THANH
TRA CHÍNH PHỦ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số:
2442/2007/TT-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
37/2007/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU
NHẬP
Căn cứ Luật phòng, chống tham
nhũng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về
Minh bạch tài sản, thu thập;
Căn cứ Nghị định số 55/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính
phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập,
kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu
nhập như sau:
Phần 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I . PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH
Thông tư này hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 9/3/2007 của Chính phủ về Minh bạch
tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP) về kê khai
tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là kê khai); xác minh tài sản, thu nhập (sau
đây gọi tắt là xác minh); kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu
nhập (sau gọi tắt là kết luận); công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê
khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là công khai bản kết luận).
II. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Người có nghĩa
vụ kê khai theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Phòng, chống
tham nhũng và Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP;
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người
có nghĩa vụ kê khai công tác; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu xác minh;
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xác minh, cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiến hành xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhân có liên
quan.
III. KÊ KHAI
LẦN ĐẦU, KÊ KHAI BỔ SUNG
1. Kê khai lần đầu là việc
người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai hằng năm lần đầu tiên hoặc kê khai
phục vụ việc bổ nhiệm (bao gồm bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý và
bổ nhiệm vào ngạch công chức là đối tượng phải kê khai) mà chưa kê khai lần nào
theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và
Thông tư này. Việc kê khai lần đầu này thực hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị
định số 37/2007/NĐ-CP .
Việc kê khai vào tháng 12 năm 2007
được coi là kê khai lần đầu. Những người đã kê khai để phục vụ bầu cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội,
Hội đồng nhân dân hoặc phục vụ bổ nhiệm trong năm 2007 sau ngày Nghị định số
37/2007/NĐ-CP có hiệu lực cũng là kê khai lần đầu.
Đối với những người có nghĩa vụ kê
khai theo Danh sách quy định tại Khoản 11 Điều 6 Nghị định
37/2007/NĐ-CP mà chưa thực hiện việc kê khai vào tháng 12 năm 2007 vì chưa
có Danh sách thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước,
Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, các Trưởng ban của các Ban của Trung ương Đảng,
người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính – xã hội phải tổ chức kê
khai ngay sau khi Danh sách này được Thủ tướng Chính phủ ban hành và đây là kê
khai lần đầu, trừ trường hợp đã kê khai phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân.
2. Kê khai bổ sung là việc
người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai hằng năm từ lần thứ hai trở đi
hoặc kê khai phục vụ việc bổ nhiệm mà trước đây đã thực hiện kê khai lần đầu
theo quy định tại điểm 1, Mục này. Việc kê khai này được thực hiện theo Mẫu số
1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Các trường hợp kê khai từ sau tháng
12 năm 2007, bao gồm kê khai hằng năm từ năm 2008 trở đi và kê khai phục vụ bổ
nhiệm được coi là kê khai bổ sung.
Những trường hợp đã kê khai trong
năm 2007 phục vụ bầu cử, bổ nhiệm thì tháng 12 năm 2007 vẫn kê khai bổ sung
theo Mẫu số 1.
3. Bản kê khai lần đầu thực hiện
theo quy định tại điểm 1 Mục này là bản gốc, được dùng làm căn cứ để so sánh, đối
chiếu với các bản kê khai bổ sung. Bản kê khai gốc thay thế các bản kê khai trước
khi Nghị định số 37/2007/NĐ-CP có hiệu lực.
IV. NGHĨA VỤ
KÊ KHAI
Người có nghĩa vụ kê khai theo quy
định tại khoản 1 Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP phải thực hiện việc kê khai hằng
năm và kê khai phục vụ việc bổ nhiệm. Người có nghĩa vụ kê khai phải tự kê khai
và tự chịu trách nhiệm về nội dung và sự trung thực của việc kê khai.
Phần 2
KÊ KHAI HẰNG NĂM VÀ KÊ
KHAI PHỤC VỤ BỔ NHIỆM
I . TRÌNH TỰ
KÊ KHAI HẰNG NĂM
1. Để đảm bảo công tác kê khai đúng
các quy định và thời hạn, tháng 11 hằng năm, căn cứ quy định tại Điều
9 và Điều 10 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, đơn vị phụ trách công tác tổ chức,
cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai
trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt.
Việc phê duyệt hoàn thành chậm nhất
là ngày 30 tháng 11 hằng năm.
2. Sau khi danh
sách người có nghĩa vụ kê khai được phê duyệt, đơn vị phụ trách công tác tổ chức,
cán bộ phát mẫu bản kê khai và hướng dẫn kê khai:
a) Nếu là kê khai lần đầu thì phát
Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ;
b) Nếu là kê khai bổ sung thì phát
Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Người có nghĩa vụ kê khai thực
hiện việc kê khai và nộp bản kê khai cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán
bộ trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được Mẫu bản kê khai.
4. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày nhận được bản kê khai, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phải kiểm
tra lại bản kê khai; nếu thấy việc kê khai chưa đúng mẫu quy định thì yêu cầu
kê khai lại; thời hạn kê khai lại là năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Khi tiếp nhận bản kê khai, người tiếp
nhận phải làm Giấy giao nhận theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định 37/2007/NĐ-CP
và ký nhận.
Việc kê khai và nộp bản kê khai có
thể chậm hơn các thời hạn nói trên nếu người có nghĩa vụ kê khai có lý do chính
đáng (ốm, đi công tác vắng,…)
5. Việc lưu giữ bản
kê khai thực hiện như sau:
a) Nếu người kê khai không thuộc diện
cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì bản kê khai được
lưu cùng hồ sơ cán bộ của người đó tại đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ;
b) Nếu người kê khai thuộc diện cấp
ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì đơn vị phụ trách công
tác tổ chức, cán bộ sao y 03 bản; nộp bản gốc cho ban tổ chức cấp ủy cùng cấp;
lưu 01 bản sao tại đơn vị mình; gửi 01 bản sao cho ủy ban kiểm tra cấp ủy cùng
cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ và gửi 01 bản sao cho cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp (để phục vụ công tác giám sát và xác minh, khi cần thiết).
6. Tất cả các hoạt động trên phải
hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm kê khai.
II. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC KÊ KHAI PHỤC VỤ VIỆC BỔ NHIỆM
1. Khi có kế hoạch, dự kiến bổ nhiệm
thì người cấp thẩm quyền bổ nhiệm yêu cầu người dự kiến được bổ nhiệm thực hiện
việc kê khai.
Nếu người dự kiến được bổ nhiệm
chưa kê khai lần đầu thì phát Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ;
nếu đã kê khai lần đầu thì phát Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn kê khai, nộp bản kê
khai do người có thẩm quyền bổ nhiệm ấn định để bảo đảm việc bổ nhiệm được thực
hiện theo đúng quy trình, nhưng phải hoàn thành trước thời điểm lấy phiếu tín
nhiệm và đảm bảo đủ thời gian 10 ngày cho người kê khai thực hiện việc kê khai.
Phần 3
XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG
KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ BỔ NHIỆM, BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM, KỶ LUẬT
I. XÁC MINH
TÀI SẢN, THU NHẬP
1. Căn cứ, thẩm
quyền yêu cầu xác minh; trình tự, thủ tục xác minh
1.1. Khi có những căn cứ quy định tại
Điều 16 Nghị định 37/2007/NĐ-CP thì cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quy định tại Điều 17 Nghị định 37/2007/NĐ-CP có trách
nhiệm ra yêu cầu xác minh.
Riêng đối với tố cáo hoặc phản ánh
về vấn đề tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thì tố cáo hoặc phản
ánh đó chỉ được coi là căn cứ ra yêu cầu xác minh nếu có nội dung rõ ràng, bằng
chứng cụ thể, có căn cứ để xác định về sự không trung thực trong kê khai của
người có nghĩa vụ kê khai và người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ,
cam kết hợp tác đầy đủ, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị, có thẩm quyền để phục vụ cho việc xác minh. Đối với các tố cáo, phản ánh giấu
tên, mạo tên thì không xem xét để ra yêu cầu xác minh.
1.2. Trình tự, thủ tục xác minh được
thực hiện theo quy định tại các điều 18, 21, 23, 24, 25, 27, 28, 29 và 32 Nghị định
37/2007/NĐ-CP.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân ra quyết định xác minh
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền ra quyết định xác minh theo quy định tại Điều 19 Nghị định
37/2007/NĐ-CP được xác định như sau:
2.1. Cấp ủy các cấp ra quyết định
xác minh đối với người dự kiến được xác minh là cán bộ thuộc diện cấp mình quản
lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Riêng đối với người dự kiến được
xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản
lý thì ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ra quyết định
xác minh.
2.2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được xác minh ra quyết định xác minh
đối với người đang công tác tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà
nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
mà không thuộc diện quy định tại điểm 2.1. Mục này.
Riêng đối với người dự kiến được
xác minh là cán bộ, công chức cấp xã thì người ra quyết định xác minh là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Việc cử người
xác minh, thành lập đoàn xác minh
Căn cứ khoản 1 Điều
22 Nghị định 37/2007/NĐ-CP, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh xem
xét, cân nhắc để quyết định việc cử người xác minh hoặc thành lập đoàn xác minh
đảm bảo khách quan, trung thực, kịp thời theo đúng mục đích, yêu cầu của việc
xác minh; trường hợp việc xác minh có nội dung, tính chất phức tạp, liên quan đến
nhiều lĩnh vực, địa bàn thì phải thành lập đoàn xác minh.
