BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2017/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH BỘ PHẬN THAM MƯU VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA CƠ QUAN
ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THUỘC BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của
Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 140/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông;
Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định bộ phận tham mưu và hoạt
động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
bộ phận tham mưu về công tác thanh tra
chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành; hoạt động thanh tra chuyên ngành; tiêu chuẩn, trang phục,
thẻ công chức thanh tra thông tin và truyền thông và các đơn vị liên quan thuộc
Bộ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng các Cục được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến
điện khu vực (Giám đốc Trung tâm), Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành, thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều
3. Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành
Hoạt động thanh tra
chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 07/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành (sau đây
viết tắt là Nghị định 07/2012/NĐ-CP).
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC
HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều
4. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành
1. Bộ phận tham mưu về
công tác thanh tra chuyên ngành tại các Cục được giao chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành cho Cục trưởng.
2. Bộ phận tham mưu về
công tác thanh tra chuyên ngành tại các Trung tâm Tần số
vô tuyến điện khu vực thuộc Cục Tần số vô
tuyến điện thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cho Giám đốc Trung tâm.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của bộ phận tham mưu quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều này do Cục trưởng
quy định.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trung tâm Tần số vô
tuyến điện khu vực
a) Xây dựng kế hoạch
thanh tra hàng năm gửi Cục Tần số vô
tuyến điện tổng hợp trình Bộ trưởng ban hành;
b) Thanh tra việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ
thuật, quy tắc quản lý
lĩnh vực tần số vô tuyến điện trên địa bàn quản lý;
c) Thanh tra những
vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật và những vụ việc khác khi được Cục trưởng
giao;
d) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của
mình;
đ) Báo cáo Cục Tần số
vô tuyến điện công tác thanh tra chuyên ngành theo định kỳ hàng quý, 06 tháng,
hàng năm;
e) Báo cáo đột xuất về
công tác thanh tra khi có yêu cầu của cấp có thẩm
quyền;
g) Chủ trì hoặc phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trên địa bàn quản lý trong hoạt động thanh
tra.
Điều
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cục trưởng các Cục được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị
định 07/2012/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực trong việc thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành
a) Lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành được Cục trưởng giao;
b) Phân công công chức
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
c) Báo cáo Cục trưởng
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và quyết định thanh tra khi được Cục
trưởng giao nhiệm vụ;
d) Kiến nghị Cục trưởng
xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
trong phạm vi quản lý của cơ quan mình;
đ) Báo cáo Chánh
Thanh tra Bộ khi không đồng ý với chỉ đạo hoặc xử lý của Cục trưởng
trong hoạt động thanh tra;
e) Kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với
yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc
hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua
công tác thanh tra;
g) Xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Hoạt động thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành
1. Hoạt động thanh
tra chuyên ngành của các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 07/2012/NĐ-CP.
2. Hoạt động thanh
tra chuyên ngành của Trung tâm Tần số vô
tuyến điện khu vực tiến hành thanh tra theo đoàn hoặc tiến hành thanh tra độc lập.
a) Trường hợp tiến
hành thanh tra theo đoàn thực hiện theo quy định từ Điều 16 đến Điều
28 Nghị định 07/2012/NĐ-CP;
b) Trường hợp tiến
hành thanh tra độc lập thực hiện theo quy định từ Điều 29 đến Điều
32 Nghị định 07/2012/NĐ-CP.
Chương
III
TIÊU CHUẨN, TRANG PHỤC, THẺ CỦA CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều
8. Tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành
Người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được gọi là công chức thanh tra chuyên
ngành. Công chức thanh tra chuyên ngành phải đảm bảo đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 07/2012/NĐ-CP.
Điều
9. Tiêu chuẩn của trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Thông tư này và các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
1. Có ít nhất 05 năm
làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành (không kể thời gian tập sự).
2. Giữ chức vụ Trường
phòng hoặc Chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên.
3. Am hiểu pháp luật,
có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành.
4. Có khả năng tổ chức,
điều hành, hướng dẫn các thành viên đoàn và cộng tác viên thanh tra thực hiện
nhiệm vụ thanh tra được giao.
