BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
16/2009/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC XÉT CÔNG NHẬN, HỦY BỎ CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU
CHUẨN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định chi tiết việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn, hủy bỏ công nhận đạt tiêu
chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư (GS), phó giáo sư (PGS), cụ thể
như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TRÌNH
KHOA HỌC QUY ĐỔI, SỬ DỤNG THÀNH THẠO NGOẠI NGỮ, THÂM NIÊN ĐÀO TẠO
Điều 1. Các
loại công trình khoa học quy đổi
1. Các loại
công trình khoa học quy đổi bao gồm: bài báo khoa học đã được công bố; báo cáo
khoa học tại hội nghị khoa học quốc gia, quốc tế; sách phục vụ đào tạo đã được
xuất bản; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) đã được nghiệm thu;
hướng dẫn nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ.
2. Chất lượng mỗi loại công
trình khoa học quy đổi nêu tại khoản 1 Điều này được tính bằng điểm quy đổi.
3. Các công trình khoa học đã
công bố có nội dung trùng lặp chỉ được tính điểm quy đổi một lần. Bài đăng báo
và sách phổ biến khoa học, bản tóm tắt kết quả nghiên cứu, báo cáo tổng kết, nhận
xét, đánh giá, dịch thuật không được tính là công trình khoa học quy đổi.
Điều 2. Bài
báo khoa học đã được công bố
1. Bài báo khoa học đã được công
bố bao gồm: bài báo khoa học đã được công bố trên tạp chí khoa học, báo cáo
khoa học tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế, kết quả ứng dụng
khoa học, công nghệ.
Bài báo khoa học đã được công bố
phải thể hiện rõ ý tưởng khoa học, tính thời sự của vấn đề nghiên cứu, tình
hình nghiên cứu trong nước và quốc tế (nếu có), các nội dung cần thiết, những
đóng góp chính về lý thuyết và ứng dụng; phương pháp, phương tiện nghiên cứu,
nguồn tư liệu trích dẫn và tài liệu tham khảo.
2. Tính điểm quy đổi cho mỗi bài
báo khoa học đã được công bố chủ yếu dựa vào chất lượng khoa học của chính bài
báo, có tham khảo uy tín khoa học của tạp chí công bố bài báo khoa học đó. Mỗi
bài báo khoa học được tính từ 0 đến 1 điểm; chỉ bài báo khoa học nào đặc biệt
xuất sắc, đăng trên các tạp chí có uy tín khoa học hàng đầu ở trong nước và quốc
tế mới có thể được tính đến 2 điểm.
Hội đồng Chức danh giáo sư
(HĐCDGS) ngành, liên ngành đề nghị danh sách các tạp chí khoa học chuyên ngành
được tính điểm, trình HĐCDGS nhà nước quyết định.
3. Báo cáo khoa học tại hội thảo
khoa học quốc gia, quốc tế được chọn đăng toàn văn trong tuyển tập công trình
khoa học của hội thảo, có phản biện khoa học được tính từ 0 đến 1 điểm. Nếu tuyển
tập công trình khoa học được công bố ở Việt Nam thì phải có giấy phép xuất bản.
4. Kết quả ứng dụng khoa học được
cấp bằng phát minh, sáng chế; giải thưởng quốc gia, quốc tế về ngành kiến trúc,
nếu chưa được tính điểm ở các công trình khoa học quy đổi khác thì được tính từ
0 đến 1 điểm; trong trường hợp đặc biệt xuất sắc thì có thể được tính đến 1,5
điểm. Nếu có nhiều tác giả thì số điểm được chia đều cho các tác giả.
5. Đối với các ngành nghệ thuật,
thể dục thể thao, bài báo khoa học đã được công bố được tính điểm công trình
khoa học quy đổi do HĐCDGS ngành, liên ngành đề nghị và HĐCDGS nhà nước xác định
cụ thể phù hợp với từng ngành.