4. Giải trình về
việc kê khai
4.1. Trước khi ra quyết định xác
minh, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh phải có văn bản yêu cầu người
dự kiến được xác minh giải trình về số lượng, đặc điểm, biến động tài sản, thu
nhập (nếu có).
4.2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu giải trình, người được yêu cầu phải có văn bản giải
trình về các nội dung được yêu cầu và gửi cho người có thẩm quyền ra quyết định
xác minh.
4.3. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản giải trình, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh
phải xem xét, cân nhắc việc ra quyết định xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 37/2007/NĐ-CP.
Trong trường hợp thấy nội dung giải
trình có căn cứ, thể hiện người giải trình đã kê khai trung thực, việc xác minh
là không cần thiết thì người có thẩm quyền sẽ không ra quyết định xác minh và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị tiến hành xác minh
5.1. Trong trường hợp người được
xác minh thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về cấp quản lý cán bộ thì cơ
quan tiến hành xác minh được xác định như sau:
a) Ùy ban Kiểm tra Trung ương tiến
hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện Bộ chính trị, Ban Bí
thư quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của Thanh tra Chính phủ
tham gia xác minh;
b) Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán
bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quản
lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của thanh tra tỉnh, thanh tra bộ
tham gia xác minh;
c) Ủy ban kiểm tra huyện ủy, quận ủy,
thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ
thuộc diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ban thường
vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý, trường hợp cần thiết thì trưng tập cán
bộ của thanh tra huyện, thanh tra sở tham gia xác minh.
5.2. Trong trường hợp người được
xác minh là cán bộ đang công tác tại các cơ quan của Đảng ở Trung ương và địa
phương mà không thuộc diện do cấp ủy quản lý thì đơn vị tiến hành xác minh được
xác định như sau:
a) Đơn vị phụ trách công tác tổ chức,
cán bộ cùa cơ quan Đảng ở cấp Trung ương, cấp tỉnh tiến hành xác minh đối với
người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
b) Ban Tổ chức huyện ủy, quận ủy,
thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh tiến hành xác minh đối với người được xác minh đang
công tác tại cơ quan Đảng ở cấp huyện, cấp xã.
5.3. Trong trường hợp người được
xác minh không thuộc diện cấp ủy quản lý, không phải là cán bộ đang công tác tại
các cơ quan của Đảng ở Trung ương và địa phương thì cơ quan tiến hành xác minh
được xác định như sau:
a) Ở cấp Trung ương, thanh tra bộ
tiến hành xác minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra bộ
chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ tham gia xác minh.
Ở các cơ quan Trung ương của các tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của
Nhà nước thỉ đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan đó tiến hành
xác minh.
b) Ở cấp tỉnh, thanh tra tỉnh tiến
hành xác minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm phục vụ cho việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ
của sở nội vụ, của thanh tra sở tham gia xác minh.
Ở các cơ quan cấp tỉnh của các tổ
chức chính trị-xã hội, xã hội – nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của
Nhà nước thỉ đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan đó tiến hành
xác minh.
Thanh tra sở tiến hành xác minh nếu
người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở nhằm phục
vụ cho việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của
giám đốc sở. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra sở chủ trì, phối hợp, huy
động cán bộ của đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc sở tham gia xác minh.
c) Ở cấp huyện, thanh tra huyện tiến
hành xác minh nếu người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhằm phục vụ việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, huy động cán
bộ của phòng nội vụ - lao động, thương binh và xã hội và phòng, ban chuyên môn
có liên quan của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia xác minh.
Ở cơ quan cấp huyện của các tổ chức
chính trị-xã hội, xã hội –nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
thì người có thẩm quyền ra quyết định xác minh quy định tại điểm 2.2 Mục I Phần
3 Thông tư này giao cho cán bộ do mình quản lý tiến hành xác minh; trường hợp cần
thiết để đảm bảo việc xác minh khách quan, chính xác, kịp thời thì có văn bản đề
nghị ủy ban kiểm tra cấp huyện phối hợp tiến hành xác minh.
Nếu người được xác minh là cán bộ,
công chức cấp xã thì thanh tra huyện tiến hành xác minh. Trong trường hợp cần
thiết thì thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của phòng nội vụ -
lao động, thương binh và xã hội và phòng, ban chuyên môn có liên quan của Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc cán bộ, công chức cấp xã tham gia việc xác minh.
d) Ở doanh nghiệp của Nhà nước, đơn
vị phụ trách công tác, tổ chức cán bộ tiến hành xác minh đối với người được xác
minh đang công tác tại doanh nghiệp đó. Đối với người được cử đại diện phần vốn
góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp thì người có thẩm quyền ra quyết định xác
minh giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp tiến hành xác minh; trường hợp
không có cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp thì giao cho đơn vị phụ trách công
tác tổ chức, cán bộ tiến hành việc xác minh.