5. Có năng lực phân
tích, đánh giá những vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo lĩnh vực được phân công.
Điều
10. Trang phục công chức thanh tra chuyên ngành
1. Trang phục công chức
thanh tra chuyên ngành thuộc các Cục được quy định tại Thông tư này bao gồm: quần
áo thu đông, áo măng tô, quần xuân hè, áo xuân hè
ngắn tay, áo xuân hè dài tay, áo sơ mi dài tay, mũ bảo hiểm, cà vạt, thắt lưng
da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, áo mưa, cặp tài liệu, cành tùng, cúc cấp hiệu,
cầu vai, cấp hàm.
2. Công chức thanh
tra chuyên ngành khi được cấp trang phục để sử dụng thi hành công vụ, ngày lễ,
ngày truyền thống, có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục theo quy định của
Nhà nước, nghiêm cấm sử dụng trang phục không đúng mục
đích, để vụ lợi.
3. Công chức thanh
tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông được cấp một lần phù hiệu, biển hiệu,
trường hợp đã cũ, hư hỏng hoặc bị mất thì được cấp lại
hoặc được cấp đổi biển hiệu trong trường hợp được bổ nhiệm, nâng ngạch.
4. Trường hợp công chức
thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thuyên chuyển công tác, nghỉ
chế độ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà trang phục
được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi; nếu đã hết thời hạn mà chưa
được cấp phát thì không được cấp phát.
5. Nữ công chức thanh
tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông có thể lựa chọn quần xuân hè, quần
thu đông hay juyp xuân hè, juyp thu đông trong năm được cấp; được phép mặc thường
phục khi mang thai từ tháng thứ 3 đến
khi sinh con.
6. Công chức thanh
tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông được chọn một loại áo xuân hè ngắn
tay hoặc dài tay, có thể thay thế áo
sơ mi dài tay bằng áo xuân hè dài tay trong năm được cấp.
7. Căn cứ vào điều kiện
cụ thể, Cục trưởng các Cục được giao chức năng thanh tra
chuyên ngành có thể xem xét quyết định may sắm
trang phục cho công chức được giao chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cấp tiền
cho từng cá nhân tự may sắm theo đúng quy định về tiêu chuẩn, hình thức, màu sắc,
kiểu dáng trang phục.
Điều
11. Tiêu chuẩn, niên hạn sử dụng trang phục
1. Trang phục cấp
theo niên hạn:
STT
|
Tên
trang phục
|
Số
lượng
|
Niên
hạn cấp phát
|
1.1
|
Quần áo xuân hè
|
|
|
+ Từ Thừa Thiên-Huế
trở ra
+ Từ Đà Nẵng
trở vào
|
01
bộ
02
bộ
|
01 năm (lần đầu cấp
02 bộ)
01 năm (lần đầu cấp
02 bộ)
|
1.2
|
Quần áo thu đông
|
|
|
+ Từ Thừa Thiên-Huế
trở ra
+ Từ Đà Nẵng
trở vào
|
01
bộ
01
bộ
|
02 năm (lần đầu cấp
02 bộ)
04 năm (lần đầu cấp
01 bộ)
|
1.3
|
Áo măng tô
|
01
chiếc
|
04 năm
|
1.4
|
Áo sơ mi dài tay
|
01
chiếc
|
01 năm (lần đầu cấp
02 chiếc)
|
1.5
|
Thắt
lưng da
|
01
chiếc
|
02 năm
|
1.6
|
Giầy da
|
01
đôi
|
02 năm
|
1.7
|
Dép quai hậu
|
01
đôi
|
01 năm
|
1.8
|
Bít tất
|
02
đôi
|
01 năm
|
1.9
|
Cà vạt
|
02
cái
|
04 năm
|
1.10
|
Áo mưa
|
01
chiếc
|
01 năm
|
1.11
|
Cặp tài liệu
|
01
chiếc
|
02 năm
|
2. Trang phục cấp một
lần (trường hợp trang phục bị cũ, hư hỏng, bị mất thì được cấp lại)
Đối với các Trung tâm
Tần số vô tuyến điện phía Nam từ Đà Nẵng
trở vào, tùy điều kiện cụ thể và trong phạm
vi dự toán ngân sách được giao để may
sắm trang phục, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện có thể xem
xét quyết định chuyển đổi
trang phục áo măng tô thành quần áo xuân hè để phù hợp với điều kiện thời tiết.