Điều 3. Sách
phục vụ đào tạo đã được xuất bản
1. Sách phục vụ đào tạo đã được
xuất bản được tính điểm công trình khoa học quy đổi là sách đáp ứng các tiêu
chuẩn khoa học, tính sư phạm, đang được sử dụng để giảng dạy, giáo dục từ trình
độ đại học trở lên, có nội dung phù hợp với chuyên ngành của ứng viên, đã được
xuất bản và nộp lưu chiểu trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh GS, PGS, bao gồm:
a) Sách chuyên khảo là kết quả
nghiên cứu chuyên sâu và tương đối toàn diện về một vấn đề khoa học chuyên
ngành của ứng viên, được cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) sử dụng để đào tạo từ
trình độ đại học trở lên, được tính từ 0 đến 3 điểm.
b) Giáo trình là tài liệu giảng
dạy, học tập phù hợp với chương trình GDĐH, được thủ trưởng cơ sở GDĐH duyệt, lựa
chọn hoặc được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt được tính từ 0 đến 2
điểm.
c) Sách tham khảo là sách được
cơ sở GDĐH dùng làm sách tham khảo cho giảng viên và người học, có nội dung phù
hợp với chương trình GDĐH được tính từ 0 đến 1,5 điểm.
d) Sách hướng dẫn là sách được
cơ sở GDĐH dùng làm tài liệu hướng dẫn người học vừa học vừa làm, học từ xa, tự
học có hướng dẫn; tài liệu hướng dẫn thực tập môn học, tài liệu thực tập theo
giáo trình, thực tập trong bệnh viện, thực tập trong cơ sở sản xuất được tính
điểm công trình khoa học quy đổi từ 0 đến 1 điểm. Từ điển chuyên ngành được
tính điểm như sách hướng dẫn.
2. Sách phục vụ đào tạo đã được
xuất bản do tập thể biên soạn thì người chủ biên (nếu có) được tính 1/5 số điểm
công trình đã được tính cho cuốn sách đó, 4/5 số điểm còn lại được chia theo
giá trị đóng góp của từng người tham gia viết, kể cả người chủ biên nếu trực tiếp
tham gia viết sách.
Điều 4.
Chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu
1. Chủ nhiệm chương trình NCKH cấp
nhà nước được tính điểm công trình khoa học quy đổi từ 0 đến 1,5 điểm; phó chủ
nhiệm chương trình và thư ký mỗi người được tính điểm công trình khoa học quy đổi
từ 0 đến 0,5 điểm.
2. Chủ nhiệm đề tài NCKH cấp nhà
nước được tính điểm công trình khoa học quy đổi từ 0 đến 1,25 điểm.
3. Chủ nhiệm đề tài NCKH cấp bộ
hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đề tài nhánh cấp nhà nước được
tính điểm công trình khoa học quy đổi từ 0 đến 0,5 điểm.
4. Chủ nhiệm đề tài NCKH cấp cơ
sở được tính điểm công trình khoa học quy đổi từ 0 đến 0,25 điểm.
5. Đề tài NCKH đối với các ngành
khoa học cơ bản (đề tài nghiên cứu cơ bản) được công nhận như đề tài cấp bộ để
tính điều kiện cần theo quy định tại khoản 4 Điều 9 và khoản 5
Điều 10 của Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg và không được tính điểm công
trình khoa học quy đổi.
Điều 5. Hướng
dẫn nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ, học viên cao học bảo vệ
thành công luận văn thạc sĩ,
1. Hướng dẫn
nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ, học viên cao học bảo vệ
thành công luận văn thạc sĩ được tính hoàn thành khi nghiên cứu sinh đã được cấp
bằng tiến sĩ hoặc đã có quyết định cấp bằng tiến sĩ, học viên cao học đã được cấp
bằng thạc sĩ hoặc đã có quyết định cấp bằng thạc sĩ.
2. Chỉ tính điểm công trình khoa
học quy đổi cho ứng viên hướng dẫn nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án
tiến sĩ. Hướng dẫn một nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ được
tính 1 điểm. Nếu tập thể hướng dẫn thì người hướng dẫn chính được tính 2/3 điểm,
người hướng dẫn phụ được tính 1/3 điểm. Nếu có từ 2 người hướng dẫn phụ trở lên
thì số điểm 1/3 được chia đều cho những người hướng dẫn phụ.
3. Hướng dẫn
chính hoặc phụ học viên cao học làm luận văn thạc sĩ:
a) Trước ngày 8 tháng 6 năm
2000, các ứng viên có quyết định hướng dẫn luận văn thạc sĩ cùng với một hoặc
nhiều người khác, nhưng trong quyết định không ghi rõ là hướng dẫn chính hay phụ,
có thể được xem là hướng dẫn chính nếu có xác nhận là đồng hướng dẫn chính của
thủ trưởng cơ sở GDĐH.
b) Từ ngày 8 tháng 6 năm 2000 đến
trước ngày 5 tháng 8 năm 2008, theo Quy chế đào tạo sau đại học ban hành theo Quyết
định số 18/2000/QĐ-BGD&ĐT, mỗi luận văn
thạc sĩ chỉ có một người hướng dẫn. Ứng viên hướng dẫn học viên cao học làm luận
văn thạc sĩ cùng với một hoặc nhiều người khác không được tính là đã hướng dẫn
chính một học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ.
c) Từ ngày 5 tháng 8 năm 2008 trở
đi, theo Quy chế đào tạo thạc sĩ ban hành theo Quyết định số
45/2008/QĐ-BGDĐT (khoản 1 Điều 39), học viên cao học làm luận văn thạc sĩ
có tối đa 2 người hướng dẫn nên trong quyết định phải ghi rõ ứng viên là hướng
dẫn chính.
