tương đương chuyên viên chính trở xuống.
2. Phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản
lý.
3.[36]
Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng
và của pháp luật.
4.[37]
Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên viên
chính đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của bộ quản lý về
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành. Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền
việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tương
đương cán sự, chuyên viên đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định
tại Điều 30 Nghị định này.
5. Thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực hiện thống kê và báo cáo
thống kê viên chức theo quy định.
7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản
lý.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Nhiệm
vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ:
a) Thực hiện các chế độ, chính
sách của Nhà nước đối với viên chức theo phân cấp;
b) Thực hiện tuyển dụng, ký và chấm
dứt hợp đồng làm việc, biệt phái viên chức theo phân cấp;
c) Bố trí, phân công nhiệm vụ và
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo phân cấp;
d) Thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng, kỷ luật theo quy định;
đ) Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu
giữ hồ sơ cá nhân của viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
e) Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu
đối với viên chức theo phân cấp;
g) Ký kết hợp đồng vụ, việc đối với
viên chức đã nghỉ hưu;
h) Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ
chức cấp trên về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc phạm vi quản lý
theo quy định;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
2.[38] Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu
tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, ngoài các nhiệm vụ
và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này còn có các nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
a) Quyết định danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
theo quy định của Đảng và của pháp luật;
b) Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định cử viên chức tham dự
các cuộc hội thảo, hội nghị, nghiên cứu khảo sát và học tập kinh nghiệm ở nước
ngoài theo phân cấp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 50. Áp dụng
Nghị định đối với các đối tượng khác
Việc quản lý đối với những người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được áp dụng các quy định tại Nghị định này.
Điều 51. Hiệu
lực thi hành[39]
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
2. Bãi bỏ Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Nghị định
số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP.
3. Nghị định này thay thế các quy
định sau:
a) Quy định về thôi việc, bồi thường
chi phí đào tạo đối với viên chức tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo
đối với cán bộ, công chức;
b) Quy định về thủ tục thực hiện
nghỉ hưu đối với viên chức tại Nghị định số 143/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm
2007 của Chính phủ quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cán bộ, công
chức đủ điều kiện nghỉ hưu.
Điều 52.
Trách nhiệm thi hành[40]
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN[41]
(Kèm theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
................., ngày.... tháng.... năm........
(Dán ảnh 4 x 6)
|
PHIẾU
ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
|
Vị trí dự tuyển(1):..............................................................
............................................................................................
Đơn vị dự tuyển(2):............................................................
............................................................................................
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và
tên:........................................ Ngày, tháng, năm
sinh:.................. Nam □ Nữ □
Dân tộc:..................................
Tôn giáo:............................................................................
Số CMND hoặc Thẻ căn cước
công dân:............... Ngày cấp:............... Nơi cấp:.............
Số điện thoại di động để
báo tin:.......................................
Email:.....................................
|
Quê
quán:...........................................................................................................................
|
Hộ khẩu thường
trú:...........................................................................................................
|
Chỗ ở hiện nay (để báo
tin):...............................................................................................
|
Tình trạng sức khỏe:....................,
Chiều cao:......................, Cân nặng:...................... kg
|
Thành phần bản thân hiện
nay:..........................................................................................
|
Trình độ văn
hóa:...............................................................................................................
|
Trình độ chuyên
môn:.................................................. Loại hình đào tạo:........................
|
II. THÔNG TIN ĐÀO
TẠO
Ngày, tháng, năm
cấp văn bằng, chứng chỉ
|
Tên trường, cơ sở
đào tạo cấp
|
Trình độ văn bằng,
chứng chỉ
|
Số hiệu của văn
bằng, chứng chỉ
|
Chuyên ngành đào
tạo (ghi theo bảng điểm)
|
Ngành đào tạo
|
Hình thức đào tạo
|
Xếp loại bằng,
chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. MIỄN THI NGOẠI
NGỮ, TIN HỌC
(Thí sinh thuộc diện
miễn thi ngoại ngữ, tin học cần ghi rõ lý do miễn thi ở mục này)
Miễn thi ngoại ngữ
do:..................................................................................................
Miễn thi tin học
do:........................................................................................................
IV. ĐĂNG KÝ DỰ THI
MÔN NGOẠI NGỮ
(Thí sinh lựa chọn
và ghi rõ đăng ký thi một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức.
Thí sinh được miễn thi môn ngoại ngữ không phải điền thông tin ở mục này).
Đăng ký dự thi ngoại
ngữ:.............................................................................................
V. ĐỐI TƯỢNG ƯU
TIÊN (nếu có)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những
lời khai trên của tôi là đúng sự thật. Sau khi nhận được thông báo trúng tuyển
tôi sẽ hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của
tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ, tôi sẽ chịu trách nhiệm trước
pháp luật và cam kết không đăng ký tham gia kỳ tuyển dụng kế tiếp tại cơ quan
tuyển dụng./.
|
NGƯỜI VIẾT PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi đúng vị trí việc làm
đăng ký dự tuyển;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng;
(3) Người viết phiếu tích dấu X vào ô tương ứng
ô Nam, Nữ