BỘ TƯ PHÁP -
TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ CỦA NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành một số
quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Luật
TNBTCNN) về trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.
2. Việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi
hành công vụ trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính được thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 18
tháng 9 năm 2012 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động
tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).
Trong trường hợp có những nội dung liên quan đến việc
xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính mà chưa được quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT-TANDTC-VKSNDTC thì áp dụng các quy định có liên quan tại Thông tư
liên tịch này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này được áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và
thi hành án, cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng, cơ quan
có trách nhiệm bồi thường, cơ quan có liên quan trong việc thực hiện trách nhiệm
hoàn trả, người có trách nhiệm hoàn trả và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
quy định tại Thông tư liên tịch này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận
thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và
mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra;
2. Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không
thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có
thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng
gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn
được;
3. Người có trách nhiệm hoàn trả là người thi hành
công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại cho tổ chức, cá nhân làm
phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
4. Cơ quan có liên quan trong việc thực hiện trách
nhiệm hoàn trả là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ trong trường
hợp người thi hành công vụ đó liên đới cùng gây ra thiệt hại nhưng không phải
là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của
người thi hành công vụ
1. Theo dõi, chỉ đạo Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả thực hiện việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.
2. Đề nghị cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện
việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại
trong trường hợp người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại do cơ quan đó trực
tiếp quản lý hoặc trong trường hợp người thi hành công vụ do mình quản lý đã
chuyển công tác đến cơ quan khác.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có trách nhiệm
bồi thường có thể xin ý kiến của các cơ quan có liên quan trong việc xem xét
trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.
4. Ra Quyết định hoàn trả theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP).
5. Giải quyết khiếu nại của người có trách nhiệm
hoàn trả trong trường hợp người đó không đồng ý với Quyết định hoàn trả và khiếu
nại Quyết định đó theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia tố tụng tại Tòa án với tư cách là bị
đơn trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả khởi kiện Quyết định hoàn trả
do mình ban hành.
7. Thông báo việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả
theo Quyết định hoàn trả đã có hiệu lực thi hành theo quy định tại Thông tư
liên tịch này.
8. Báo cáo việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của
người thi hành công vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
9. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc người có
trách nhiệm hoàn trả không còn di sản để người thừa kế của họ thực hiện trách
nhiệm hoàn trả theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
10. Khởi kiện yêu cầu người thi hành công vụ có
trách nhiệm hoàn trả thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định tại Thông tư
liên tịch này.
11. Yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành bản án đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên người có trách nhiệm hoàn trả thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan có liên quan trong việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi
hành công vụ
1. Phối hợp với cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thực hiện việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ theo yêu
cầu của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Cử đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
3. Đôn đốc người có trách nhiệm hoàn trả do mình quản
lý thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo Quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp
luật do cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành trong trường hợp người đó
cùng gây ra thiệt hại theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Luật
TNBTCNN.
4. Đôn đốc người có trách nhiệm hoàn trả do mình quản
lý thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo Quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp
luật do cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành trong trường hợp người đó đã
chuyển công tác từ cơ quan có trách nhiệm bồi thường đến cơ quan mình theo quy
định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM
XÉT TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ CỦA NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ
Điều 6. Thành lập Hội đồng xem
xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ
1. Ngay sau khi thực hiện xong việc chi trả tiền bồi
thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra Quyết định thành lập
Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả để xác định trách nhiệm hoàn trả, mức
hoàn trả đối với người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật TNBTCNN và Khoản 1 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
2. Thành phần Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả
bao gồm các cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
Trường hợp cơ quan quản lý người thi hành công vụ
đã gây ra thiệt hại không có cấp quản lý trực tiếp thì cơ quan đó có trách nhiệm
cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.
Trường hợp để đánh giá, xác định mức độ lỗi của người
có trách nhiệm hoàn trả làm căn cứ xác định mức hoàn trả, thì thành phần Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả phải có thành viên là chuyên gia pháp lý chuyên
ngành phù hợp với lĩnh vực công tác liên quan đến hành vi trái pháp luật gây ra
thiệt hại.
3. Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 14 Nghị
định số 16/2010/NĐ-CP.
4. Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả làm việc
theo phương thức quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Xác định lỗi của người
thi hành công vụ làm căn cứ xác định mức hoàn trả
1. Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả xác định lỗi
của người thi hành công vụ trên cơ sở nội dung văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hoặc
văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền xác định người bị thiệt hại
thuộc trường hợp được bồi thường theo quy định tại Điều 26 Luật
TNBTCNN.