4. Ứng viên thuộc ngành Y, ngành
Dược đã hướng dẫn chính thành công một bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc một dược
sĩ chuyên khoa cấp II được xem là đủ điều kiện như đã hướng dẫn chính thành
công một luận văn thạc sĩ và cần có đủ các minh chứng như quy định tại khoản 3
của Điều này.
Điều 6. Điểm
công trình khoa học quy đổi để xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS
1. Ứng viên là
giảng viên thuộc biên chế của cơ sở GDĐH phải có đủ 12 điểm công trình khoa học
quy đổi trở lên, trong đó:
a) Có ít nhất 3 điểm được thực
hiện trong ba năm cuối tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ;
b) Có ít nhất 6 điểm tính từ các
bài báo khoa học đã được công bố, trong đó có ít nhất 1,5 điểm được thực hiện
trong ba năm cuối tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ;
c) Có ít nhất 3 điểm tính từ việc
biên soạn sách phục vụ đào tạo đã được xuất bản, trong đó có ít nhất 1,5 điểm
tính từ biên soạn giáo trình và sách chuyên khảo.
2. Ứng viên là
giảng viên thỉnh giảng của cơ sở GDĐH phải có đủ 20 điểm công trình khoa học
quy đổi trở lên, trong đó:
a) Có ít nhất 5 điểm được thực
hiện trong ba năm cuối tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ;
b) Có ít nhất 10 điểm tính từ
các bài báo khoa học, trong đó có ít nhất 2,5 điểm được thực hiện trong ba năm
cuối tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ;
c) Có ít nhất 3 điểm tính từ việc
biên soạn sách phục vụ đào tạo đã được xuất bản, trong đó có ít nhất 1,5 điểm
tính từ biên soạn giáo trình và sách chuyên khảo.
3. Ứng viên
thuộc các ngành Giáo dục, Tâm lý, Kinh tế, Luật, Ngôn ngữ, Quân sự, An ninh, Sử,
Khảo cổ, Dân tộc học, Triết học, Xã hội học, Chính trị học, Văn học, Văn hoá phải
có ít nhất 01 sách chuyên khảo viết một mình và có 01 giáo trình vừa là chủ
biên vừa tham gia viết.
Điều 7. Điểm
công trình khoa học quy đổi để xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh PGS
1. Ứng viên
là giảng viên thuộc biên chế của cơ sở GDĐH phải có đủ 6 điểm công trình khoa học
quy đổi trở lên, trong đó:
a) Có ít nhất 1,5 điểm được thực
hiện trong ba năm cuối tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ;
b) Có ít nhất 3 điểm tính từ các
bài báo khoa học, trong đó có ít nhất 0,75 điểm được thực hiện trong ba năm cuối
tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ.
2. Ứng viên
là giảng viên thỉnh giảng của cơ sở GDĐH phải có đủ 10 điểm công trình khoa học
quy đổi trở lên, trong đó:
a) Có ít nhất 2,5 điểm được thực
hiện trong ba năm cuối tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ;
b) Có ít nhất 5 điểm tính từ các
bài báo khoa học, trong đó có ít nhất 1,25 điểm được thực hiện trong ba năm cuối
tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ.
Điều 8. Báo
cáo kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và đào tạo
Báo cáo kết quả NCKH, công nghệ
và đào tạo do ứng viên viết không quá 10 trang giấy khổ A4 dưới dạng một công
trình khoa học tổng quan, nêu lên những ý tưởng chủ yếu và hướng nghiên cứu
chính, những đóng góp và kết quả nổi bật trong NCKH, công nghệ và đào tạo. Ứng
viên lựa chọn và liệt kê tối đa 5 công trình khoa học tiêu biểu nhất của bản
thân.
Điều 9. Sử dụng
thành thạo ngoại ngữ
1. Ứng viên
được xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS phải thành thạo 1 trong 5 ngoại
ngữ: Anh, Đức, Nga, Pháp, Trung. Ứng viên xét đạt tiêu chuẩn chức danh PGS phải
thành thạo 1 ngoại ngữ bất kỳ. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 trở đi, ứng viên
xét đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS phải sử dụng thành thạo một ngoại ngữ phục
vụ cho công tác chuyên môn và giao tiếp được bằng tiếng Anh.
