BỘ
QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
89/2010/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT, THỜI HẠN, TRÌNH
TỰ VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CHIẾN SĨ VÀ TỔ CHỨC DÂN QUÂN TỰ
VỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật dân quân tự vệ ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
THÔNG TƯ:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định việc xử lý vi phạm, áp dụng
các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với
cán bộ chỉ huy các đơn vị, chiến sĩ và tổ chức dân quân tự vệ có vi phạm khi
làm nhiệm vụ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau đây:
1. Cán bộ, chiến sĩ, các tổ chức,
đơn vị dân quân tự vệ.
2. Thôn đội trưởng, Ấp đội trưởng,
Bản đội trưởng, Buôn đội trưởng, Phum đội trưởng, Sóc đội trưởng, Khóm đội trưởng,
Tổ đội trưởng (sau đây gọi chung là Thôn đội trưởng), Chỉ huy trưởng, Chỉ huy
phó, Chính trị viên, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã), Ban chỉ huy quân sự cơ quan
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ
sở).
3. Các đơn vị dân quân tự vệ, Ban
chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
4. Dân quân tự vệ rộng rãi được huy
động làm nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Nguyên
tắc xử lý vi phạm kỷ luật
1. Việc xử lý vi phạm kỷ luật đối với
cán bộ chỉ huy các đơn vị dân quân tự vệ, chiến sĩ và đơn vị dân quân tự vệ,
Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở đặt dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức và người chỉ huy trực tiếp của đơn vị dân quân tự vệ, Ban chỉ huy
quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và Bộ chỉ huy quân
sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bộ chỉ huy quân
sự cấp tỉnh), Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp huyện).
2. Đảm bảo đúng quy trình, khách
quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu quy định, đúng thẩm quyền quyết định
kỷ luật.
3. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý
một hình thức kỷ luật, nếu có hành vi tái phạm thì sẽ bị xử lý hình thức kỷ luật
cao hơn một mức.
4. Bảo đảm tính giáo dục, góp phần
nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng dân quân tự vệ.
Điều 4. Các
hành vi bị cấm
1. Người chỉ huy đơn vị dân quân tự
vệ, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
đề ra các hình thức kỷ luật khác hoặc sai thẩm quyền quyết định với những hình
thức đã quy định trong Thông tư này đối với cán bộ chỉ huy đơn vị, chiến sĩ, tổ
chức dân quân tự vệ vi phạm kỷ luật đơn vị.
2. Vi phạm nhân cách, thân thể,
danh dự của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ; trong quá trình xem xét kỷ luật, cấm
áp dụng biện pháp phạt tiền thay cho các hình thức kỷ luật.
Điều 5. Trường
hợp xử lý kỷ luật
1. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị
dân quân tự vệ, chiến sĩ dân quân tự vệ:
a) Chống mệnh lệnh của người chỉ
huy;
b) Có hành vi chống đối, cản trở,
lôi kéo, ngăn cản việc tổ chức, xây dựng, củng cố lực lượng, huấn luyện, hoạt động
của dân quân tự vệ hoặc vi phạm pháp luật của nhà nước;
c) Không hoàn thành chức trách, nhiệm
vụ được giao, gây hậu quả làm ảnh hưởng xấu đến đơn vị dân quân tự vệ;
d) Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ
đang điều trị tại các cơ sở y tế mà vi phạm kỷ luật thì cơ sở y tế phải thông báo
về đơn vị của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ; việc xử lý kỷ luật do đơn vị quản
lý cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện.
2. Một số trường hợp khác
a) Học viên đào tạo cán bộ Ban chỉ huy
quân sự cấp xã tại các nhà trường quân đội vi phạm kỷ luật thì do nhà trường xử
lý theo kỷ luật quân đội và thông báo về địa phương.
b) Cán bộ chính quyền các cấp, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có hành vi chống đối, cản trở việc tổ chức xây dựng,
huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ, vi phạm các quy định khác về dân quân
tự vệ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, xử lý theo Nghị định của Chính phủ
về việc xử lý vi phạm kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Đối với tổ chức dân quân tự vệ:
a) Đơn vị dân quân tự vệ, Ban chỉ
huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở không hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ;
b) Có trên 50% quân số của đơn vị
dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
ở cơ sở vi phạm quy định của Luật dân quân tự vệ hoặc quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Đơn vị dân quân tự vệ, Ban chỉ
huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở không thực hiện
mệnh lệnh của người chỉ huy cấp có thẩm quyền.
Điều 6. Trường
hợp chưa xem xét kỷ luật
1. Đang bị ốm đau hoặc đang điều trị
tại các cơ sở y tế.
2. Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết
luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi
vi phạm pháp luật.
3. Trong thời gian nghỉ thai sản.
Điều 7. Quyền
khiếu nại và xét kỷ luật oan sai
1. Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị
dân quân tự vệ bị kỷ luật phải chấp hành quyết định kỷ luật, nếu chưa đồng ý với
quyết định kỷ luật thì có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại,
mọi cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ phải chấp hành nghiêm các
quyết định, mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên về công tác dân quân tự vệ và các mặt
công tác khác.
3. Các tổ chức, đơn vị khi nhận được
khiếu nại của cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ phải có trách
nhiệm xem xét, trả lời đương sự theo đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy
định của pháp luật.
4. Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị
dân quân tự vệ bị xử lý kỷ luật, sau khi thẩm tra đã có đủ bằng chứng để kết luận
oan sai. Cấp có thẩm quyền phải nhanh chóng minh oan và phục hồi mọi quyền lợi
chính đáng cho cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ; đồng thời làm
rõ nguyên nhân việc xử lý kỷ luật không đúng. Trường hợp tổ chức, cá nhân vì
thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ xấu (trù dập, trả thù) mà cố tình xử lý kỷ luật
oan sai đối với cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ thì bị thi
hành kỷ luật thích đáng đối với tổ chức, cá nhân đó.
Điều 8. Trách
nhiệm của người chỉ huy
1. Quản lý chặt chẽ lực lượng dân
quân tự vệ thuộc quyền; tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ dân
quân tự vệ hiểu rõ nhiệm vụ, nâng cao trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất đạo đức,
không vi phạm kỷ luật khi làm nhiệm vụ.
2. Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị
dân quân tự vệ có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật của nhà nước đến mức phải
truy cứu trách nhiệm hình sự thì Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ theo quyền hạn được
phân cấp, lập hồ sơ báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp trên trực tiếp để xem xét xử
lý.
3. Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị
dân quân tự vệ khi vi phạm kỷ luật, pháp luật của nhà nước chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự thì khi về đơn vị, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử
phạt theo một trong các hình thức kỷ luật được quy định tại Điều 10 của Thông
tư này.
Điều 9. Trách
nhiệm bồi thường
Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân
quân tự vệ vi phạm kỷ luật bị xử phạt; nếu gây thiệt hại vật chất thì căn cứ
vào tính chất, mức độ, tác hại, hậu quả của hành vi vi phạm phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT,
THỜI HẠN, TRÌNH TỰ VÀ THẨM QUYỀN KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CHIẾN SỸ VÀ TỔ CHỨC
DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 10. Các
hình thức kỷ luật
1. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị
dân quân tự vệ
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức.
2. Đối với chiến sĩ dân quân tự vệ
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tước danh hiệu dân quân tự vệ
nòng cốt.
3. Đối với đơn vị, tổ chức dân quân
tự vệ
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ hoạt động.
Điều 11. Thời
hạn xét xóa kỷ luật
1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ
bị kỷ luật trừ trường hợp chiến sĩ bị tước danh hiệu dân quân tự vệ nòng cốt, nếu
quá 6 tháng đối với hình thức khiển trách, nếu quá 12 tháng đối với hình thức cảnh
cáo trở lên kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà không vi phạm kỷ luật,
thì cấp có thẩm quyền kỷ luật ra quyết định xóa kỷ luật.
2. Tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ bị
kỷ luật, nếu quá 6 tháng đối với hình thức khiển trách, nếu quá 12 tháng đối với
hình thức cảnh cáo trở lên kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà không
vi phạm kỷ luật, thì cấp có thẩm quyền kỷ luật ra quyết định xóa kỷ luật; đối với
hình thức bị đình chỉ hoạt động nếu hết thời hạn đình chỉ hoạt động thì cấp có
thẩm quyền kỷ luật ra quyết định xóa kỷ luật.
3. Trong thời gian chấp hành hình
thức kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật đến mức phải xử lý, thì thời gian xét
xóa kỷ luật được tính từ ngày quyết định kỷ luật mới có hiệu lực.
4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ
vi phạm kỷ luật bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên thì người chỉ huy và cơ
quan quản lý cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ phải ghi vào hồ sơ của cán bộ, chiến
sĩ dân quân tự vệ cả khi đã được xóa kỷ luật.