II. KẾT LUẬN,
CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN
1. Bản kết luận về sự minh bạch
trong kê khai thực hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP
và phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1.1. Nếu nội dung kê khai phù hợp với
kết quả xác minh thì bản kết luận chỉ ghi: “nội dung kê khai phù hợp với kết quả
xác minh” (không khi các thông tin về tài sản, thu nhập của người được xác
minh);
1.2. Nếu nội dung kê khai không phù
hợp với kết quả xác minh thì bản kết luận phải ghi rõ loại tài sản, thu nhập
nào có sự chênh lệch, phần chênh lệch cụ thể giữa bản kê khai và kết quả xác
minh; đối với những tài sản, thu nhập đã được kê khai phù hợp với kết quả xác
minh thì không nêu tại bản kết luận.
2. Việc công khai bản kết luận được
thực hiện như sau:
2.1. Đối với việc xác minh phục vụ
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật thì người có thẩm quyền kết luận phải
ra quyết định công khai bản kết luận đó ngay sau khi bản kết luận được ban
hành.
2.2. Đối với việc xác minh theo yêu
cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân
đã ra kết luận phải ra quyết định công khai bản kết luận đó trong thời hạn năm
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu công khai.
2.3. Bản kết luận được công khai
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai làm việc. Hình thức
và thời hạn công khai do người ra quyết định công khai lựa chọn phù hợp với mục
đích, yêu cầu, thời hạn của việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật theo
quy định của pháp luật.
Phần 4
KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN,
CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI; BẦU,
MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO QUỐC HỘI BẦU, PHÊ CHUẨN
I. KÊ KHAI
TÀI SẢN, THU NHẬP
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội,
người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội phải kê khai theo Mẫu số 2 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục kê khai và nộp
bản kê khai thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử.
II. YÊU CẦU
XÁC MINH, RA QUYẾT ĐỊNH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
1. Hội đồng bầu cử, Ban thường trực
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác
minh đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử vào các chức danh được Quốc
hội bầu, phê chuẩn khi có một trong các căn cứ sau đây:
1.1. Khi có kết luận của ủy ban kiểm
tra Đảng, cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra về
trách nhiệm của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn do để xảy ra
hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý hoặc có liên
quan đến vụ việc, vụ án tham nhũng.
1.2. Khi có tố cáo hoặc phản ánh về
vấn đề tài sản, thu nhập của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn mà
tố cáo, phản ánh đó có nội dung rõ ràng, có căn cứ để xác minh về sự không trung
thực trong kê khai; người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cam kết hợp
tác, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
Tố cáo, phản ánh về vấn đề tài sản,
thu nhập của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn phải được xem xét,
giải quyết kịp thời theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Sau khi xem xét, cân nhắc các
căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và
Thông tư này, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , Ủy
ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Ủy ban thường vụ
Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
ra quyết định xác minh.
Việc ra văn bản yêu cầu xác minh được
thực hiện chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày hiệp thương lần cuối cùng để phục
vụ việc lập danh sách người ứng cử, ba mươi ngày trước ngày bầu cử để phục vụ
việc việc bầu cử đại biều Quốc hội, ba mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc
hội để phục vụ việc bầu, phê chuẩn tại Quốc hội.
Trong trường hợp thật cần thiết thì
việc ra văn bản yêu cầu xác minh có thể được thực hiện sau thời hạn nêu trên,
nhưng phải tạm ngưng mười ngày trước ngày bầu cử, phê chuẩn.
Những trường hợp có căn cứ để tiến
hành xác minh phát sinh sau thời hạn mười ngày nói trên sẽ tiếp tục xem xét, giải
quyết theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Trường hợp người được xác minh
là cán bộ thuộc diện cấp ủy Đảng quản lý, là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng
thì việc yêu cầu và ra quyết định xác minh được thực hiện như sau:
3.1. Nếu người được xác minh là cán
bộ thuộc diện Trung ương quản lý (kể cả đang công tác tại địa phương) thì Hội đồng
bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Ủy ban Kiểm tra Trung
ương để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ ra quyết định xác
minh;
3.2. Nếu người được xác minh là cán
bộ thuộc diện ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý thì Hội đồng
bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến ủy ban kiểm tra đảng ủy
trực thuộc Trung ương để tổng hợp, trình ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung
ương ra quyết định xác minh;
3.3. Nếu người được xác minh là cán
bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ huyện ủy, quận ủy,
thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, ban thường vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý
hoặc là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng ở địa phương thì Hội đồng bầu cử, Ban
thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương để tổng hợp, trình ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc Trung ương ra quyết định xác minh.