2. Ứng viên được công nhận là sử
dụng thành thạo ngoại ngữ phải đọc hiểu được các tài liệu chuyên môn viết bằng
ngoại ngữ, viết được các bài báo chuyên môn bằng ngoại ngữ và trao đổi (nghe,
nói) về chuyên môn bằng ngoại ngữ theo quy định tại khoản 1 Điều
2 Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg.
3. Những trường hợp sau đây được
công nhận sử dụng thành thạo ngoại ngữ:
a) Đã tốt nghiệp và được cấp bằng
đại học hoặc bằng thạc sĩ ở nước ngoài, đã viết và bảo vệ luận án tiến sĩ bằng
tiếng nước ngoài, có thời hạn không quá 5 năm tính từ khi được cấp bằng đến thời
điểm hết hạn nộp hồ sơ;
b) Đã tốt nghiệp đại học ngoại
ngữ và được cấp bằng cử nhân ngoại ngữ, thường xuyên sử dụng ngoại ngữ đó trong
chuyên môn đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS;
c) Ứng viên đang giảng dạy
chuyên môn bằng ngoại ngữ.
4. HĐCDGS cơ sở và HĐCDGS ngành,
liên ngành tổ chức đánh giá trình độ ngoại ngữ của tất cả các ứng viên xét công
nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS không thuộc các trường hợp quy định ở khoản
3 Điều 9 của Thông tư này.
5. Trong trường hợp cần thiết,
HĐCDGS ngành, liên ngành và HĐCDGS nhà nước có thể đánh giá lại trình độ ngoại
ngữ của ứng viên xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS thuộc diện đã
được công nhận là sử dụng thành thạo ngoại ngữ quy định tại khoản 3 điều này.
HĐCDGS cơ sở, HĐCDGS ngành, liên
ngành có thể mời chuyên gia về ngoại ngữ giúp xác định điều kiện sử dụng thành
thạo ngoại ngữ của ứng viên xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS.
Điều 10.
Thâm niên đào tạo
1. Thâm niên đào tạo là thời gian
làm nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy từ trình độ đại học trở lên tại các cơ sở GDĐH
tính theo năm, tháng. Mỗi năm thâm niên gồm 12 tháng.
2. Đối với ứng viên là giảng
viên thuộc biên chế của cơ sở GDĐH phải hoàn thành nhiệm vụ theo quy định về chế
độ làm việc của giảng viên tính theo năm học tại Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Đối với ứng viên là giảng
viên thỉnh giảng:
a) Thời gian được tính thâm niên
làm nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy từ trình độ đại học trở lên, gồm: thời gian trực
tiếp giảng dạy trên lớp và thời gian hướng dẫn nghiên cứu sinh làm luận án tiến
sĩ, hướng dẫn học viên cao học làm luận văn thạc sĩ, hướng dẫn sinh viên làm đồ
án, khoá luận tốt nghiệp đại học.
b) Thời gian giảng dạy trực tiếp
trên lớp để tính trong 1 năm thâm niên được quy đổi thành giờ chuẩn, nếu trong
thời gian đó ứng viên xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS thực hiện đủ
120 giờ chuẩn, ứng viên xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh PGS thực hiện đủ
90 giờ chuẩn thì được tính 1 năm thâm niên đào tạo. Từ ngày 01 tháng 01 năm
2011 trở đi, ứng xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS phải thực hiện đủ
190 giờ chuẩn, ứng viên xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh PGS phải thực hiện
đủ 170 giờ chuẩn.
4. Khi xác nhận thâm niên đào tạo
cho giảng viên, Thủ trưởng cơ sở GDĐH phải xác nhận rõ nhiệm vụ giao cho giảng
viên thuộc biên chế và giảng viên thỉnh giảng, ghi rõ tên môn học, nội dung và
yêu cầu giảng dạy, định mức giờ chuẩn giảng dạy, nhiệm vụ hướng dẫn luận án tiến
sĩ, luận văn thạc sĩ, đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp đại học, nhận xét về kết
quả đào tạo gắn với thâm niên đào tạo và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của giảng
viên.
5. Thời gian ứng viên làm chuyên
gia giáo dục ở các cơ sở GDĐH của nước ngoài được tính thâm niên đào tạo nếu có
công hàm hoặc hợp đồng mời giảng của trường đại học nước ngoài, trong đó có ghi
rõ nội dung công việc, thời gian giảng dạy tại trường và có quyết định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài.