Điều
12. Quy cách, màu sắc trang phục nam
Áo măng tô, áo thu
đông, quần thu đông, quần xuân hè, áo sơ mi dài tay, áo xuân hè ngắn tay, áo
xuân hè dài tay, giầy da, dép quai hậu theo quy định tại Điều 4,
Thông tư 02/2015/TT-TTCP ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Thanh tra Chính phủ
quy định về trang phục của cán bộ, thanh tra viên, công chức, viên chức thuộc
các cơ quan thanh tra nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư 02/2015/TT-TTCP).
Điều
13. Quy cách, màu sắc trang phục nữ
Áo măng tô, áo thu
đông, quần thu đông, juyp, áo sơ mi dài tay, áo xuân hè ngắn
tay, áo xuân hè dài tay, giầy da, dép quai hậu được quy định theo quy định tại Điều 5, Thông tư 02/2015/TT-TTCP.
Điều
14. Các trang phục khác được trang bị chung cho nam và nữ
1. Quần áo mưa, cà vạt,
bít tất, biển tên, cặp tài liệu, cúc áo, cúc cấp hiệu, cành tùng, sao mũ, mũ bảo
hiểm theo quy định tại Điều 6, Thông tư 02/2015/TT-TTCP (trừ
mũ kêpi).
2. Cầu vai, cấp hàm:
Cầu vai có chiều dài
13cm, phần đầu nhọn rộng 04cm, phần rộng 05cm, nền cấp hiệu bằng
vải nỉ màu đỏ,
cốt cấp hiệu bằng nhựa nguyên chất màu trắng; sao cấp
hiệu bằng đồng tấm mạ vàng trắng
bóng; có lé bằng vải màu xanh rộng 3mm; cúc cấp hiệu hình tròn có ngôi sao ở
giữa 02 (hai) cành tùng. Đối với từng chức danh cụ thể như sau:
a) Cục trưởng
được giao chức năng thanh tra chuyên ngành: cầu vai gắn 04 sao 23mm thành một
hàng dọc cầu vai, có 02 (hai) vạch phân cấp bằng
kim loại màu trắng bóng;
b) Phó Cục trưởng
được giao chức năng thanh tra chuyên ngành: cầu vai gắn 03 sao 23mm thành một
hàng dọc cầu vai, có 02 (hai) vạch phân cấp bằng
kim loại màu trắng bóng;
c) Trưởng phòng cấp Cục;
Giám đốc Trung tâm được giao chức năng thanh tra chuyên ngành: cầu vai gắn 02
sao 23mm thành một hàng dọc cầu vai, có 02 (hai) vạch phân cấp bằng kim loại
màu trắng bóng;
d) Phó Trưởng phòng cấp
Cục; Phó Giám đốc Trung tâm được giao chức năng thanh tra chuyên ngành: cầu
vai gắn 01 sao 23mm thành một hàng dọc cầu
vai, có 02 (hai) vạch phân cấp bằng
kim loại màu trắng bóng;
đ) Trưởng
phòng Trung tâm được giao chức năng thanh tra chuyên ngành: cầu vai gắn 04 sao
23mm thành một hàng dọc cầu vai, có 01 (một) vạch phân cấp
bằng kim loại màu trắng
bóng;
e) Phó Trưởng phòng
Trung tâm được giao chức năng thanh tra chuyên ngành: cầu vai gắn 03 sao 23mm
thành một hàng dọc cầu vai, có 01 (một) vạch phân cấp bằng
kim loại màu trắng bóng;
g)
Chuyên viên cao cấp: cầu vai gắn 03 sao 23mm thành một
hàng dọc trên 03 (ba) vạch phân ngạch màu xanh;
h) Chuyên viên chính:
cầu vai gắn 02 sao 23mm thành một hàng dọc trên 02
vạch phân ngạch màu xanh;
i) Chuyên viên: cầu
vai gắn 01 sao 23mm thành một hàng dọc trên 01
(một) vạch phân ngạch màu xanh.