4. Trong trường hợp người được xác
minh công tác tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước mà không thuộc diện ban thường
vụ cấp ủy Đảng ở Trung ương, địa phương quản lý thì việc yêu cầu và ra
quyết định xác minh được thực hiện như sau:
4.1. Nếu người được xác minh là cán
bộ đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp Trung ương thì Hội đồng bầu
cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh gửi đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị mà người được xác minh công tác để ra quyết định xác minh và giao thanh
tra bộ tiến hành xác minh, nơi không có thanh tra bộ thì giao Vụ hoặc Ban Tổ chức,
cán bộ tiến hành xác minh;
4.2. Nếu người được xác minh là cán
bộ đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp địa phương (cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã) thì Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu,
đề nghị xác minh gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để ra quyết định xác
minh và giao thanh tra cấp tỉnh tiến hành xác minh.
5. Trong trường hợp người được xác
minh không làm việc trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước
hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
thì Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử,
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh gửi đến thanh tra tỉnh
nơi người được xác minh ứng cử để thanh tra tỉnh ra quyết định xác minh và tiến
hành xác minh.
III. CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TIẾN HÀNH XÁC MINH
1. Trong trường hợp người được xác
minh là cán bộ thuộc diện cấp ủy Đảng quản lý thì cơ quan tiến hành xác minh được
xác định như sau:
1.1. Ủy ban Kiểm tra Trung ương tiến
hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quản lý hoặc là cán bộ công tác tại các cơ quan của Đảng ở Trung ương.
Trong trường hợp cần thiết thì Ủy ban Kiểm tra trung ương trưng tập cán bộ của
Thanh tra Chính phủ tham gia xác minh;
1.2. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành
ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương tiến hành xác minh nếu người được xác minh là
cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung
ương, ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, ban thường
vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý hoặc là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng
ở địa phương. Trong trường hợp cần thiết thì ủy ban kiểm tra trưng tập cán bộ của
thanh tra bộ, thanh tra tỉnh, cán bộ của ủy ban kiểm tra huyện uỷ, quận ủy, thị
ủy, thành ủy thuộc tỉnh, cán bộ của thanh tra huyện, thanh tra sở tham gia xác
minh.
2. Trong trường hợp người được xác
minh không thuộc diện cán bộ do ban thường vụ cấp ủy Đảng quản lý và đang công
tác tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thì cơ quan tiến hành xác minh
được xác định cụ thể như sau:
2.1. Thanh tra bộ hoặc Vụ Tổ chức,
cán bộ, Ban Tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp Trung ương tiến
hành xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó;
2.2. Thanh tra tỉnh tiến hành xác
minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp địa
phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). Trong trường hợp cần thiết thì thanh
tra tỉnh chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của sở nội vụ, thanh tra huyện,
thanh tra sở tham gia xác minh.
3. Thanh tra tỉnh nơi người được
xác minh ứng cử ra quyết định xác minh và tiến hành xác minh nếu người được xác
minh không làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước
hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.
Trong trường hợp cần thiết, thanh tra tỉnh trưng tập cán bộ của thanh tra huyện,
thanh tra sở tham gia việc xác minh. Kết luận xác minh được gửi tới Ủy ban bầu
cử cấp tỉnh để công khai, đồng thời, thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo với
Thanh tra Chính phủ về kết quả xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực, khách quan của Báo cáo đó.
IV. KẾT LUẬN
VÀ CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN VỀ SỰ MINH BẠCH TRONG KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
1. Bản kết luận được thực hiện theo
Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và được thực hiện như quy định
tại điểm 1 Mục II phần 3 Thông tư này.
2. Việc công khai bản kết luận đối
với người ứng cử đại biểu Quốc hội được thực hiện như sau:
2.1. Khi cơ quan, tổ chức đã ra văn
bản yêu cầu xác minh có văn bản yêu cầu công khai thì cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền đã ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai quyết định việc công
khai bản kết luận đó.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định
việc công khai thì tự mình công khai hoặc đề nghị, ủy nhiệm để Hội đồng bầu cử,
Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử hoặc
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc công
khai bản kết luận.
2.2. Bản kết luận đối với người ứng
cử đại biểu Quốc hội được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư
trú của người đó.
Hình thức công khai khác do Hội đồng
bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét,
quyết định.
3. Việc công khai bản kết luận đối với
người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội được thực hiện như sau:
3.1. Khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội
có văn bản yêu cầu công khai thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kết luận có thẩm
quyền quyết định việc công khai bản kết luận đó.