Chương II
HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN ĐẠT
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH GS, PGS, THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ
Điều 11. Hồ
sơ xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS
1. Bản đăng ký xét công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh GS hoặc PGS.
2. Bằng tốt nghiệp đại học, bằng
thạc sĩ, bằng tiến sĩ của ứng viên.
3. Bằng tốt nghiệp ngoại ngữ hoặc
tài liệu minh chứng sử dụng thành thạo ngoại ngữ của ứng viên theo quy định tại
khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.
4. Quyết định phong, công nhận
hoặc bổ nhiệm chức danh PGS, nếu ứng viên đăng kí xét đạt tiêu chuẩn chức danh
GS.
5. Các quyết định giao nhiệm vụ
hướng dẫn nghiên cứu sinh làm luận án tiến sĩ, học viên cao học làm luận văn thạc
sĩ, bác sĩ, dược sĩ làm chuyên khoa cấp II và sinh viên làm đồ án, khoá luận tốt
nghiệp đại học.
6. Bằng tiến sĩ, bằng thạc sĩ, bằng
chuyên khoa cấp II, bằng tốt nghiệp đại học của người học đã được cấp mà ứng
viên được giao hướng dẫn.
7. Hợp đồng thỉnh giảng, bản nhận
xét của thủ trưởng cơ sở GDĐH về kết quả đào tạo hoặc bản thanh lý hợp đồng thỉnh
giảng đối với giảng viên thỉnh giảng; Quyết định nghỉ hưu đối với ứng viên là
giảng viên thỉnh giảng đã nghỉ hưu.
8. Chương
trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, gồm: Quyết định hoặc hợp
đồng giao thực hiện chương trình hoặc đề tài NCKH; Biên bản nghiệm thu đề tài;
Báo cáo tóm tắt thực hiện đề tài của chủ nhiệm đề tài khi nghiệm thu; Bản chụp
bằng phát minh sáng chế và các tài liệu kèm theo.
9. Bằng phát minh, sáng chế và
các tài liệu kèm theo.
10. Công hàm hoặc hợp đồng mời
giảng dạy của cơ sở GDĐH nước ngoài có ghi rõ thời gian làm chuyên gia và Quyết
định cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài của Bộ giáo dục và Đào tạo Việt
Nam.
11. Bản báo cáo tổng quan kết quả
NCKH, công nghệ và đào tạo.
12. Các bài báo khoa học đã được
công bố, sách đã phục vụ đào tạo được xuất bản. Giấy chứng nhận mục đích sử dụng
sách của thủ trưởng cơ sở GDĐH và biên bản thẩm định sách của Hội đồng thẩm định
sách có thẩm quyền.
Chủ tịch HĐCDGS nhà nước xác định
chi tiết mẫu hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS.
Điều 12.
Chuẩn bị hồ sơ
1. Mỗi bộ hồ sơ xét công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh GS, PGS đóng thành 2 tập. Tập I gồm các tài liệu quy định
từ khoản 1 đến khoản 11 Điều 11 của Thông tư này. Tập II gồm
các bản chụp bài báo khoa học đã được công bố, sách phục vụ đào tạo đã được xuất
bản quy định tại khoản 12 Điều 11 của Thông tư này.
2. Ứng viên tự đánh giá chất lượng
khoa học các bài báo khoa học đã được công bố, sách phục vụ đào tạo đã được xuất
bản và xếp theo trật tự từ cao xuống thấp và theo từng loại công trình, không xếp
theo thứ tự thời gian.
3. Hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh GS, PGS được làm thành 3 bộ như nhau, in trên giấy khổ A4,
đóng bìa, có mục lục và đánh số trang. Ngoài bìa mỗi bộ hồ sơ và bản đăng ký
xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS phải ghi rõ ngành, chuyên ngành,
tên HĐCDGS đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS hoặc PGS.
4. Ứng viên phải chịu trách nhiệm
về sự chuẩn xác của hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS,
PGS và các văn bản sao chụp. Khi cần thiết, HĐCDGS nhà nước, HĐCDGS ngành, liên
ngành, HĐCDGS cơ sở có thể yêu cầu ứng viên nộp bản chính hoặc tài liệu gốc các
giấy tờ, văn bản trong hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS,
PGS để đối chiếu.