Điều
15. Thẻ công chức thanh tra
1. Công chức thanh
tra chuyên ngành được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ công chức
thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh
tra.
2. Công chức thanh
tra chuyên ngành có trách nhiệm bảo quản,
sử dụng thẻ công chức thanh tra theo quy định của
pháp luật. Trường hợp mất hoặc hư hỏng thẻ công chức thanh tra,
công chức thanh tra chuyên ngành báo cáo Cục trưởng,
để làm thủ tục cấp lại hoặc đổi thẻ theo quy định. Nghiêm cấm sử dụng thẻ công
chức thanh tra ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra.
3. Thẻ công chức
thanh tra phải thu hồi khi công chức thanh tra nghỉ
hưu hoặc không được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành.
4. Thẻ công chức
thanh tra xác định tư cách pháp lý để công chức thanh tra chuyên ngành sử dụng
khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định của pháp luật.
5. Thẻ công chức
thanh tra được làm bằng nhựa (PET).
Điều
16. Mẫu thẻ công chức thanh tra
1. Thẻ công chức
thanh tra hình chữ nhật, rộng 50mm, dài 90mm. Nội dung
trên thẻ công chức thanh tra được trình bày theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ
Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
2. Thẻ công chức
thanh tra, gồm 2 mặt:
a) Mặt trước (hình 1)
nền màu đỏ, chữ in
hoa màu vàng, gồm 02 dòng:
Dòng trên ghi “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, kiểu chữ đậm, cỡ
chữ 09;
Dòng dưới ghi “THẺ
CÔNG CHỨC THANH TRA”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ
14;
Giữa hai dòng là biểu
tượng quốc huy, đường kính 24mm.
Hình
1: Mặt trước thẻ công chức thanh tra
b) Mặt sau (hình 2):
Nền là hoa văn màu hồng tươi tạo thành các
tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng
ngành thanh tra, in bóng mờ, đường kính 20mm; góc trên bên
trái in biểu tượng ngành thanh tra đường kính 14mm.
Nội dung trên mặt sau
có các thông tin:
Tên cơ quan “BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG” (ghi ở hàng thứ nhất; logo Bộ hàng thứ 2, bên
trái); “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; “Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc” (ghi ở
hàng thứ nhất bên phải): chữ in hoa đậm, màu đen,
cỡ chữ 12;
Tên thẻ “THẺ CÔNG
CHỨC THANH TRA” chữ in hoa đậm, màu đỏ, cỡ chữ
14;
Số thẻ “Số:
A33-X-Y”; trong đó: X=1-5; Y=1-n
(X=1: ký hiệu của Cục Báo chí; X=2: ký hiệu
của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; X=3: ký hiệu của Cục Tần
số vô tuyến điện; X=4: ký hiệu của Cục Viễn thông; X=5: ký hiệu của Cục Xuất bản,
In và Phát hành; (Y=1-n, là số thứ tự theo thời gian cấp thẻ
của công chức được giao chức năng thanh tra chuyên ngành đủ điều kiện để
cấp thẻ của Cục X);
Họ và tên của công chức
thanh tra chuyên ngành (ghi ở hàng thứ ba): chữ in
hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 14;
Chức vụ hoặc chức
danh của công chức thanh tra chuyên ngành (ghi ở
hàng thứ tư): chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ
11;
Cơ quan: Tên Cục được
giao chức năng thanh tra chuyên ngành của công chức thanh tra cấp thẻ;
Ảnh chân dung của người
được cấp thẻ, khổ 2x3cm, ở vị trí phía dưới bên trái thẻ, được đóng dấu nối
góc dưới bên phải ảnh;
Hạn sử dụng: 05 năm
(kể từ ngày được cấp thẻ), chữ
thường, cỡ chữ 10.