3.2. Bản kết luận đối với người dự
kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội được công khai đối với đại biểu Quốc hội
tại kỳ họp Quốc hội.
Phần 5
KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN,
CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN; BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU, PHÊ CHUẨN;
PHÊ CHUẨN CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU
I. KÊ KHAI
TÀI SẢN, THU NHẬP
Việc kê khai đối với người ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Hội đồng nhân dân
được thực hiện như đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, người dự kiến được bầu,
phê chuẩn tại Quốc hội nêu tại Mục I Phần 4 Thông tư này.
II. YÊU CẦU
XÁC MINH, RA QUYẾT ĐỊNH XÁC MINH, KẾT LUẬN VÀ CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN
Việc xác minh, công khai bản kết luận
đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, người ứng cử vào các
chức danh được Hội đồng nhân dân bầu, phê chuẩn được thực hiện theo các quy định
tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP , Mục II Phần 4 Thông tư này; cụ thể như sau:
1. Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì thực hiện như sau:
1.1. Nếu người ứng cử là cán bộ thuộc
diện Ban thường vụ cấp ủy Đảng quản lý hoặc là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng
thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận;
b) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp tỉnh, cấp
huyện là cơ quan tiếp nhận yêu cầu, tổng hợp, trình ban thường vụ cấp ủy cùng cấp
ra quyết định xác minh;
c) Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc Trung ương, ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc
tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết
định việc công khai bản kết luận;
d) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp tỉnh, cấp
huyện là cơ quan tiến hành xác minh.
1.2. Nếu người ứng cử không thuộc
diện nêu tại điểm 1.1 Mục này thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện là người có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh,
quyết định việc công khai bản kết luận;
c) Thanh tra tỉnh, thanh tra huyện
là cơ quan tiến hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết thì
thanh tra tỉnh, thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiến hành việc xác minh.
2. Riêng đối với việc bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau:
2.1. Nếu người ứng cử là cán bộ thuộc
diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh quản lý thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu
cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề nghị công khai bản kết luận;
b) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện
là cơ quan tiếp nhận yêu cầu, tổng hợp, trình ban thường vụ cấp ủy cùng cấp ra
quyết định xác minh;
c) Ban thường vụ huyện ủy, quận ủy,
thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra
kết luận xác minh, quyết định công khai bản kết luận;
d) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện
là cơ quan tiến hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết, ủy ban
kiểm tra Đảng cấp huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia việc xác minh.
2.2. Nếu người ứng cử không thuộc
diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh quản lý thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu
cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề nghị công khai bản kết luận;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
là người có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định
công khai bản kết luận xác minh;
c) Thanh tra huyện là cơ quan tiến
hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết, thanh
tra huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia xác minh;
3. Đối với việc bầu, phê chuẩn các
chức danh tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân là
cơ quan có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận;
b) Ban thường vụ cấp ủy là cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh và quyết định công
khai bản kết luận;
c) Ủy ban kiểm tra Đảng cùng cấp là
cơ quan tiến hành xác minh.
4. Đối với việc bầu, phê chuẩn các
chức danh tại Hội đồng nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
xã là cơ quan có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề
nghị công khai bản kết luận;
b) Ban thường vụ huyện ủy, quận ủy,
thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra
kết luận xác minh và quyết định công khai bản kết luận;
c) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện
là cơ quan tiến hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban
kiểm tra Đảng cấp huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia việc xác minh.
5. Việc công khai bản kết luận xác
minh đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã được thực hiện như quy định tại Điểm 2 Mục IV Phần 4 Thông tư này.
6. Bản kết luận đối với người dự kiến
được bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân được công khai đối với
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
IIII. XÁC
MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC PHÊ CHUẨN CÁC CHỨC DANH DO
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU
Việc xác minh, kết luận, công khai
bản kết luận phục vụ việc phê chuẩn các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu được
thực hiện theo quy định tại Mục II của Phần này.
Phần 6
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Đối với việc kê khai, xác
minh, kết luận, công khai bản kết luận phục vụ việc bầu, phê chuẩn, miễn nhiệm,
bãi nhiệm các chức danh tại Đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội thì do cơ quan Trung ương của tổ chức đó hướng dẫn cụ thể căn cứ theo
quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định 37/2007/NĐ-CP , Phần I, II,
và III Thông tư này.
II. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an căn cứ quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số
37/2007/NĐ-CP và Thông tư này để hướng dẫn cụ thể việc kê khai, xác minh, kết
luận và công khai bản kết luận trong ngành tòa án, ngành kiểm sát, Quận đội
nhân dân, Công an nhân dân Việt Nam.
III. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng công báo.