Điều 13. Nộp
hồ sơ xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS
1. Mỗi ứng viên nộp một bản đăng
ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS hoặc PGS kèm 2 ảnh 4 x 6; riêng ứng
viên thuộc các cơ sở GDĐH không tổ chức HĐCDGS cơ sở và ứng viên là giảng viên
thỉnh giảng nộp kèm theo một bì thư dán sẵn tem và ghi đầy đủ địa chỉ của ứng
viên ở phần người nhận và đơn đề nghị được xét tại HĐCDGS cơ sở nào. Các tài liệu,
văn bản trên nộp tại Văn phòng HĐCDGS nhà nước trước thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ 14 ngày.
2. Ứng viên là giảng viên thuộc
biên chế của cơ sở GDĐH nộp 03 bộ hồ sơ xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh
GS hoặc PGS tại HĐCDGS cơ sở của đơn vị mình theo đúng thời hạn đã quy định.
3. Ứng viên là giảng viên thuộc
biên chế của cơ sở GDĐH không tổ chức HĐCDGS cơ sở và ứng viên là giảng viên thỉnh
giảng nộp 03 bộ hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS hoặc
PGS tại HĐCDGS cơ sở do Thường trực HĐCDGS nhà nước giới thiệu đến theo đúng thời
hạn quy định.
Điều 14.
Người thẩm định hồ sơ xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS
1. Người được chọn cử tham gia
thẩm định hồ sơ xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS phải là GS, PGS
có cùng ngành chuyên môn với ứng viên và có đủ tiêu chuẩn theo quy định của
HĐCDGS nhà nước.
Ứng viên có thể đề xuất người thẩm
định hồ sơ có chuyên ngành khoa học phù hợp với chuyên ngành của mình để HĐCDGS
xem xét, chọn cử.
2. HĐCDGS có thể mời GS, PGS là
người Việt Nam ở nước ngoài hoặc GS, PGS là người nước ngoài am hiểu lĩnh vực
chuyên môn của ứng viên, có uy tín khoa học cao và phẩm chất tốt để thẩm định
toàn phần hoặc từng phần mà các GS, PGS đó có điều kiện tham gia.
3. Việc chọn cử GS, PGS tham gia
thẩm định hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS phải được
giữ bí mật. Các GS, PGS được phân công thẩm định hồ sơ phải chịu trách nhiệm về
kết quả thẩm định hồ sơ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, giữ bí mật
nội dung nhiệm vụ đang thực hiện trong suốt quá trình tham gia xét công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh GS, PGS.
Điều 15. Quản
lý hồ sơ xét công nhận đạt tiêu chuẩn và hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh GS, PGS
1. Chủ tịch HĐCDGS cơ sở chịu
trách nhiệm quản lý hồ sơ, tổ chức kiểm tra sự đầy đủ và chính xác của các văn
bản, giấy tờ, số liệu trong hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh GS, PGS nộp tại HĐCDGS cơ sở.
2. Hồ sơ của ứng viên xét công
nhận đạt tiêu chuẩn, hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS và các
tài liệu có liên quan phải được HĐCDGS nhà nước, HĐCDGS ngành, liên ngành,
HĐCDGS cơ sở lưu giữ, bảo quản an toàn, thuận tiện cho việc tìm hiểu, xem xét
và thẩm định trong suốt quá trình xét công nhận đạt tiêu chuẩn, hủy bỏ công nhận
đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS.
3. Tổng thư ký HĐCDGS nhà nước tổ
chức quản lý và lưu giữ hồ sơ xét công nhận đạt tiêu chuẩn, hủy bỏ công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh GS, PGS tại Văn phòng HĐCDGS nhà nước.
Chương III
BÁO CÁO KẾT QUẢ XÉT ĐẠT
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ; CÔNG NHẬN VÀ HỦY BỎ CÔNG NHẬN ĐẠT
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Điều 16.
Báo cáo kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS tại HĐCDGS cơ sở
1. Thủ trưởng
cơ sở GDĐH, nơi có HĐCDGS cơ sở, xác nhận kết quả xét công nhận đạt và không đạt
tiêu chuẩn chức danh GS, PGS của các ứng viên tại HĐCDGS cơ sở, công bố công
khai kết quả xét tại cơ sở GDĐH ít nhất 7 ngày trước khi gửi báo cáo kết quả và
hồ sơ xét đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS tới HĐCDGS nhà nước, đồng thời báo
cáo lên thủ trưởng cơ quan chủ quản có thẩm quyền quản lý ứng viên.
Báo cáo kết quả xét công nhận đạt
và không đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS và hồ sơ của các ứng viên do HĐCDGS
nhà nước giới thiệu xét tại các HĐCDGS cơ sở được gửi trực tiếp về Văn phòng
HĐCDGS nhà nước.