Trong trường hợp các văn bản quy định tại khoản 1 Điều
này chưa xác định lỗi của người thi hành công vụ thì Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và các tình tiết
của vụ việc để xác định lỗi của người có trách nhiệm hoàn trả trên cơ sở áp dụng
quy định của pháp luật dân sự và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
3 TTLT này.
2. Việc kiến nghị về việc xác định lỗi của người có
trách nhiệm hoàn trả được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên
tắc đa số trên tổng số thành viên Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả có mặt.
Trường hợp số phiếu biểu quyết là ngang nhau thì việc
xác định lỗi của người thi hành công vụ sẽ do Chủ tịch Hội đồng xem xét trách
nhiệm hoàn trả quyết định.
Điều 8. Xác định mức hoàn trả của
người thi hành công vụ
1. Nguyên tắc xác định mức hoàn trả
a) Việc xác định mức hoàn trả của người thi hành
công vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều 18 Nghị
định số 16/2010/NĐ-CP;
b) Mức hoàn trả của người thi hành công vụ được xác
định tối đa không vượt quá số tiền thực tế mà Nhà nước đã chi trả cho người bị
thiệt hại.
2. Xác định mức hoàn trả trong trường hợp người thi
hành công vụ có lỗi vô ý gây ra thiệt hại
a) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả
là dưới ba mươi (30) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định là tối đa không
quá một (01) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
b) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả
từ ba mươi (30) triệu đồng đến dưới một trăm (100) triệu đồng thì mức hoàn trả
được xác định tối thiểu là một (01) tháng lương và tối đa không quá hai (02)
tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
c) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả
là trên một trăm (100) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là một
(01) tháng lương và tối đa không quá ba (03) tháng lương của người đó tại thời điểm
quyết định việc hoàn trả.
3. Xác định mức hoàn trả trong trường hợp người thi
hành công vụ có lỗi cố ý gây ra thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự
a) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả
là dưới một trăm (100) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là
ba (03) tháng lương và tối đa không quá mười hai (12) tháng lương của người đó
tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
b) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả
là từ một trăm (100) triệu đồng đến dưới năm trăm (500) triệu đồng thì mức hoàn
trả được xác định tối thiểu là mười hai (12) tháng lương và tối đa không quá
hai mươi bốn (24) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn
trả;
c) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả
là trên năm trăm (500) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là
hai mươi bốn (24) tháng lương và tối đa không quá ba mươi sáu (36) tháng lương
của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
4. Lương của người có trách nhiệm hoàn trả theo quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này bao gồm lương của người đó ở thời điểm
được xác định trong Quyết định hoàn trả và các loại phụ cấp khác (nếu có) theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 9. Ban hành Quyết định
hoàn trả
1. Thời hạn, thẩm quyền ban hành Quyết định hoàn trả
và việc gửi Quyết định hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 58 Luật TNBTCNN.
Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ
quan thuộc trường hợp quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều
14 Luật TNBTCNN và người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả không do
cơ quan này trực tiếp quản lý thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải gửi
Quyết định hoàn trả tới cơ quan trực tiếp quản lý người đó và cơ quan cấp trên
trực tiếp của cơ quan đó.
2. Thủ tục ban hành và trách nhiệm của người có thẩm
quyền ban hành Quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định tại Điều
17 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Điều 10. Thực hiện việc hoàn
trả
1. Việc hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật TNBTCNN.
Trường hợp để xác định việc hoàn trả được thực hiện
một lần hoặc nhiều lần, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả căn cứ vào điều
kiện kinh tế, thu nhập thực tế, số lượng đối tượng thuộc phạm vi giảm trừ gia cảnh
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân của người có trách nhiệm
hoàn trả đã gây ra thiệt hại để xem xét, quyết định phương thức hoàn trả.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng xem xét trách
nhiệm hoàn trả có thể mời người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại tham dự cuộc
họp của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.
2. Trường hợp người thi hành công vụ thực hiện hoàn
trả một lần thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Quyết định hoàn trả có hiệu
lực pháp luật, người có trách nhiệm hoàn trả phải trả đủ số tiền đã được xác định
trong Quyết định hoàn trả.
3. Trường hợp thực hiện hoàn trả nhiều lần thì người
có trách nhiệm hoàn trả số tiền theo mức và thời hạn đã được xác định trong Quyết
định hoàn trả.
Điều 11. Trách nhiệm thông báo
về việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả
1. Sau khi Quyết định hoàn trả có hiệu lực pháp luật,
cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thông báo việc thực hiện trách
nhiệm hoàn trả cho người có trách nhiệm hoàn trả.