IV. Thông tư liên tịch số
527/TTLT/TTCP-BNV-UBKTTW ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội
vụ và Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn việc xác định cơ quan, đơn vị tiến hành
xác minh tài sản, thu nhập phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu, phê chuẩn
các chức danh tại Quốc hội và Thông tư số 556/2007/TT-TTCP của Thanh tra Chính
phủ ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc kê khai,
xác minh và công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập phục vụ bầu cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội,
Hội đồng nhân dân hết hiệu lực thi hành kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
V. Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan thanh tra nhà nước
chủ trì, phối hợp với ủy ban kiểm tra Đảng, cơ quan nội vụ cùng cấp hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận.
Hằng năm, các cơ quan thanh tra nhà
nước, ủy ban kiểm tra Đảng, cơ quan nội vụ tổng hợp tình hình kê khai, xác
minh, kết luận, công khai bản kết luận, báo cáo về Thanh tra Chính phủ, Ủy ban
Kiểm tra Trung ương, Bộ Nội vụ. Việc báo cáo phải hoàn thành trong Quý I.
Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Nội vụ tổng hợp tình hình chung để báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống tham
nhũng.
VI. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ
để phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; UBMTTQ VN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Văn phòng TW và các ban của TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạoTrung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án NDTC; Viện Kiểm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Đảng ủy Quân sự Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng ủy khối các cơ
quan Trung ương, Đảng ủy khối các doanh nghiệp Trung ương;
- Các tỉnh ủy, thành ủy, Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung
ương;
- HĐND, UBND, sở nội vụ, thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan Trung ương: Tổng liên đoàn Lao động VN, Đoàn Thanh niên Cộng sản
HCM, Hội Nông dân VN, Hội Liên hiệp phụ nữ VN, Hội Cựu chiến binh VN, Hội Luật
gia VN, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp VN, Liên hiệp
các hội Khoa học – Kỹ thuật VN, Liên hiệp các hội Văn học - nghệ thuật VN,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị VN, Liên minh các Hợp tác xã VN;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Tổng TT, các Phó TTT;
- Các vụ, đơn vị (TTCP);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu VT, Viện KHTT, Vụ PC.
|
TỔNG
THANH TRA
Trần Văn Truyền
|
|
Mẫu số 1 ban hành kèm theo
thông tư số …..2007/TT-TTCP
|
MẪU BẢN KÊ KHAI TÀI
SẢN, THU NHẬP BỔ SUNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số /2007/TT-TTCP
ngày tháng năm 2007 của Thanh tra Chính phủ)
ÁP DỤNG CHO KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP TỪ LẦN THỨ HAI
(bao gồm tài sản của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên)
- Họ và tên người kê khai tài sản,
thu nhập:
..............................................................................
- Chức vụ/chức danh công
tác:.................................................................................................
- Cơ quan/đơn vị công
tác:.......................................................................................................
- Chỗ ở hiện tại:......................................................................................................................
STT
|
Loại
tài sản
|
Thông
tin mô tả về tài sản
|
|
1
|
Nhà, công trình xây dựng
|
Không có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
Có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
+ Loại nhà
+ Diện
tích: m2
+ Địa chỉ:
+ Có giấy chứng nhận quyền sở hữu
không:
Có ٱ
Không cóٱ
Từ nhà thứ 2 trở đi thì cũng kê
khai như nhà thứ nhất.
|
|
2
|
Quyền sử dụng đất
|
Không có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
Có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
+ Loại đất:
+ Diện
tích: m2
+ Địa chỉ:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
không:
Có ٱ
Không cóٱ
Từ thửa đất thứ 2 trở đi thì cũng
kê khai như thửa đất thứ nhất.
|
|
3
|
Tài sản ở nước ngoài
|
Không có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
Có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
3.1. Động sản
Cóٱ
Không có ٱ
+ Tên:
+ Số lượng:
3.2. Bất động sản:
Cóٱ
Không có ٱ
+ Tên:
+ Địa chỉ:
|
|
4
|
Tài khoản nước ngoài
|
Không có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
Có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
- Ngân hàng mở tài khoản:
- Số dư tài khoản tại thời điểm
kê khai:
- Số dư tài khoản tại thời điểm
có giá trị cao nhất:
|
|
5
|
Thu nhập
|
Không có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
Có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
- Lương: /tháng
- Thu nhập khác (nếu có)
|
|
6
|
Mô tô, ô tô, tàu, thuyền có giá trị
từ 50 triệu đồng trở lên
|
Không có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
Có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
- Chủng loại, nhãn hiệu:
- Số lượng:
|
|
7
|
Kim khí quý, đá quý có giá trị từ
50 triệu đồng trở lên
|
Không có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
Có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
Tổng giá trị ước tính:
|
|
8
|
Tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu,
trái phiếu, séc, các công cụ chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng
trở lên.