Điều
17. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Các Cục được
giao nhiệm vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Lựa chọn công chức
đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư
này để giao nhiệm vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
b) Hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này gửi
Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng ký cấp thẻ;
c) Trực tiếp quản
lý thẻ của công chức thanh tra chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan mình;
d) Đề nghị Vụ Tổ chức
cán bộ trình Bộ trưởng cấp mới Thẻ cho công chức được
giao chức năng thanh tra lần đầu; cấp lại Thẻ đã hết thời gian
sử dụng hoặc mất Thẻ; đổi Thẻ đang sử dụng bị hư hỏng
(gửi kèm theo Thẻ công chức thanh tra bị
hư); thu hồi Thẻ công chức được giao chức năng thanh tra chuyên ngành nghỉ
hưu, chuyển công tác, bị miễn nhiệm, thôi làm
công tác thanh tra hoặc từ trần, mất
tích khi đang công tác và nộp cho Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Thanh tra Bộ có
trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng thẩm
quyền theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Nghị định 140/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra
Thông tin và Truyền thông.
b) Phối hợp Vụ Tổ chức
cán bộ thẩm tra hồ sơ, làm thủ tục khi Cục được giao chức năng thanh tra đề nghị
cấp mới Thẻ cho công chức được giao chức năng thanh tra lần đầu; cấp lại Thẻ đã
hết thời gian sử dụng hoặc mất Thẻ; đổi Thẻ đang sử dụng bị hư hỏng; thu hồi Thẻ
khi công chức làm công tác thanh tra chuyên ngành nghỉ
hưu, chuyển công tác, bị miễn nhiệm, thôi làm công tác thanh tra hoặc từ trần,
mất tích khi đang công tác.
c) Kiến nghị Bộ trưởng
thu hồi Thẻ khi phát hiện sai phạm qua công tác thanh tra, xử lý khiếu nại, tố
cáo.
3. Vụ Tổ chức cán bộ
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Thanh tra Bộ thẩm tra hồ sơ, làm thủ tục trình Bộ trưởng cấp mới Thẻ khi
công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lần đầu; cấp lại Thẻ đã
hết thời gian sử dụng hoặc mất Thẻ; đổi Thẻ đang
sử dụng bị hư hỏng; thu hồi Thẻ khi công chức làm công tác thanh tra chuyên
ngành nghỉ hưu, chuyển công tác, bị miễn
nhiệm, thôi làm công tác thanh tra hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác.
b) Tổ chức phát Thẻ
Thanh tra, thu hồi Thẻ Thanh tra và mở sổ
theo dõi, việc cấp mới, cấp lại, đổi Thẻ Thanh tra; thu hồi Thẻ công chức làm
công tác thanh tra trong phạm vi Bộ;
c) Cắt góc hoặc đục lỗ
trên thẻ để không còn giá trị sử dụng. Thẻ bị hỏng
hoặc đã cắt góc, đục lỗ
phải được lưu vào hồ sơ cấp thẻ công chức thanh tra.
Điều
18. Kinh phí may, sắm trang phục và thẻ công chức thanh tra
1. Kinh phí may, sắm
trang phục cho công chức thanh tra chuyên ngành thuộc Cục nào thì do ngân sách
nhà nước đã giao cho Cục đó bảo đảm.
Hàng năm, các Cục căn
cứ vào đối tượng được cấp trang phục công chức thanh tra chuyên ngành, số
lượng chủng loại trang phục thanh tra đến niên hạn
theo quy định, lập dự toán kinh phí may, sắm
trang phục để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của các Cục gửi
Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của Bộ trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí cho việc may, sắm
trang phục công chức thanh tra chuyên ngành.
2. Kinh phí làm thẻ
công chức thanh tra do Văn phòng Bộ quản lý
và thực hiện.
3. Kinh phí may, sắm
trang phục công chức thanh tra chuyên ngành, làm
thẻ công chức thanh tra được giao trong dự toán chi không thực hiện chế độ tự
chủ của các đơn vị.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm
2018 thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BTTTT ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định bộ phận tham mưu và hoạt động thanh tra của
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều
20. Trách nhiệm thi hành
1. Thanh tra Bộ làm đầu
mối giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Thanh tra Bộ,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng
các Cục được giao chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm triển khai,
thực hiện các quy định về trang phục; thẻ đối
với công chức làm công tác thanh tra chuyên ngành trong thẩm quyền quản lý.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc phản
ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông (Thanh tra Bộ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và
các Phó Thủ tướng CP (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ TTTT; Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
các đơn vị
thuộc Bộ; Cổng thông tin điện tử Bộ.
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, TTra, HA50.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|