2. Hồ sơ báo cáo kết quả xét
công nhận đạt và không đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS của HĐCDGS cơ sở gồm:
a) Công văn của
cơ sở GDĐH báo cáo về kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS ở
HĐCDGS cơ sở;
b) Danh sách ứng viên đạt tiêu
chuẩn chức danh GS, PGS ở HĐCDGS cơ sở;
c) Phiếu thẩm định của các GS,
PGS đối với từng ứng viên;
d) Bản trích ngang các tiêu chuẩn
của ứng viên;
đ) 03 bộ hồ
sơ của ứng viên đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS ở HĐCDGS cơ sở;
e) Biên bản kiểm phiếu và phiếu
bầu của HĐCDGS cơ sở;
g) Biên bản chi tiết các cuộc họp
của HĐCDGS cơ sở.
Điều 17.
Báo cáo kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS tại HĐCGS ngành,
liên ngành
1. Chủ tịch HĐCDGS ngành, liên
ngành có trách nhiệm công bố công khai kết quả xét công nhận đạt và không đạt
tiêu chuẩn chức danh GS, PGS ở HĐCDGS ngành, liên ngành ít nhất 7 ngày trước
khi báo cáo kết quả lên HĐCDGS nhà nước.
2. Hồ sơ
báo cáo kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn và không đạt tiêu chuẩn chức danh
lên HĐCDGS nhà nước, gồm:
a) Công văn của
HĐCDGS ngành, liên ngành báo cáo về kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh GS, PGS ở HĐCDGS ngành, liên ngành;
b) Danh sách ứng viên đạt tiêu
chuẩn chức danh GS, PGS ở HĐCDGS ngành, liên ngành;
c) Phiếu thẩm định hồ sơ của các
GS, PGS đối với từng ứng viên;
d) Bản trích ngang các tiêu chuẩn
của các ứng viên;
đ) 03 bộ hồ
sơ của các ứng viên đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS ở HĐCDGS ngành, liên
ngành;
e) Biên bản kiểm phiếu và phiếu
bầu của HĐCDGS ngành, liên ngành;
g) Biên bản chi tiết các cuộc họp
của HĐCDGS ngành, liên ngành.
Điều 18.
Công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS
1. HĐCDGS nhà nước tổ chức thẩm
định kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS của các HĐCDGS
ngành, liên ngành. Căn cứ kết quả thẩm định, Chủ tịch HĐCDGS nhà nước ra quyết
định công nhận đạt tiêu chuẩn và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chức danh
GS, PGS cho các ứng viên.
2. HĐCDGS cơ sở, HĐCDGS ngành,
liên ngành không bảo lưu kết quả xét công nhận đạt từng phần hoặc toàn phần
tiêu chuẩn chức danh GS hoặc PGS của ứng viên cho năm sau nếu trong đợt xét năm
đó ứng viên chưa được HĐCDGS nhà nước công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS hoặc
PGS.
Điều 19. Hủy
bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS, tước bỏ phong hoặc công nhận chức
danh GS, PGS
1. Những người đã được Chủ tich
HĐCDGS nhà nước quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS hoặc PGS, nếu
bị phát hiện và xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc vi phạm các quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 18 Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì bị hủy bỏ công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh GS, PGS.
2. Những người đã được phong học
hàm GS, PGS hoặc đã được công nhận chức danh GS, PGS trước ngày Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành, nếu bị phát hiện và xác định là không
đủ tiêu chuẩn quy định tại thời điểm được phong, công nhận hoặc hoặc vi phạm
các quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 18 Quyết định số
174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì bị tước
bỏ chức danh GS, PGS.
3. HĐCDGS nhà nước sử dụng hình
thức bỏ phiếu kín để quyết nghị việc hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh
GS, PGS, tước bỏ chức danh GS, PGS. Nghị quyết của HĐCDGS nhà nước chỉ có giá
trị khi được từ 2/3 tổng số thành viên trở lên của Hội đồng bỏ phiếu tán thành.
Chương IV
BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM CHỨC
DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Điều 20.