|
Không có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
Có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
8.1. Tiền mặt:
Cóٱ
Không có ٱ
Số lượng:
|
|
8.2. Tiền gửi tại ngân hàng, tổ
chức tín dụng (tài khoản, sổ tiết kiệm, sổ tín dụng …);
Cóٱ
Không
có ٱ
Tổng giá trị:
|
|
8.3. Cổ phiếu:
Cóٱ
Không cóٱ
Mệnh giá:
Số lượng:
Giá mua thực tế tại thời điểm
mua:
|
|
8.4. Trái phiếu:
Cóٱ
Không có ٱ
Tổng giá trị
|
|
9
|
Tài sản khác có giá trị từ 50 triệu
đồng trở lên.
|
Không có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
Có biến động phải kê khai
|
ٱ
|
- Tên:
- Số lượng:
|
|
|
….,
ngày…. tháng … năm ….
Người
kê khai tài sản, thu nhập
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
MẪU BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN,
THU NHẬP RÚT GỌN
ÁP DỤNG
CHO KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP PHỤC VỤ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ BẦU, PHÊ CHUẨN CÁC CHỨC DANH TẠI QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
(bao gồm tài sản của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên)
- Họ và tên người kê khai tài sản,
thu nhập:
...............................................................................
- Chức vụ/chức danh công
tác:..................................................................................................
- Cơ quan/đơn vị công
tác:........................................................................................................
- Chỗ ở hiện tại:.......................................................................................................................
TT
|
Loại
tài sản
|
Thông
tin mô tả về tài sản
|
1
|
Nhà, công trình xây dựng
|
Có ٱ Không
có ٱ
+ Loại
nhà:………………………………………………………..
+ Diện tích:
…………………………………………………m2
+ Địa chỉ: …………………………………………………………
…………………………………………………………………….
- Có giấy chứng nhận quyền sở hữu
không: Có ٱ Không có ٱ
Từ nhà thứ 2 trở đi thì cũng kê
khai như nhà thứ nhất.
|
2
|
Quyền sử dụng đất
|
Có ٱ
Không có ٱ
+ Loại đất:…………………………………………………………..
+ Diện tích:
……………………………………………………m2
+ Địa chỉ:
……………………………………………………………
……………………………………………………………………….
- Có giấy chứng nhận quyền sở hữu
không: Có ٱ Không có ٱ
Từ thửa đất thứ 2 trở đi thì cũng
kê khai như thửa đất thứ nhất.
|
3
|
Tài sản ở nước ngoài
|
- Động sản: Có ٱ
Không có ٱ
+ Tên: ………………………………………………………………
+ Số lượng:
………………………………………………………..
- Bất động sản: Có ٱ Không
có ٱ
+ Tên: ………………………………………………………………
+ Địa chỉ:
………………………………………………………..
|
4
|
Tài khoản ở nước ngoài
|
Có ٱ Không
có ٱ
- Ngân hàng mở tài khoản:
………………………………………
………………………………………………………………………
- Số dư tài khoản vào thời điểm kê
khai: ………………………
|
5
|
Thu nhập
|
- Lương: …………………………………………………/
tháng
- Thu nhập khác (nếu có):
……………………………………….
………………………………………………………………………
|
6
|
Mô tô, ô tô, tàu, thuyền có giá
trị từ 50 triệu đồng trở lên
|
Có ٱ
Không
có ٱ
- Chủng loại, nhãn hiệu:
………………………………………….
- Số lượng:
………………………………………………………..
|
7
|
Kim khí quý, đá quý có giá trị từ
50 triệu đồng trở lên
|
Có ٱ
Không có ٱ
- Tổng giá trị ước tính:
………………………………………..
|
8
|
Tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu,
trái phiếu, séc, các công cụ chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng
trở lên.
|
Tiền mặt: Có ٱ Không
có ٱ
Số lượng ………………………………………………………….
|
Tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức
tín dụng (tài khoản, sổ tiết kiệm, sổ tín dụng …):
Có ٱ
Không có ٱ
Tổng giá trị:
………………………………………………………..
|
Cổ phiếu: Có ٱ Không
có ٱ
Tổng giá trị ước tính:
…………………………………………….
|
Trái phiếu: Có ٱ
Không có ٱ
Tổng giá trị:
………………………………………………..
|
9
|
Tài sản khác có giá trị từ 50 triệu
đồng trở lên.
|
Có ٱ
Không có ٱ
- Tên: ……………………………………………………..
- Số lượng: ……………………………………………….
|
|
….,
ngày…. tháng … năm ….
Người
kê khai tài sản, thu nhập
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|