Điều 12. Trình
tự tiến hành xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị
dân quân tự vệ có sai phạm phải viết bản tự kiểm điểm, kiểm điểm trước tập thể
và tự nhận hình thức kỷ luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội
trở lên tổ chức sinh hoạt để cá nhân, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ vi phạm kỷ
luật kiểm điểm trước tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị. Biên bản sinh hoạt, kiểm
điểm kết luận rõ nội dung, tính chất, tác hại, hậu quả, nguyên nhân dẫn đến vi
phạm, thái độ sau khi vi phạm và biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật.
3. Trước khi kết luận, cấp có thẩm
quyền quyết định kỷ luật phải kiểm tra, xác minh, gặp và nghe cán bộ, chiến sĩ,
tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ có sai phạm trình bày ý kiến.
4. Báo cáo cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân
dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thông qua.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tổ chức sinh hoạt xét kỷ luật, cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật bằng
văn bản theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
6. Tổ chức công bố quyết định kỷ luật,
báo cáo lên cơ quan cấp trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.
Điều 13. Thẩm
quyền kỷ luật đối với cán bộ chỉ huy đơn vị, chiến sĩ dân quân tự vệ
1. Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng,
được quyền khiển trách chiến sĩ dân quân tự vệ.
2. Trung đội trưởng dân quân tự vệ,
Thôn đội trưởng được quyền khiển trách đến Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng, cảnh
cáo đến chiến sĩ dân quân tự vệ.
3. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Đại đội
trưởng, Hải đội trưởng dân quân tự vệ được quyền:
a) Khiển trách đến Trung đội trưởng,
Thôn đội trưởng;
b) Cảnh cáo đến Tiểu đội trưởng, Khẩu
đội trưởng.
4. Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng
dân quân tự vệ được quyền:
a) Khiển trách đến Đại đội trưởng,
Hải đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Chính trị viên hải đội dân quân tự vệ;
b) Cảnh cáo đến Trung đội trưởng
dân quân tự vệ.
5. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có đại
đội, hải đội, tiểu đoàn, hải đoàn dân quân tự vệ được quyền:
a) Khiển trách đến Đại đội trưởng,
Hải đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Chính trị viên hải đội dân quân tự vệ;
Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Chính trị viên hải
đoàn nơi cơ quan, tổ chức có biên chế tiểu đoàn, hải đoàn; Chỉ huy trưởng,
Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở;
b) Cảnh cáo đến Trung đội trưởng
dân quân tự vệ.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
được quyền: Cách chức đến Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp
xã.
7. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự
cấp tỉnh, Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Hải quân được quyền:
a) Cảnh cáo đến Tiểu đoàn trưởng, Hải
đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Chính trị viên hải đoàn dân quân tự vệ,
Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng,
Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở;
b) Giáng chức, cách chức đến Đại đội
trưởng.
8. Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Quân chủng Hải quân được quyền giáng chức, cách chức
đến Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Chính trị viên
hải đoàn dân quân tự vệ.
Điều 14. Thẩm
quyền kỷ luật đối với tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở được quyền:
a) Cảnh cáo đến trung đội dân quân
tự vệ, Thôn đội;
b) Đình chỉ hoạt động đến tiểu đội,
khẩu đội.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự cấp huyện được quyền:
a) Khiển trách đến Ban chỉ huy quân
sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan tổ chức ở cơ sở thuộc quyền;
b) Cảnh cáo đến đại đội dân quân tự
vệ;
c) Đình chỉ hoạt động đến trung đội
dân quân tự vệ, thôn đội.
3. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự
cấp tỉnh được quyền:
a) Cảnh cáo đến tiểu đoàn, hải đoàn
dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan tổ chức
ở cơ sở;
b) Đình chỉ hoạt động đến đại đội,
hải đội dân quân tự vệ;
4. Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Bộ tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Quân chủng Hải quân được quyền đình chỉ hoạt động đến
cấp tiểu đoàn, hải đoàn dân quân tự vệ.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 16. Tổ chức
thi hành
Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị,
các Tổng cục, Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Quân chủng
Hải quân, các bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban chỉ huy quân sự
bộ, ngành trung ương, cơ quan quân sự địa phương các cấp căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- UB QP-AN Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Tập đoàn, Tổng Công ty;
- HĐND, UBND 63 tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Văn phòng CP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, Công báo;
- TTMT, các PTTMT;
- BTTM, TCCT, TCHC, TCKT, TCCNQP, TCII;
- UBQG phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các quân khu, quân chủng, BTLBP;
- Các quân đoàn, binh chủng;
- BTL Thủ đô, BCHQS 62 tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục DQTV/BTTM;
- Lưu: VT, NC T310b.
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Phùng Quang Thanh
|