Xác định nhu cầu bổ nhiệm chức danh GS, PGS
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ,
chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của cơ sở GDĐH; căn cứ nghị quyết của
Hội đồng trường, đề nghị của khoa, bộ môn và ý kiến của Hội đồng khoa học của
cơ sở GDĐH; căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về cơ cấu đội
ngũ giảng viên trong các cơ sở GDĐH, thủ trưởng cơ sở GDĐH xác định nhu cầu bổ
nhiệm chức danh GS, PGS; thông báo công khai số lượng GS, PGS ở các ngành,
chuyên ngành cần bổ nhiệm;
Điều 21. Hồ
sơ đăng ký bổ nhiệm chức danh GS, PGS
1. Bản đăng ký xét bổ nhiệm chức
danh GS hoặc PGS;
2. Quyết định công nhận đạt tiêu
chuẩn chức danh GS hoặc PGS do Chủ tịch HĐCDGS nhà nước cấp;
3. Quyết định bổ nhiệm chức danh
GS hoặc PGS do người đứng đầu cơ sở GDĐH ở nước ngoài hoặc cấp có thẩm quyền ở
nước ngoài cấp đối với nhà giáo đã được bổ nhiệm làm GS hoặc PGS tại cơ sở GDĐH
ở nước ngoài;
4. Các văn bản, giấy tờ cần thiết
khác theo yêu cầu của cơ sở GDĐH.
Điều 22.
Xét và đề nghị bổ nhiệm chức danh GS, PGS
1. Nhà giáo đã được công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh GS, PGS hoặc đã được bổ nhiệm làm GS, PGS tại một cơ sở
GDĐH nước ngoài có nguyện vọng được bổ nhiệm chức danh GS, PGS có thể nộp hồ sơ
đăng ký xét bổ nhiệm chức danh GS, PGS tại một cơ sở GDĐH.
2. Thủ trưởng
cơ sở GDĐH tổ chức thu nhận hồ sơ đăng ký xét bổ nhiệm chức danh GS, PGS của
các ứng viên, phân loại theo ngành, chuyên ngành, chuyển cho các khoa, bộ môn
có nhu cầu để tiến hành xét đề nghị bổ nhiệm chức danh GS, PGS. Việc tổ chức
xét đề nghị bổ nhiệm chức danh GS, PGS thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định
tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
3. Thủ trưởng
cơ sở GDĐH lập danh sách các ứng viên có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh GS,
PGS, báo cáo cơ quan chủ quản có thẩm quyền quản lý nhà giáo xác nhận và có công
văn kèm theo đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bổ nhiệm chức
danh GS, PGS.
4. Thủ trưởng
cơ sở GDĐH ngoài công lập danh sách ứng viên có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh
GS, PGS, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản trị xác nhận và tờ trình kèm theo đề
nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bổ nhiệm chức danh GS, PGS.
5. Trường hợp bổ nhiệm chức danh
GS, PGS đối với ứng viên từ nơi khác chuyển đến, cơ sở GDĐH phải hoàn thiện quy
trình thuyên chuyển, điều động hoặc tuyển dụng theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
Điều 23. Miễn
nhiệm chức danh GS, PGS
1. Những người đã bị hủy bỏ công
nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS, bị tước bỏ học hàm hoặc chức danh GS,
PGS thì đương nhiên bị miễn nhiệm chức danh GS, PGS trong các cơ sở GDĐH.
2. Người đã
được bổ nhiệm chức danh GS, PGS nhưng không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo
quy định tại Điều 5 Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm chức danh GS, PGS ban hành kèm theo Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì bị
miễn nhiệm chức danh GS, PGS.
Trình tự miễn nhiệm chức danh
GS, PGS thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy định tiêu chuẩn,
thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh GS, PGS ban hành kèm theo Quyết định số
174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Việc giải quyết khiếu nại tố
cáo về xét công nhận, hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS, bổ nhiệm,
miễn nhiệm chức danh GS, PGS thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo. Thủ trưởng cơ sở GDĐH, thủ trưởng cơ quan chủ quản của cơ sở GDĐH có thẩm
quyền quản lý nhà giáo, HĐCDGS nhà nước phối hợp chặt chẽ với Thanh tra và các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức hữu quan khác để
giải quyết kiếu nại, tố cáo.
2. Việc tổ chức họp lại để xét
công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS, bỏ phiếu tín nhiệm lại cho ứng viên
chỉ thực hiện khi có kết luận khẳng định bằng văn bản của HĐCDGS nhà nước là
quá trình xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS đã vi phạm các quy định
hiện hành.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 04 tháng 9 năm 2009.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Cục
trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan chủ quản cơ sở
GDĐH có thẩm quyền quản lý nhà giáo, Chủ tịch HĐCDGS nhà nước, Thủ trưởng cơ sở
GDĐH chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng, Ban Tổ chức Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước;
- Công báo, Website Bộ GD&ĐT;
- Như Điều 25;
- Lưu: Văn thư, NGCBQLGD (5b), PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
|