Việc thông báo được thực hiện tối đa không quá ba lần,
thời gian giữa các lần thông báo tối đa không quá 30 ngày.
2. Việc thông báo phải được thực hiện bằng văn bản
hoặc trực tiếp thông báo cho người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả.
Trường hợp việc thông báo được thực hiện trực tiếp
tới người có trách nhiệm hoàn trả thì việc thông báo phải được lập thành biên bản
có chữ ký của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả và người thông
báo.
Điều 12. Thu, nộp tiền hoàn trả
1. Việc thu, nộp tiền hoàn trả được thực hiện theo
quy định tại Điều 63 Luật TNBTCNN, Điều 19 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư liên tịch số
71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
71/2012/TTLT-BTC-BTP).
2. Việc thu, nộp có thể được thực hiện bằng các
hình thức sau đây:
a) Nộp bằng tiền mặt.
Trường hợp người thi hành công vụ có trách nhiệm
hoàn trả nộp tiền hoàn trả bằng tiền mặt thì nộp tiền cho người phụ trách công
tác tài chính - kế toán tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
b) Chuyển tiền vào tài khoản tại Kho bạc của cơ
quan có trách nhiệm bồi thường.
Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả nộp tiền
hoàn trả bằng hình thức chuyển tiền vào tài khoản tại Kho bạc của cơ quan có
trách nhiệm bồi thường thì người phụ trách công tác tài chính - kế toán của cơ
quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thông báo số tài khoản tại Kho bạc
của cơ quan có trách nhiệm bồi thường cho người có trách nhiệm hoàn trả để thực
hiện.
3. Đối với trường hợp việc hoàn trả được thực hiện
bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng của người thi hành công vụ có trách nhiệm
hoàn trả thì việc thu, nộp tiền hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP.
Điều 13. Trách nhiệm báo cáo
việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
1. Trong quá trình thực hiện việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải báo cáo cho cơ quan nhà nước cấp
trên trực tiếp về các nội dung sau đây:
a) Việc thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn
trả;
b) Mức hoàn trả và phương thức hoàn trả;
c) Thu số tiền hoàn trả vào ngân sách nhà nước;
d) Việc khiếu nại hoặc khởi kiện Quyết định hoàn trả
(nếu có).
Kèm theo báo cáo phải có bản sao các tài liệu có
liên quan đến việc xem xét trách nhiệm hoàn trả.
2. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) thì báo cáo về việc
xem xét trách nhiệm hoàn trả theo quy định tại Khoản 1 Điều này được gửi cho Bộ
Tư pháp.
3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động
tố tụng phải báo cáo việc xem xét trách nhiệm hoàn trả tới cơ quan cấp trên trực
tiếp và cơ quan tiến hành tố tụng trung ương.
4. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại các Khoản 1, 2
và 3 Điều này, theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường
có thẩm quyền, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kịp thời báo cáo về việc
xem xét trách nhiệm hoàn trả để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về công tác
bồi thường.
Điều 14. Thực hiện theo dõi hoạt
động xem xét trách nhiệm hoàn trả
1. Bộ Tư pháp theo dõi hoạt động xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án trên phạm vi cả nước.
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao theo dõi hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi ngành
mình.
3. Tổ chức pháp chế (đối với các Bộ), Cục Bồi thường
nhà nước, Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ
theo dõi hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
4. Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh theo dõi
hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính trong
phạm vi của địa phương.
5. Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện theo
dõi hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính
trong phạm vi của địa phương.
Điều 15. Đôn đốc thực hiện việc
xem xét trách nhiệm hoàn trả
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ đôn đốc hoạt động xem
xét trách nhiệm hoàn trả thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức pháp chế (đối với các Bộ), Cục Bồi thường
nhà nước, Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ thực
hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao đôn đốc hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả thuộc phạm vi do mình quản
lý.
3. UBND cấp tỉnh đôn đốc hoạt động xem xét trách
nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi do mình quản lý
đối với các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh;
b) UBND cấp huyện.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Khoản này.
4. UBND cấp huyện thực hiện đôn đốc hoạt động xem
xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc trách nhiệm của
UBND cấp xã.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Khoản này.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ CỦA
NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 16. Trách nhiệm hoàn trả
trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã nghỉ hưu
1. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả là cán
bộ, công chức đã nghỉ hưu thì việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của họ được thực
hiện theo các quy định từ Điều 6 đến Điều 11 Thông tư liên tịch
này.
2. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã được
cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông báo đến lần thứ ba về việc hoàn trả mà
cố ý không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phối
hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội đang trả lương hưu cho người có trách nhiệm
hoàn trả thu hồi số tiền hoàn trả bằng việc trừ dần vào lương hưu hàng tháng
theo mức từ mười (10) đến ba mươi (30) phần trăm lương hưu hàng tháng của người
có trách nhiệm hoàn trả.
Điều 17. Trách nhiệm hoàn trả
trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chuyển công tác sang cơ quan
khác trong bộ máy nhà nước
1. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chuyển
công tác đến cơ quan khác trong bộ máy nhà nước thì việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả của người đó được thực hiện theo quy định từ các Điều 6
đến Điều 11 Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã được
cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông báo đến lần thứ ba về việc hoàn trả mà
cố ý không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phối
hợp với cơ quan nhà nước đang quản lý người đó thu hồi số tiền hoàn trả bằng việc
trừ dần vào lương hàng tháng theo mức từ mười (10) đến ba mươi (30) phần trăm
lương hàng tháng của người có trách nhiệm hoàn trả.
Điều 18. Trách nhiệm hoàn trả
trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không còn làm việc trong các cơ
quan nhà nước
Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không còn
làm việc trong các cơ quan nhà nước thì việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện như sau:
1. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đang
làm việc tại doanh nghiệp hoặc tổ chức khác
a) Việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người có
trách nhiệm hoàn trả đang làm việc tại doanh nghiệp hoặc tổ chức khác được thực
hiện theo quy định từ Điều 6 đến Điều 11 Thông tư liên tịch này;
b) Ngay sau khi ban hành Quyết định hoàn trả, cơ
quan đã ra Quyết định hoàn trả có trách nhiệm gửi Quyết định này đến người có
trách nhiệm hoàn trả. Người có trách nhiệm hoàn trả có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả theo mức và phương thức được xác định tại Quyết định hoàn trả
trong trường hợp Quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại
Khoản 1 Điều 61 Luật TNBTCNN;
c) Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã được
cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông báo đến lần thứ ba về việc hoàn trả mà
cố ý không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phối
hợp với doanh nghiệp hoặc tổ chức nơi người đó đang làm việc thu hồi số tiền
hoàn trả bằng việc trừ dần vào lương hàng tháng theo mức từ mười (10) đến ba
mươi (30) phần trăm lương hàng tháng của người có trách nhiệm hoàn trả.
2. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không
làm việc cho tổ chức hay doanh nghiệp
a) Việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người có
trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp này được thực hiện theo quy định từ Điều 6 đến Điều 10 Thông tư liên tịch này;
b) Ngay sau khi ban hành Quyết định hoàn trả, cơ
quan đã ra Quyết định hoàn trả có trách nhiệm gửi Quyết định này đến người thi
hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả. Người có trách nhiệm hoàn trả có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo mức và phương thức được xác định tại Quyết
định hoàn trả trong trường hợp Quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật
theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật TNBTCNN.
Điều 19. Trách nhiệm hoàn trả
trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả chết
1. Trường hợp Quyết định hoàn trả được ban hành trước
khi người có trách nhiệm hoàn trả chết và người có trách nhiệm hoàn trả có tài
sản thừa kế và người thừa kế thì những người thừa kế di sản của người đó phải
thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật thừa kế.
Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả chết mà
không có di sản thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm xác minh,
lập thành văn bản và có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú
khi còn sống về việc người đó không có di sản.
Ngay sau khi hoàn thành việc xác minh, cơ quan có
trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định miễn thực hiện
trách nhiệm hoàn trả, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải báo cáo bằng văn bản
và gửi kèm theo quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả tới cơ quan cấp
trên trực tiếp và cơ quan tài chính có thẩm quyền.
2. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả chết
trước khi cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành Quyết định hoàn trả thì cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không xem xét trách nhiệm hoàn trả đối với người
đó.
Điều 20. Quyền khởi kiện người
có trách nhiệm hoàn trả thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường đã tiến
hành các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật mà vẫn không thu hồi
được số tiền hoàn trả của người có trách nhiệm hoàn trả thì cơ quan có trách
nhiệm bồi thường có quyền khởi kiện người đó yêu cầu thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự tại Tòa án.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 03 năm 2014.
Điều 22. Việc giải thích, hướng
dẫn bổ sung Thông tư liên tịch
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
chưa được hướng dẫn cần phải giải thích, hướng dẫn bổ sung, đề nghị các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Sơn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Bùi Mạnh Cường
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Công báo Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Website Chính phủ, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Lưu: VT: Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
|
|